Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông cửu long giai đoạn hi...

Tài liệu Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông cửu long giai đoạn hiện nay

.PDF
198
244
64

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH SANG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC HÀ NỘI - 2018 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH SANG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC Mã số: 62 31 02 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS TRẦN KHẮC VIỆT 2. TS ĐẶNG ĐÌNH PHÚ HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học trong luận án chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình bào khác. Tác giả luận án Trần Thanh Sang MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài 6 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 13 1.3. Tổng quan các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tập trung nghiên cứu 6 26 Chương 2: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Các tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long; các xã, phường, thị trấn và cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long 2.2. Đào tạo, bồi dưỡng và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long - khái niệm, chương trình, nội dung, hình thức và vai trò Chương 3: CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.1. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long 3.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm 29 29 45 69 69 98 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP 109 XÃ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030 4.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long và mục tiêu, phương hướng 109 4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 119 145 KẾT LUẬN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ 147 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 165 PHỤ LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương CB, CC : Cán bộ, công chức CBCX : Cán bộ cấp xã CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTQG : Chính trị quốc gia ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long ĐT, BD : Đào tạo, bồi dưỡng HĐND : Hội đồng nhân dân HTCT : Hệ thống chính trị KT-XH : Kinh tế - xã hội LLCT : Lý luận chính trị LLCT-HC : Lý luận chính trị - hành chính MTTQ : Mặt trận Tổ quốc Nxb : Nhà xuất bản QLNN : Quản lý nhà nước TCT : Trường chính trị TTBDCT : Trung tâm bồi dưỡng chính trị UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình lãnh đạo cách mạng và xây dựng Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [123, tr. 309]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [123, tr. 313]. Trong Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Đảng ta nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [61, tr. 66]. Đội ngũ cán bộ cơ sở, trong đó đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn (cấp xã), có vai trò rất quan trọng, vì họ là những người gần dân nhất, lãnh đạo, quản lý, thực hiện những nhiệm vụ chính trị tại cơ sở - nơi các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước được triển khai, hiện thực hóa trong cuộc sống; là lực lượng chủ yếu, nòng cốt trực tiếp quyết định kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng xã, phường, thị trấn. Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã (CBCX) được hình thành bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD) là con đường quan trọng hàng đầu. Vì vậy, để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCX phải chăm lo công tác ĐT, BD cán bộ, trong đó vấn đề chất lượng ĐT, BD là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi công tác ĐT, BD cán bộ nói chung, công tác ĐT, BD đội ngũ CBCX nói riêng. Hồ Chí Minh khẳng định: “Huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [123, tr. 309]. Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng khóa X khẳng định: “Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan trọng hàng đầu trong thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới” [65, tr. 275]. Quy định số 164-QĐ/TW ngày 01-02-2013 của Bộ Chính trị “về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” xác định: “Bồi dưỡng, cập nhật thông tin, kiến thức mới và kỹ năng nghiệp vụ nhằm nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng 2 trong tình hình mới” [26, tr. 1]. Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26-5-2014 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý” đã khẳng định: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực, phong cách làm việc hiệu quả đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [27, tr. 3]. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), hay còn được gọi là vùng Tây Nam bộ, có vị trí chiến lược quan trọng của cả nước, là vùng có nhiều tiềm năng về kinh tế và tính đặc thù về dân tộc, tôn giáo. Toàn vùng có 01 thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh trực thuộc Trung ương (An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long); có 134 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.624 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có 1.293 xã, 211 phường, 120 thị trấn), với 16.984 CBCX. Dân số 17,66 triệu người, trong đó có khoảng 1,4 triệu người dân tộc Khmer. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Trung ương và của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, đội ngũ CBCX trong khu vực đã có bước trưởng thành đáng kể, phát huy tốt vai trò và là nhân tố quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ vững ổn định chính trị, an ninh và quốc phòng ở ĐBSCL. Tuy nhiên, đội ngũ CBCX ở các tỉnh, thành phố thuộc khu vực này còn nhiều hạn chế, yếu kém, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ chính trị mới đặt ra. Trong những năm qua, công tác ĐT, BD CBCX đã được các cấp, các ngành ở đồng ĐBSCL rất chú trọng, do vậy trình độ lý luận chính trị (LLCT), chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCX, được nâng lên một bước. Nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) cơ sở nói chung, CBCX nói riêng đã có sự chuyển biến rõ nét; họ coi việc tham gia ĐT, BD là trách nhiệm, nghĩa vụ và là yêu cầu bắt buộc. Bên cạnh đó, nhiều loại hình ĐT, BD như tập trung, vừa làm vừa học, dài hạn, ngắn hạn, với nhiều nội dung lồng ghép đa dạng được mở ra tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBCX tham gia học tập một cách phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác ĐT, BD đội ngũ CBCX của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL vẫn còn nhiều hạn chế. Các chủ trương, chính sách cho ĐT, BD CBCX chậm đổi mới. Công tác quy hoạch, lựa chọn CBCX đưa đi ĐT, BD chưa hợp lý, thiếu khoa học, một số cấp ủy thậm chí còn buông lỏng công tác 3 này. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, cơ sở ĐT, BD thiếu nhịp nhàng, thậm chí còn chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, lấn sân lẫn nhau. Chương trình, nội dung còn nhiều trùng lắp, thậm chí lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; nội dung còn nặng về lý thuyết, thiếu kiến thức kỹ năng, tác nghiệp, chú trọng nhiều vào tổng quan, thiếu tính cụ thể, đặc thù. Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên tham gia ĐT, BD còn hạn chế; một số thiếu kiến thức thực tiễn, trong giảng dạy còn nặng về lý thuyết, thiếu truyền thụ kỹ năng, nghiệp vụ. Việc xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên LLCT ở ĐBSCL có được chú trọng, nhưng còn chắp vá, không thường xuyên; nhiều giảng viên, báo cáo viên thiếu chuẩn theo yêu cầu mới. Đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ hoạt động ĐT, BD trình độ chuyên môn hóa chưa cao; cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ ĐT, BD CBCX còn nhiều thiếu thốn. Một số CBCX tuy có bằng cấp, nhưng không đúng chuyên môn với vị trí công tác; một bộ phận CBCX còn tâm lý e ngại tham gia ĐT, BD; một số có tham gia học tập, nhưng tư tưởng còn đối phó, học cốt để có bằng chứ không cần kiến thức; một số CBCX không chú trọng việc tự học, tự rèn, nhất là về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức rút kinh nghiệm trong ĐT, BD không thường xuyên. Chế độ chính sách cho công tác ĐT, BD CBCX của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL không thống nhất, chậm đổi mới, chưa tạo động lực cho CBCX tham gia ĐT, BD. Khâu bố trí, sử dụng CBCX sau đào tạo và việc phát huy năng lực sau bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức, làm cho không ít CBCX chán nản, thậm chí nghỉ việc... Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay” làm luận án nghiên cứu của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác ĐT, BD CBCX, luận án đề xuất các giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Làm rõ các khái niệm và nội dung có liên quan về công tác ĐT, BD CBCX; nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác ĐT, BD CBCX. 4 - Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác ĐT, BDCBCX ở ĐBSCL, phân tích nguyên nhân và rút ra các kinh nghiệm về công tác này. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. 3.1. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu công tác ĐT, BD CBCX của 13 tỉnh, thành phố ở ĐBSCL từ năm 2006 đến năm 2017. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác ĐT, BD cán bộ nói chung, về công tác ĐT, BD CBCX nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Cơ sở thực tiễn Công tác ĐT, BD CBCX và công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL từ năm 2006 đến 2017. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: lịch sử và lôgíc, tổng kết thực tiễn, khảo sát, phương pháp chuyên gia, phân tích và tổng hợp, so sánh. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án 5.1. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Làm rõ các khái niệm có liên quan đến công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. - Chỉ ra tính đặc thù trong công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. - Rút ra một số kinh nghiệm trong công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL. - Đề xuất hai giải pháp mang khả thi góp phần nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD CBCX ở ĐBSCL: một là, đổi mới cách thức tổ chức, quản lý ĐT, BD CBCX; hai là, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên làm nhiệm vụ ĐT, BD CBCX. 5 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm cứ liệu khoa học cho các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, ban tổ chức, sở nội vụ, trường chính trị (TCT) của các tỉnh, thành phố ở ĐBSCL trong việc xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện công tác ĐT, BD CBCX có hiệu quả. Luận án còn có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác ĐT, BD đội ngũ CB, CC nói chung và đội ngũ CBCX nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay. Luận án cũng có thể phục vụ việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy ở Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, các trường chính trị (TCT) tỉnh, thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị (TTBDCT) cấp huyện ở ĐBSCL. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương, 9 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Công tác ĐT, BD cán bộ nói chung và công tác ĐT, BD CBCX nói riêng trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành, địa phương, nhiều đề tài luận án tiến sĩ và nhiều bài viết của các học giả đề cập đến công tác ĐT, BD cán bộ không chỉ trong nước, mà cả ở nước ngoài. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu mà từng công trình khoa học, từng bài viết có góc độ tiếp cận, giải quyết các vấn đề riêng có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Trung Quốc - Phùng Đại Minh, Quản lý hiệu năng và quản lý tự chủ trong nhà trường một cơ chế để phát triển [127]. Tác phẩm chỉ ra rằng, cải cách giáo dục cần quan tâm phát triển giáo viên, trong đó nhấn mạnh: khuyến khích cá nhân giáo viên có thêm động cơ và hăng say công tác; giúp đỡ giáo viên phát triển chuyên môn và tiềm năng, tăng kiến thức, kỹ năng và sở trường. - Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc [105]. Nhiều bài tham luận của các học giả Trung Quốc đã tập trung vào kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công tác ĐT, BD cán bộ như: Tác giả Hạ Quốc Cường cho rằng: một trong những yếu tố quan trọng xây dựng đảng cầm quyền thành công là xây dựng đội ngũ cán bộ có tố chất cao, tập trung xây dựng được đội ngũ nhân tài, vì thế phải “không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro”. Theo học giả Tôn Hiển Quần, cần “tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt”. Muốn đạt được điều đó phải kiên trì học tập, nghiên cứu lý luận và rèn luyện thực tế; đồng thời, phải chú trọng việc chọn, dùng người theo tiêu chuẩn khoa học, cải tiến tác phong, thắt 7 chặt liên hệ máu thịt với quần chúng nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa hình thức, quan liêu. Giả Cao Kiến cho rằng: “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công tác giáo dục và đào tạo cán bộ”, cần thực hiện phân tầng cương vị lãnh đạo, nhằm vào nhu cầu nhậm chức của cán bộ mà đào tạo phù hợp. Bài viết “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” của Chu Phúc Khởi cho thấy: Đảng Cộng sản Trung Quốc xem đội ngũ cán bộ dự bị là “nguồn quan trọng của ban lãnh đạo đạo các cấp”, vì thế xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến lược quan trọng liên quan đến đại cục, lâu dài. Theo tác giả, để xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao gồm ba khâu: tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ dự bị. Cách làm cụ thể: một là, xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi đội ngũ dự bị; hai là, chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu của công tác cán bộ dự bị; ba là, mở rộng dân chủ trong tuyển chọn; bốn là, đào tạo đa dạng, theo nguyên tắc “thiếu gì bù nấy”; năm là, quản lý động thái, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ; sáu là, kiên trì dự trữ, kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị chín muồi vào ban lãnh đạo; bảy là, nắm đầu nguồn, tuyển cán bộ dự bị từ sinh viên tốt, tốt nghiệp đạt loại giỏi ở các trường đại học và cao đẳng, sau đó đào tạo, rèn luyện ở cơ sở một cách có kế hoạch. Triệu Lý Văn có bài “Lý luận và tực tiễn công tác giáo dục cán bộ của Đảng Cộng sản Trung Quốc”. Tác giả đã khái quát 5 nguyên tắc giáo dục, đào tạo (lấy con người làm gốc, đào tạo theo nhu cầu; đào tạo toàn bộ, đảm bảo chất lượng; phát triển toàn diện, chú trọng năng lực; liên hệ thực tế, học để sử dụng; tiến tới cùng thời đại, cải cách sáng tạo), 4 mặt của chương trình giảng dạy (nền tảng lý luận; nhãn quan thế giới; tư duy chiến lược; tu dưỡng tính đảng), 3 định hướng cải cách tư duy giảng dạy (chia loại, chia tầng nấc - tùy theo tính chất giáo dục, đào tạo và tầng nấc cán bộ để bố trí lớp và xác định nội dung; đào tạo theo nhu cầu; học viên là chủ thể). Ngoài ra, tác giả còn đề cập đến những vấn đề có liên quan đến công tác ĐT, BD cán bộ như: chú trọng cải cách nội dung, phương pháp giảng dạy; đặc biệt coi trọng việc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ ở những vị trí nổi bật; việc thử nghiệm giảng dạy kiểu mô phỏng... Những khái quát kinh nghiệm trên được tác giả đúc kết từ quá trình tiến hành công tác giáo dục, đào tạo cán bộ của Trung Quốc. 8 - Diêm Kiệt Hoa, Nghiên cứu tiến trình phát triển giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc [86] chỉ ra: Trung Quốc là một nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) kiên trì lấy chủ nghĩa Mác làm tư tưởng chỉ đạo, tiến hành giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác. Từ góc độ tiến trình phát triển của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, tác giả nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, rút ra bài học kinh nghiệm từ việc giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác, qua đó thúc đẩy tốt hơn sự phát triển của giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác ở Trung Quốc. - Charlotte P. Lee, “Training the Party: Party adaptation and elite training in reform-era China”, (tạm dịch: “Đào tạo Đảng: Sự chỉnh đốn Đảng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ đứng đầu ở Trung Quốc thời kỳ cải cách”) [42]. Tác giả đã trình bày các nghiên cứu về trường đảng, chủ yếu chia thành hai dòng nghiên cứu: một là, những nhiệm vụ, chức năng của trường Đảng Trung ương Trung Quốc; hai là, hệ thống trường đảng bên ngoài Bắc Kinh. Ban giám hiệu các trường này phải theo đuổi nhiều phương thức tăng thu nhập khác nhau. Trong số đó có những phương thức tồn tại thuần túy vì mục tiêu lợi nhuận và có cả những phương thức khác vừa giúp nâng cao thu nhập, vừa tăng chất lượng đào tạo của nhà trường. Sự phong phú, đa dạng trong hoạt động của trường đảng chứng tỏ sự phong phú về phương cách thích nghi của tổ chức trong cơ chế thị trường có cạnh tranh. Các trường đã tự điều chỉnh, tự thích ứng trước hai mục tiêu ra là phải tối đa hóa nguồn thu trong bối cảnh kinh tế thị trường và phải cập nhật, đổi mới nội dung ĐT, BD cán bộ xứng tầm trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào - Xỉnh Khăm Phom Ma Xay, Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay, [202]. Luận án đã luận giải đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hóa ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào hiện nay; phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào và tình hình công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ này trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế cùng những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của Nhà nước Lào. Những giải pháp cần chú ý là: nghiên cứu xác định một 9 cách đúng đắn mục tiêu ĐT, BD cán bộ phù hợp với tình hình của CHDCND Lào hiện nay và những năm tới; xây dựng tốt công tác quy hoạch ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh phong trào tự học tập nâng cao trình độ, năng lực và rèn luyện đạo đức cách mạng trong đội ngũ cán bộ của Lào; xây dựng và kiện toàn hệ thống trường, lớp và hoàn thiện các chế độ, chính sách về ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế; kết hợp chặt chẽ giữa ĐT, BD và quản lý, sử dụng có hiệu quả những người đã qua ĐT, BD; bảo đảm những điều kiện cần thiết để tăng cường công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế. - Khăm Phăn Phôm Ma Thắt, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới, [111]. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác ĐT, BD cán bộ theo quan điểm mácxít, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước CHDCND Lào trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác ĐT, BD cán bộ chủ chốt ở nước Lào trong thời gian tới. - Khăm Phăn Vông Pha Chăn, Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ thống chính trị ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [112]. Tác giả khẳng định: cán bộ lãnh đạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH. Đất nước Lào có phát triển nhanh hay không một phần rất lớn phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo có tài và đức trong hệ thống chính trị (HTCT). Vì vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào hiện nay. Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT ở CHDCND Lào là nói đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ giữ những chức vụ nhất định trong HTCT với các hoạt động đào tạo cụ thể, biểu hiện chủ yếu ở nội dung, chương trình và phương thức đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng cán bộ đảm bảo thực thi quyền lực chính trị của nhân dân. Luận án đánh giá, trong những năm gần đây ở CHDCND Lào, việc đào tạo cán bộ lãnh đạo trong HTCT đã được Đảng và Nhà nước Lào quan tâm, đổi mới cả về mặt nội dung, chương trình và phương thức đào tạo, đáp ứng được một số yêu cầu về chất lượng cán bộ cho sự nghiệp đổi mới ở Lào. Tuy nhiên, công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo của HTCT còn nhiều hạn chế, chưa có bước đột phá và nâng cao hiệu quả đáp ứng 10 các đòi hỏi đặt ra từ thực tiễn yêu cầu chất lượng cán bộ lãnh đạo thời kỳ mới. Để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của HTCT đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới ở Lào hiện nay, tác giả đề xuất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác đào tạo; gắn đào tạo với quy hoạch và sử dụng cán bộ; đổi mới nội dung, chương trình, phương thức ĐT, BD; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong các cơ sở đào tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo; xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ đối với người dạy và học, đồng thời đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo. - Kham Bay Malasing, Vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn bản trong phát triển cộng đồng ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, [109]. Tác giả đã phân tích vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn bản trong phát triển cộng đồng ở CHDCND Lào, trong đó yếu tố tuổi tác động mạnh nhất. Luận án cũng cho thấy, sự tham gia của khối cán bộ lãnh đạo, quản lý về các nội dung phát triển cộng đồng còn có sự khác nhau nhất định, trong đó khối cán bộ chính quyền thôn, bản thường có vai trò tích cực nhất. Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở và những người có uy tín ở thôn, bản trong phát triển cộng đồng trong thời gian tới, trong đó có giải pháp nâng cao công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở. - Sai Kham Moun Na Ni Vong, Vấn đề giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các trường chính trị và hành chính nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [139]. Tác giả khẳng định: giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp là bộ phận rất quan trọng trong hệ thống giáo dục, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của các TCT - Hành chính ở Lào, hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa và trang bị phương pháp luận khoa học, biểu hiện chủ yếu ở nội dung, chương trình và phương thức đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở CHDCND Lào hiện nay. Luận án đánh giá những vấn đề đặt ra đối với giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT - Hành chính nước CHDCND Lào hiện nay: một là, mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp giỏi chuyên môn, có phương pháp sư phạm tốt với thực tế đội ngũ này còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hai là, mâu thuẫn giữa 11 yêu cầu phải có chương trình, nội dung giáo dục lý luận Mác - Lênin đa dạng, linh hoạt, phù hợp thực tiễn Lào với hiện trạng chương trình, nội dung còn nhiều bất cập; ba là, mâu thuẫn giữa đòi hỏi tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo trong học tập của đội ngũ học viên hệ cao cấp với thực tế còn chưa tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo trong học tập; bốn là, mâu thuẫn giữa lý tưởng trong giáo dục lý luận Mác - Lênin với đời sống thực tế còn nhiều trái ngược. Luận án đề xuất bốn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho học viên hệ cao cấp là: một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin và nâng cao nhận thức về vai trò của giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp; hai là, từng bước xây dựng đội ngũ giảng viên các bộ môn khoa học Mác - Lênin đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng; ba là, đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin và tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất cho công tác giáo dục lý luận Mác - Lênin; bốn là, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học viên trong việc tự giáo dục lý luận Mác - Lênin. - Kouyang Sisomblong, Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị - hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, [115]. Tác giả chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT hành chính tỉnh ở CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, phẩm chất chính trị và đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; ba là, trình độ chuyên môn và năng lực nghiên cứu, giảng dạy của từng cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; bốn là, kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT - hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, một số cán bộ lãnh đạo cấp trên cũng như cán bộ lãnh đạo các nhà trường chưa quan tâm, chăm lo ĐT, BD năng lực cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, trình độ hiểu biết và việc tiếp thu khoa học, công nghệ hiện đại của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy còn hạn chế; ba là, vốn đầu tư và kinh phí còn hạn chế; bốn là, do thiếu quy hoạch, cơ chế tuyển chọn, ĐT, BD, bố trí và sử dụng; năm là, một số chế độ, chính sách chưa thật hợp lý. Luận án đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các TCT hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay: một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đảng ủy và ban giám hiệu các nhà trường về sự cần thiết, tầm quan trọng về 12 nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; hai là, đổi mới các khâu trong xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; ba là, phát huy tính tự giác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy trong việc tu duỡng rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng và nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dược giao; bốn là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp ĐT, BD đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; năm là, tăng cường đầu tư kính phí, cơ sở vật chất và đổi mới chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chi đạo, giúp đỡ của tỉnh ủy, chính quyền tỉnh và Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy; bảy là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Đảng, Nhà nước; thường xuyên giao lưu và phối hợp với các cơ quan chức năng tồ chức các cuộc thi giảng viên giỏi giữa các TCT - hành chính tỉnh ở Lào. - Vilay Philavong, Giáo dục pháp luật cho công chức hành chinh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, [196]. Tác giả cho rằng: công chức hành chính là người đại diện cho Đảng và Nhà nước thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể trong quan hệ với nhân dân. Công chức hành chính là đối tượng giáo đục pháp luật đặc biệt, bởi vì họ vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể giáo dục. Vì thế, cần coi trọng công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính nhằm đạt ba mục tiêu như: về nhận thức, về thái độ tình cảm, về hành vi. Luận án chỉ ra những hạn chế, yếu kém của công tác nêu trên: một là, chủ thể giáo dục pháp luật chưa được quan tâm, vừa thiếu vừa yếu; hai là, công chức hành chính chưa nhận thức đầy đủ, đúng mức về việc trang bị cho mình những kiến thức hiểu biết pháp luật, chưa có ý chí tự phấn đấu, thái độ học tập chưa nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm chưa cao; ba là, nội dung chương trình giáo dục pháp luật chưa đáp ứng được yêu câu thực tiễn, việc thể chế hóa pháp luật còn chậm, quy định không rõ ràng, chồng chéo mang tính đơn lẽ, manh mún chậm đổi mới; bốn là, công tác tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật chưa đồng bộ, thiếu sự phối hợp trao đổi kinh nghiệm, phương pháp chưa khoa học. Để bảo đảm được chất lượng giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở nước Lào hiện nay, tác giả đưa ra 9 giải pháp giải pháp: một là, tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền về công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính; hai là, tăng cường công lác ĐT, BD pháp luật cho công chức hành chính; ba là, đổi mới, hoàn thiện, nội dung, chương trình giáo dục pháp luật cho công chức 13 hành chính; bốn là, đa dạng hóa hình thức giáo dục pháp luật cho công chức hành chính; năm là, tăng cường giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào kết hợp với các hình thức giáo dục khác; sáu là, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất đội ngũ giảng viên, báo cáo viên trong giáo dục pháp luật cho công chức hành chính; bảy là, phối hợp giữa hệ thống các cơ quan Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa - Thông tin và truyền thông, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh xây dựng hệ thống tư liệu thông tin, tạo điều kiện cho công chức hành chính tiếp cận với pháp luật một cách kịp thời, chinh xác; tám là, bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, tài chính và thường xuyên tổng kết rút kinh nghiệm về giáo dục pháp luật đối với công chức hành chính; chín là, tăng cường công tác quan hệ quốc tế trong việc giáo dục pháp luật cho công chức hành chính. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thống chính trị và cán bộ, công chức cấp xã - Huỳnh Văn Long, Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, [118]. Luận án phân tích thực trạng đánh giá đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) huyện vùng ĐBSCL từ năm 1996 đến năm 2003. Trong đó, tác giả khẳng định: trên cơ sở đổi mới quan điểm đánh giá đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện, các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL đã đánh giá đội ngũ này không đơn thuần căn cứ vào quá trình công tác, học vị, lý lịch, thành phần xuất thân, vị thế xã hội, mà chủ yếu căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ, vào hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời còn căn cứ vào mức độ tín nhiệm của nhân dân. Các ban tổ chức tỉnh ủy đã phối hợp chặt chẽ với các cấp ủy ở cơ sở nơi cán bộ sinh hoạt và bản thân từng đồng chí tự đánh giá. Các cấp ủy lãnh đạo chặt chẽ, nghiêm túc quy chế đánh giá, bảo đảm chế độ tự phê bình và phê bình, nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, kết luận rõ ràng theo đa số. Luận án đã trình bày tiêu chuẩn chức danh bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện trong thời kỳ mới. Luận án nhấn mạnh một số tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị qua lời nói và việc làm cụ thể trên cương vị đứng đầu huyện ủy và UBND huyện; kiên định đường lối đổi mới theo đúng mục tiêu đã định và thể hiện gương mẫu bằng hành động cụ thể của bản thân, gia đình, thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh trên địa bàn huyện; có ý chí, quyết tâm và năng lực làm giàu cho huyện, biến ý chí đó thành ý chí 14 của đảng bộ và nhân dân huyện; có tầm nhận thức sâu sắc đối với những diễn biến chính trị, có tinh thần cảnh giác cao, nhanh nhạy giải quyết mọi tình huống chính trị... Luận án khẳng định và đề xuất những vấn đề có tính nguyên tắc và quy trình xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện ở ĐBSCL. - Nguyễn Thái Hòa (Chủ nhiệm), Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở cơ sở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ, [89]. Đề tài nhận định: trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước trong giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền, cần tiếp tục nâng cao về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ dân tộc người Khmer, nhất là cán bộ đang công tác ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Mặt khác, mở cửa, hội nhập quốc tế, sự chống phá của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động ly khai… cũng tác động đến đồng bào và đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer ở vùng đất Tây Nam bộ. Vì vậy, bảo đảm sự ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển, chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở từ cơ sở là một trong những công việc rất cấp thiết. Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ người dân tộc Khmer trong HTCT ở cơ sở xã hiện nay, qua đó chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học từ thực tiễn; từ đó, xây dựng mô hình cán bộ người dân tộc Khmer phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra; đề ra phương hướng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ này theo tiêu chuẩn của từng chức danh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đó ở Tây Nam Bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở từng địa phương trong giai đoạn mới. - Hội thảo khoa học, Hệ thống chính trị cấp cơ sở các tỉnh, thành khu vực Tây Nam bộ - thực trạng và giải pháp, [92]. Hội thảo đã đề cập tổng quát về HTCT cấp cơ sở các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nam bộ và những giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng của HTCT cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, trong đó có công tác ĐT, BD đội ngũ cán bộ ở cơ sở. - Nguyễn Huy Kiệm, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, [114]. Sau khi thống kê những có số tác giả đi đến đánh giá: hiện nay đội ngũ CB, CC xã, phường, thị trấn ở các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL nhìn chung còn yếu kém, bất cập về nhiều mặt, phần lớn chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp so với yêu cầu. Năng lực quản lý điều hành chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Nhận thức trong đội ngũ CB, CC 15 không đồng đều... Bên cạnh sự thiếu hụt, bất cập về số lượng và yếu kém về chất lượng, việc xây dựng quy hoạch ĐT, BD CB, CC chưa được các địa phương trong vùng quan tâm chỉ đạo một cách thỏa đáng. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém nêu trên, để nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cơ sở nhằm đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ phát triển KT-XH của vùng, tác giả đã đưa ra 7 giải pháp tập trung vào công tác ĐT, BD CB, CC cơ sở. - Bùi Công Tường, Mấy suy nghĩ và kiến nghị về đội ngũ cán bộ cơ sở, [167]. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ cơ sở và nhu cầu cần có bước “đột phá” trong việc ĐT, BD nâng cao năng lực cho đội ngũ này. Những nội dung bài báo có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: những kiến nghị của tác giả về đẩy mạnh ĐT, BD đội ngũ cán bộ cơ sở thông qua việc mở các khóa huấn luyện ngắn ngày theo từng chuyên đề, từng nghiệp vụ cụ thể, đồng thời cung cấp sách “cẩm nang” về các mặt công tác đảng và quản lý nhà nước (QLNN) cho cán bộ cơ sở. - Đinh Ngọc Giang, Chuẩn hóa chủ tịch ủy ban nhân dân xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, [77]. Tác giả đưa ra quan điểm: chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng là tổng thể các hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan tham mưu giúp việc của cấp ủy, các tổ chức trong HTCT từ tỉnh đến cơ sở xã và các cơ quan có liên quan trong việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chủ tịch UBND xã và tiến hành những công việc cần thiết để những chủ tịch UBND xã chưa đạt tiêu chuẩn và những cán bộ trong quy hoạch chủ tịch UBND xã đạt tiêu chuẩn đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chuẩn hóa chủ tịch UBND xã là một bộ phận rất quan trọng của công tác cán bộ đối với chủ tịch UBND xã. Để thực hiện mạnh mẽ chuẩn hóa chủ tịch UBND xã các tỉnh đồng bằng sông Hồng cần tập trung giải quyết những vấn đề chủ yếu như: phát huy mạnh mẽ trách nhiệm, tính chủ động của các cấp ủy trong thực hiện chuẩn hóa kết hợp chặt chẽ với việc tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ thực hiện quy trình chuẩn hóa và động viên họ tự chuẩn hóa; hạn chế những tác động tiêu cực của quan hệ huyết thống, truyền thống làng xã và tâm lý truyền thống cho rằng chủ tịch UBND xã phải là người của xã đó, để luân chuyển mạnh mẽ, thực hiện có hiệu quả chuẩn hóa về năng lực tổ chức thực tiễn đối với những cán bộ trong quy hoạch chủ tịch UBND xã; nâng cao chất lượng hoạt động của các TCT tỉnh, các cơ sở ĐT, BD cán bộ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan