Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước hoàn kiếm, hà...

Tài liệu Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước hoàn kiếm, hà nội

.PDF
73
118
129

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN ................................................................................ 6 1.1. Chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN...................................................................... 6 1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN .................................. 8 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN........................................................................................................................ 21 CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA KBNN HOÀN KIẾM ................................... 27 2.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27 2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Hoàn Kiếm ...................... 28 2.3. Đánh giá công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN KBNN Hoàn Kiếm .................................................................................................... 41 CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NGUỒN NSNN TẠI KBNN HOÀN KIẾM ................................................... 53 3.1. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN ...................... 53 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm ............................................................. 54 3.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung, quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm ............................................................. 55 3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................... 57 3.5. Kiến nghị ............................................................................................................ 58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 63 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BQLDA Ban Quản lý dự án CKC Cam kết chi CTMT Chương trình mục tiêu ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách GPMB Giải phóng mặt bằng KBNN Kho bạc Nhà nước KSC Kiểm soát chi KTT Kế toán trưởng KTV Kế toán viên NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức TABMIS Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc TPKSC Trưởng phòng kiểm soát chi XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Chi đầu tư XDCB theo ngành qua KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 20142017 ...........................................................................................................................31 Bảng 2.2. Số lượng hồ sơ chưa đủ điều kiện, trả lại khách hàng ..............................32 Bảng 2.3. Số lượng hợp đồng cam kết chi muộn tại KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 2014-2017..................................................................................................................34 Bảng 2.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ...........................36 qua KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 2014-2017 ...........................................................36 Bảng 2.5. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN .......................37 qua KBNN Hoàn Kiếm giai đoạn 2014-2017 ...........................................................37 Bảng 2.6. Số vốn đầu tư XDCB bị từ chối chi qua KBNN Hoàn Kiếm ...................40 giai đoạn 2014-2017 ..................................................................................................40 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN........................................................................................................................ 18 Sơ đồ 2.1. Cơ c u tổ chức bộ máy của KBNN Hoàn Kiếm ...................................... 31 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trong quá trình phát triển của xã hội, đầu tư luôn là một hoạt động không thể thiếu và ngày càng gia tăng mạnh mẽ. Đặc biệt, đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình xây dựng và phát triển đ t nước, nh t là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Qua quá trình hình thành, hoạt động và phát triển, hệ thống KBNN đã không ngừng lớn mạnh, ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chính Quốc gia. Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng giai đoạn, Chính phủ đã ban hành các nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ c u tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ: “KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý, quản lý ngân quỹ Nhà nước, tổng kế toán Nhà nước, thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật”. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của Thành phố Hà Nội, quận Hoàn Kiếm đã nhận được sự quan tâm của Đảng Ủy, UBND thành phố Hà Nội trong t t cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Theo báo cáo quyết toán chi NSNN của KBNN Hoàn Kiếm năm 2017, tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn quận Hoàn Kiếm trung bình hàng năm khoảng 1.000 tỷ đồng, trong đó phần lớn là vốn ngân sách Nhà nước. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ c u kinh tế, nâng cao đời sống vật ch t, tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, theo báo cáo vẫn còn những nguyên nhân dẫn đến việc th t thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao, gây ra hiện tượng lãng phí nguồn lực tài chính quốc gia. Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó v n đề kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại 1 Kho bạc Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng và r t cần thiết bởi Kho bạc Nhà nước là cơ quan cuối cùng kiểm soát để đưa vốn ra khỏi Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm được thành lập từ năm 1998, với vai trò là cơ quan kiểm soát chi phát hiện những hiện tượng th t thoát, lãng phí để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc nắm rõ quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm có ý nghĩa to lớn trong việc tăng hiệu quả đầu tư, tiết kiệm ngân sách và chống th t thoát lãng phí. Xu t phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm, Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có một số bài viết, đề tài, nghiên cứu xung quanh v n đề kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN như sau: TS. Nguyễn Văn Quang & Ths. Hà Xuân Hoài, 2010. Tích hợp quy trình kiểm soát cam kết chi và kiểm soát chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình triển khai chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu khoa học của KBNN. Đề tài chỉ ra kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước là một khâu kiểm soát quan trọng trong quá trình kiểm soát kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Nguyễn Văn Hưng, 2010. Để kiểm soát chi thông thoáng và hiệu quả. Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia Kho bạc Nhà nước Việt nam, số 99, trang 22-24. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp để công tác kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước vừa nhanh chóng nhưng đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ. Cao Thị Lan Anh, 2010. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN. Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia Kho bạc Nhà nước Việt nam, số 101, trang 6-8, 10. Tác giả nêu lên một số b t cập trong cơ chế quản lý thanh toán vốn đầu tư và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế đó. Trương Công Lý, 2012. Thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB - Góc nhìn từ thực tế. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 112. Tác giả đã nêu tình hình tạm 2 ứng và thực tế thu hồi tạm ứng vốn đầu tư còn th p, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đẩy nhanh việc thu hồi tạm ứng . Đinh Thị Thu Hương, 2012. Nghiên cứu hoạt động chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Long Biên thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa bổ sung nội dung lý luận cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản,chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản của quận Long Biên , phân tích một số dự án cụ thể từ đó nêu lên các ưu điểm và hạn chế của công tác chi đầu tư xây dựng cơ bản của quận Long Biên. Dựa vào kết quả đánh giá phân tích đưa ra các định hướng và giải pháp của quận Long Biên và các phường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, chống th t thoát, lãng phí và tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của quận Long Biên nói riêng và hoạt động chi đầu tư XDCB từ NSNN của cả nước nói chung. Tóm lại, các nghiên cứu trên đã có ít nhiều đóng góp cho các nhà quản lý trong việc tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa chỉ được mặt hạn chế, yếu kém trong kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại địa bàn quận Hoàn Kiếm. Xu t phát từ nhận định trên luận văn: “Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Hoàn Kiếm, Hà Nội” sẽ tiếp tục là v n đề c p thiết để nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu + Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hoàn Kiếm, Hà Nội. + Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước của Kho bạc. - Phân tích thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm. 3 - Đề xu t giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu + Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại KBNN Hoàn Kiếm. + Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm bao gồm: bộ máy kiểm soát chi đầu tư XDCB, các công cụ và quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB. - Không gian: Kho bạc Nhà nước Hoàn Kiếm số 72 Quán Sứ, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội. - Thời gian: Số liệu được thu thập giai đoạn 2014 - 2017 và đề xu t giải pháp đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh, phương pháp phỏng v n sâu cá nhân và phương pháp phân tích tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài + Ý nghĩa lý luận: Nghiên cứu làm rõ thêm những v n đề về chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN, về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN. + Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN Hoàn Kiếm, Hà Nội. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục khảo sát thông tin l y ý kiến của đơn vị giao dịch với KBNN Hoàn Kiếm luận văn có cơ c u gồm 3 Chương: 4 Chương 1. Một số v n đề lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Hoàn Kiếm. Chương 3. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Hoàn Kiếm. 5 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN QUA KBNN 1.1. Chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN 1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB NSNN Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nh t định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, điều 4, khoản 14, tr 3). Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách Nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, điều 4, khoản 5, tr 2). Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu tư xây dựng các công trình thuộc kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, các công trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ (Lê Văn Hưng và Lê Hùng Sơn, 2010). Chi đầu tư xây dựng cơ bản có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư xây dựng mới hoặc theo hình thức đầu tư xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng c p, hiện đại hóa các tài sản cố định và năng lực sản xu t hiện có. Theo cơ c u của vốn đầu tư thì chi đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: chi xây dựng, chi thiết bị và chi khác. Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Thứ nh t, chi đầu tư XDCB của NSNN là khoản chi lớn nhưng không có tính ổn định. 6 Quy mô và tỷ trọng chi đầu tư XDCB của NSNN trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN. Xét về cơ c u chi NSNN theo nội dung kinh tế thì chi đầu tư XDCB của NSNN luôn có quy mô và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Sản phẩm của đầu tư XDCB là các tài sản cố dịnh, năng lực sản xu t phục vụ phát huy tác dụng trong thời gian dài khi đưa vào sử dụng. Vì vậy, cơ c u chi đầu tư XDCB của NSNN không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN cho từng lĩnh vực kinh tế xã hội có sự thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ ưu tiên tập trung đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kỳ sau sẽ không cần ưu tiên đầu tư nhiều vào lĩnh vực đó nữa, vì hạ tầng giao thông đã tương đối hoàn chỉnh và thay vào đó sẽ ưu tiên tập trung cho các lĩnh vực khác như: giáo dục, y tế,... Thứ hai, xét theo mục đích kinh tế xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư XDCB của NSNN mang tính ch t chi cho tích lũy. Chi đầu tư XDCB của NSNN là yêu cầu t t yếu nhằm để tạo ra cơ sở vật ch t kỹ thuật, năng lực sản xu t phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân và đó chính là nền tảng vật ch t bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia. Đồng thời, chi đầu XDCB của NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Thứ ba, phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi đầu tư xây XDCB của NSNN nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là cơ sở nền tảng việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư XDCB từ NSNN. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN. Chi đầu tư XDCB của NSNN gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhằm bảo đảm phục vụ tốt nh t 7 việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và hiệu quả của chi đầu tư. 1.1.3. Nội dung chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Chi cho các dự án đầu tư kết c u hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, công trình văn hóa xã hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học kỹ thuật,… - Chi cho các dự án đầu tư XDCB khác theo quyết định của chính quyền TW, chính quyền địa phương. Nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN bao gồm: - Chi cho vốn chuẩn bị đầu tư: trong trường hợp này, các khoản chi nhằm các mục đích như: khảo sát địa ch t, lập dự án, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Đây là bước đầu tiên để tiến hành lập, trình dự án với c p có thẩm quyền phê duyệt dự án. - Chi cho vốn thực hiện dự án: khi dự án được khởi công, nhà thầu tiến hành thực hiện các hạng mục trong dự án đầu tư. Giai đoạn này gồm các khoản chi như: xây lắp, tư v n đầu tư xây dựng, tư v n quản lý dự án, chi phí khác. - Chi cho thanh toán vốn bồi thường, hỗ trợ đền bù GPMB và tái định cư. Nội dung này gồm các khoản chi như: trả tiền bồi thường hỗ trợ tái định cư cho người có tài sản phải GPMB; kinh phí thực hiện tổ chức GPMB như: chi phí cho hội đồng tổ chức bồi thường hỗ trợ tái định cư, văn phòng phẩm, thông tin tuyên truyền, các khoản chi phí khác... - Một số khoản chi khác: chi phí quản lý dự án. Đây là khoản chi từ tài khoản chi phí quản lý dự án của các ban quản lý/chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước. Nội dung chi gồm: chi lương, phụ c p, dịch vụ công cộng, các khoản đóng góp.... 1.2. Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB - Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước được coi là khâu cuối cùng trước khi chuyển tiền ra nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng mục đích, 8 tiết kiệm và hiệu quả; qua đó góp phần thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia. - Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN còn là công cụ của Chính phủ trong việc hạn chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo nghĩa vụ cũng như khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế. - Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại KBNN gồm kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB và kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB. + Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trong nước tại KBNN gồm kiểm soát thanh toán tạm ứng và kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành. Quá trình kiểm soát thanh toán KBNN thực hiện kiểm soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh toán; Kiểm soát việc ch p hành trình tự đầu tư và các chế độ chính sách do nhà nước quy định; Kiểm soát các điều kiện được hạch toán kế toán; Hạch toán và tổ chức thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng đảm bảo đúng thời gian quy định. + Kiểm soát cam kết chi đầu tư gồm kiểm soát các nền tảng, cơ sở pháp lý hình thành nên khoản cam kết chi đầu tư; Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi; Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin về đơn vị thụ hưởng và được gửi trong thời hạn theo quy định. 1.2.2. Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN a. Căn cứ theo nguồn vốn đầu tư: - Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn trong nước: Kiểm soát chi các dự án được đầu tư từ nguồn vốn NSNN trong nước. - Kiểm soát chi đầu tư XBCB từ nguồn vốn ngoài nước: kiểm soát chi các dự án được đầu tư từ nguồn vốn NSNN ngoài nước, chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức ODA. 9 b. Căn cứ theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư: - Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách tập trung: là công tác kiểm soát chi đầu tư các dự án được bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý. - Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn sự nghiệp có tính ch t đầu tư: là công tác kiểm soát chi các dự án thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính ch t đầu tư như duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các chương trình quốc gia, dự án nhà nước. c. Căn cứ theo cấp ngân sách: - Kiểm soát chi đầu tư XDCB ngân sách trung ương: là công tác kiểm soát chi các dự án do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý. - Kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách địa phương: là công tác kiểm soát chi các dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý. - Kiếm soát chi đầu tư XDCB ngân sách xã, phường: là công tác kiểm soát chi các dự án do các xã, phường thuộc các quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, thành phố quản lý. 1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN - Kho bạc Nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán của chủ đầu tư và thực hiện thanh toán theo hợp đồng. - Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, Kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước. 10 - Kho bạc Nhà nước kiểm soát, c p vốn thanh toán cho dự án theo đúng thời gian và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định. - Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu được phê duyệt; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án đó. 1.2.4. Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hiện nay, hệ thống kho bạc Nhà nước thực hiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính ch t đầu tư trong nước qua hệ thống KBNN theo QĐ số 5657/QĐ-KBNN ngày 28/12/2016 và QĐ số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017. Cuối năm quyết toán ngân sách và đầu năm ngân sách kế tiếp, phòng tài chính - kế hoạch quận hoặc chủ đầu tư gửi kế hoạch vốn đã được UBND quận phê duyệt trong đó có chi cho đầu tư XDCB cho KBNN. Kho bạc Nhà nước dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch được giao này làm căn cứ thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư cho các dự án, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục thanh toán cho đơn vị thụ hưởng đã ký kết với chủ đầu tư. a. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ pháp lý ban đầu:  Cán bộ kiểm soát chi (phòng, bộ phận Kiểm soát chi) tiếp nhận hồ sơ do Chủ đầu tư gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình thực hiện dự án (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh), gồm: - Quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị/thực hiện đầu tư của c p có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư; - Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đ u thầu; - Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng như: phụ lục hợp đồng, điều kiện riêng, điều kiện chung liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán hợp đồng (nếu có). 11  Hồ sơ bổ sung hàng năm: - Đối với các dự án do Trung ương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị/thực hiện đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương. - Đối với các dự án do địa phương quản lý: Văn bản giao kế hoạch vốn chuẩn bị/thực hiện đầu tư năm của UBND tỉnh, huyện.  Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án: - Cán bộ kiểm soát chi nhận hồ sơ, tài liệu do Chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, sự logic về thời gian giữa các hồ sơ, tài liệu. - Trường hợp phải lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đ u thầu phải kiểm tra, đối chiếu giữa hợp đồng với Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của c p có thẩm quyền đảm bảo tính phù hợp, logic về thời gian, về hình thức thực hiện hợp đồng (trọn gói, đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh, đơn giá kết hợp hay thời gian), giá trị hợp đồng, tên nhà thầu trúng thầu. - Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi lập 02 liên phiếu giao nhận hồ sơ với Chủ đầu tư (theo mẫu số 01/KSC kèm theo) lưu 01 liên, gửi Chủ đầu tư 01 liên phiếu giao nhận để cùng theo dõi, phối hợp thực hiện. b. Kiểm soát cam kết chi đầu tư  Đối tượng áp dụng cam kết chi bao gồm: - Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán); - Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu tư (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước (trừ ngân sách c p xã); - Cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc Nhà nước.  Phạm vi thực hiện cam kết chi: Các khoản chi NSNN của các đơn vị SDNS đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao dự toán hoặc kế hoạch vốn, có hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 1.000 triệu đồng trở lên đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản. 12  Thời hạn gửi và ch p thuận cam kết chi: - Trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa đơn vị dự toán, chủ đầu tư với nhà cung c p hàng hóa, dịch vụ, nhà thầu có hiệu lực, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch. Trường hợp, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ không quy định ngày có hiệu lực thì thời hạn nêu trên được tính từ ngày ký hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. - Đối với hợp đồng nhiều năm, kể từ năm thứ 2 trở đi, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (kể từ ngày đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư nhận được văn bản giao dự toán, kế hoạch vốn của cơ quan có thẩm quyền), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị CKC đến KBNN nơi giao dịch. Trường hợp c p có thẩm quyền phân bổ và giao dự toán ngân sách (hoặc kế hoạch vốn) trong tháng 12 năm trước, thì thời hạn gửi đề nghị cam kết chi đối với cả hai trường hợp nói trên được tính từ ngày 01 tháng 01 năm tiếp theo. - Đối với các hợp đồng được bổ sung hoặc Điều chỉnh dự toán trong năm của c p có thẩm quyền, trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc (kể từ ngày đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư nhận được văn bản bổ sung hoặc Điều chỉnh dự toán của cơ quan có thẩm quyền), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi (bổ sung hoặc Điều chỉnh) đến KBNN nơi giao dịch. - Trường hợp đơn vị bổ sung hoặc Điều chỉnh giá trị hợp đồng đã ký thì trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng Điều chỉnh có hiệu lực, đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đề nghị cam kết chi (bổ sung hoặc Điều chỉnh) đến KBNN nơi giao dịch. - Trong phạm vi 2 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư và dự toán của các đơn vị đã được nhập trên hệ thống TABMIS, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra các Điều kiện để thực hiện CKC cho đơn vị trên hệ thống TABMIS và gửi 01 liên chứng từ CKC đã được ch p thuận trên hệ thống TABMIS (có ghi sổ cam kết chi) cho đơn vị. Trường hợp không ch p nhận cam kết chi, trong thời hạn quy định nêu trên, KBNN phải thông báo ý kiến từ chối CKC bằng văn bản cho đơn vị được biết. 13  Điều kiện thực hiện cam kết chi: - Đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đầy đủ các chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý, cụ thể: + D u, chữ ký của đơn vị dự toán, chủ đầu tư trên hồ sơ phải phù hợp với mẫu d u, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước. + Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua sắm đ u thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành. + Nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải đảm bảo có trong dự án đầu tư đã được c p có thẩm quyền phê duyệt. - Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán hoặc kế hoạch vốn được phép sử dụng. - Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nh t đến trước ngày 25/01 năm sau.  Trình tự các bước thực hiện cam kết chi: Trên cơ sở số vốn đã bố trí cho từng hợp đồng chi đầu tư trong năm, chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi đầu tư đến KBNN nơi giao dịch. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư theo các điều kiện nêu trên. Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư: - Tạo mới/Điều chỉnh thông tin nhà cung c p: Cán bộ KSC kiểm tra, làm thủ tục tạo mới thông tin nhà cung c p, lập văn bản đề nghị tạo mới/điều chỉnh thông tin nhà cung c p gửi về Phòng hỗ trợ CNTTKho bạc Trung ương. - Nhập hợp đồng khung/cam kết chi: + Căn cứ Gi y đề nghị CKC mẫu C2-12/CKC hoặc Phiếu điều chỉnh số liệu CKC mẫu C2-13/NS (trường hợp có điều chỉnh) do chủ đầu tư lập và gửi cán bộ KSC, cán bộ KSC kiểm tra ký trên chứng từ đồng thời thực hiện nhập vào chương trình TABMIS, trình trưởng phòng phê duyệt. Nếu không đảm bảo thì từ chối và trả lại chủ đầu tư. + Trưởng phòng kiểm tra, phê duyệt nếu phù hợp thì ký duyệt chứng từ, 14 đồng thời phê duyệt việc quản lý cam kết chi trên TABMIS; trường hợp không đảm bảo các điều kiện quy định, thì từ chối phê duyệt việc quản lý cam kết chi trên TABMIS. + Căn cứ kết quả phê duyệt cam kết chi, cán bộ KSC trình lãnh đạo phụ trách ký chứng từ; xử lý chứng từ và trả cho chủ đầu tư. c. Kiểm soát hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư - Đối tượng được c p tạm ứng: là t t cả các dự án hoặc gói thầu, dù là đ u thầu hay chỉ định thầu (gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí QLDA và các chi phí khác); các dự án c p bách như: đê điều, công trình vượt lũ, công trình giống; các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt; các hợp đồng tư v n; công việc đền bù GPMB và một số công việc thuộc chi phí khác. - Điều kiện tạm ứng: Các dự án phải có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu; Gi y bảo lãnh tạm ứng theo quy định và được thể hiện trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu. - Mức vốn tạm ứng: Tùy theo nội dung, công việc mà mức tạm ứng được quy định khác nhau, nhưng không vượt kế hoạch vốn cả năm của gói thầu. Cụ thể: + Các gói thầu xây lắp có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; gói thầu xây lắp có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng. + Hợp đồng cung c p thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng. + Hợp đồng thuê tư v n thì mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Mức tạm ứng tối đa của t t cả các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng. + Đền bù GPMB và một số việc chi khác tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo hợp đồng. Đối với việc sản xu t các c u kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiế độ thực hiện hợp đồng. 15 Hồ sơ, chứng từ chủ đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước gồm các tài liệu sau: - Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư, trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát; - Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính; - Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước bản sao có đóng d u sao y bản chính của chủ đầu tư) đối với các trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng (Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng từ 01 tỷ đồng trở lên hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu). d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành: Khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN, bao gồm:  Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng: - Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán; - Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư. - Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); - Gi y rút vốn đầu tư. Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các hồ sơ nêu trên, cán bộ kiểm soát còn tiếp nhận các hồ sơ: Dự toán phát sinh và quyết định phê duyệt dự toán của Chủ đầu tư, hoặc của c p có thẩm quyền, phụ lục bổ sung hợp đồng; Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng đề nghị thanh toán.  Trường hợp thanh toán cho các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng: - Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành, hoặc Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01). Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm 16 đến Kho bạc Nhà nước; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt, và phù hợp với tính ch t từng loại công việc. - Dự toán được c p có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc; - Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư; - Gi y đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); - Gi y rút vốn đầu tư. Khi nhận được các hồ sơ, chứng từ của chủ đầu tư gửi đến, KBNN tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo các nội dung phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các kiều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng, cụ thể: + Đối với giá trị hợp đồng trọn gói: Thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng. Sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký. + Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: Thanh toán cho nhà thầu các công việc hoàn thành theo đơn giá đã được xác định trước trong hợp đồng. + Đối với hợp đồng theo giá điều chỉnh: Thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký kết hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng. Sau khi kiểm tra nếu th y đủ điều kiện thanh toán, cán bộ thanh toán trình lãnh đạo duyệt. Sau khi được duyệt, cán bộ thanh toán gửi phòng Kế toán Gi y đề nghị thanh toán vốn đầu tư và Gi y rút vốn đầu tư để làm thủ tục hạch toán chuyển tiền thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan