Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công giáo trong đời sống văn hóa xã hội ở đồng nai...

Tài liệu Công giáo trong đời sống văn hóa xã hội ở đồng nai

.PDF
88
296
93

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC ---------- BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: CÔNG GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI LÊ TIẾN CÔNG BIÊN HÒA, THÁNG 12/2012 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG KHOA ĐÔNG PHƯƠNG HỌC ---------- BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: CÔNG GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI Sinh viên thực hiện : LÊ TIẾN CÔNG Giảng viên hướng dẫn : Ts. Đinh Thị Xuân Trang BIÊN HÒA, THÁNG 12/2012 LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa học nhằm làm cơ sở để đánh giá sức học của sinh viên qua những năm ngồi trên ghế giảng đƣờng đại học. Để thực hiện luận văn tốt nghiệp này, ngƣời học không chỉ phải đạt đƣợc những kết quả học tập khá giỏi qua bảy học kỳ và có những kiến thức chuyên môn nhất định, mà còn phải có sự cố gắng và nỗ lực hết mình. Song, với kiến thức và cố gắng của bản thân mà không có sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn và giáo viên trong khoa Đông Phƣơng, thì luận văn cũng không thể hoàn thành một cách tốt đẹp. Tôi cũng xin chân trọng gửi lời cám ơn đến quý Thầy cô khoa Đông Phƣơng, đặc biệt là Ths Phạm Thị Bích Hằng – trƣởng bộ môn Việt Nam học, quý Thầy cô ngành Việt Nam học, những ngƣời với lòng nhiệt tình và sự yêu thƣơng đã truyền thụ cho chúng tôi thật nhiều kiến thức quý báu, để khi rời xa mái trƣờng, đó chính là những nền tảng vững chắc để tôi vững bƣớc trên bƣớc đƣờng tƣơng lai. Xin đƣợc gửi lời tri ân chân thành tự đáy lòng đến Tiến sĩ Đinh Thị Xuân Trang. Cô đã luôn động viên hƣớng dẫn, cung cấp tƣ liệu, đóng góp ý kiến, đề xuất hƣớng phát triển khóa luận. Tôi cũng xin hết lòng cám ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Phạm Huy Thông, Ủy ban đoàn kết Công giáo Trung ƣơng; quý thầy cô trong ban Dân vận Trung Ƣơng, ban Tôn giáo Chính Phủ, ban tôn giáo tỉnh Đồng Nai đã tận tình hƣớng dẫn, cung cấp tƣ liệu, giúp đỡ và động viên để bài luận văn đƣợc hoàn thành cách tốt nhất. Những lời nhận xét, động viên của quý thầy cô mãi là những lời dạy bảo đối với tôi khi rời xa ghế nhà trƣờng. Sau cùng, xin đƣợc bày tỏ lòng tri ân đến gia đình, bạn bè, những ngƣời luôn bên cạnh chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi khi gặp khó khăn trong suốt thời gian học đại học tại trƣờng Đại học Lạc Hồng. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu: ...................................................................................................... 3 3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................................... 4 5. Đóng góp của đề tài: ..................................................................................................... 4 6. Cấu trúc của đề tài: ...................................................................................................... 5 NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................................................. 6 Chƣơng 1: CÔNG GIÁO Ở ĐỒNG NAI .............................................................................. 7 1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Đồng Nai. ............................................... 7 1.1.1 Lịch sử hình thành vùng đất Đồng Nai .............................................................. 7 1.1.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 8 1.1.3 Thành phần dân cƣ ............................................................................................ 12 1.1.4 Văn hóa xã hội ................................................................................................... 13 1.2 Tình hình tôn giáo ở Đồng Nai .................................................................................... 16 1.3 Sự hình thành và phát triển Công giáo ở Đồng Nai .................................................... 16 1.3.1 Từ ngày đầu truyền giáo đến năm 1965: .......................................................... 16 1.3.2 Từ năm 1965 đến nay: ....................................................................................... 20 Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................................. 23 Chƣơng 2: VAI TRÕ CỦA CÔNG GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI ................................................................................................................. 24 2.1 Công giáo với tín ngƣỡng truyền thống....................................................................... 25 2.1.1 Công giáo với văn hóa bản địa ......................................................................... 25 2.1.2 Công giáo với việc thờ kính tổ tiên. ................................................................. 38 2.1.3 Công giáo với hôn nhân – gia đình .................................................................. 45 2.2 Công giáo với văn hóa nghệ thuật ................................................................................ 49 2.2.1 Công giáo với kiến trúc ..................................................................................... 49 2.2.2 Công giáo với âm nhạc, văn học....................................................................... 59 2.2 Công giáo với giáo dục đạo đức, lối sống xã hội ........................................................ 62 2 2.3.1 Công giáo với giáo dục đạo đức ....................................................................... 63 2.3.2 Công giáo với đời sống xã hội .......................................................................... 68 2.3.3 Công giáo với từ thiện, bác ái xã hội ................................................................ 71 Tiểu kết ................................................................................................................................. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 77 PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 79 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Sơ đồ Giáo phận Xuân Lộc ...................................................................... 22 Hình 2.1: Thiếu nhi xứ Văn Hải trong trang phục áo dài khi rƣớc kiệu .................. 27 Hình 2.2: Giáo dân giáo xứ Văn Hải trong trang phục áo dài truyền thống ............ 28 Hình 2.3: Giáo dân xứ Văn Hải trong trang phục áo dài.......................................... 28 Hình 2.4: Giáng sinh ở Long Thành ......................................................................... 30 Hình 2.5: Không khí Giáng sinh ở Tân Mai ............................................................. 31 Hình 2.6: Đài Đức Mẹ tại giáo xứ Biên Hòa ............................................................ 35 Hình 2.7: Đài Đức Mẹ tại giáo xứ Ngọc Đồng ........................................................ 35 Hình 2.8: Đài Đức Mẹ tại Đan viện Xitô Thánh Mẫu.............................................. 36 Hình 2.9: Đài Đức Mẹ tại nhà giáo dân ở Hố Nai .................................................... 36 Hình 2.10: Tƣợng thánh Antôn ................................................................................ 37 Hình 2.11: Tƣợng thánh Martino ............................................................................. 37 Hình 2.12: Đền thánh Vicente ở Bắc Hải .................................................................38 Hình 2.13: Bốn vị Thánh tại đền thánh Hải Dƣơng ................................................. 38 Hình 2.14: Bản thờ tổ tiên tại một số gia đình Công giáo ........................................ 43 Hình 2.15: Bàn thờ tổ tiên trong ngày giỗ ................................................................ 44 Hình 2.16: Đại chủng viện Thánh Giuse Xuân Lộc ................................................. 50 Hinh 2.17: Nhà thờ Bắc Hải, Hố Nai ....................................................................... 50 Hình 2.18: Nhà thờ Kẻ Sặt ....................................................................................... 51 Hình 2.19: Đền Thánh Hải Dƣơng ........................................................................... 51 Hình 2.20: Nhà nguyện Đan viện Xitô Thánh Mẫu, Ngọc Đồng............................. 51 Hinh 2.21: Nhà thờ Suối Tre .................................................................................... 52 Hình 2.22: Tƣợng Rồng chầu ở giáo xứ Hòa Bình .................................................. 52 Hình 2.23: Hoa sen trên khung cửa giáo xứ Nagoa ................................................. 53 Hình 2.24: Họa tiết trống đồng trên cửa nhà thờ Biên Hòa ..................................... 53 Hình 2.25: Tháp chuông xứ Văn Hải ....................................................................... 54 Hình 2.26: Tháp chuông xứ Hòa Bình ..................................................................... 54 Hình 2.27: Chuông Nam cổ ở xứ Văn Hải ............................................................... 54 Hinh 2.28: Nhà thờ giáo xứ Hòa Hiệp...................................................................... 55 Hình 2.29: Nhà chầu xứ Hà Nội ............................................................................... 56 Hình 2.30: Hạc thờ ở nhà nguyện Đan viện Xitô .................................................... 56 Hình 2.31: Hạc thờ ở nhà thờ Thiết Nham ............................................................... 56 Hình 2.32: Chữ viết theo kiểu cuốn thƣ tại nhà nguyện Xitô................................... 57 Hình 2.33: Nhà thờ Lộc Lâm.................................................................................... 57 Hình 2.34: Đại hội di dân tại đền thánh Martino ở Hố Nai ..................................... 65 Hình 2.35: Đại hội di dân tại Long Thành ............................................................... 66 Hình 2.36: Văn nghệ tại buổi đại hội di dân ............................................................ 67 Hình 2.37: Khám bệnh từ thiện tại phòng khám Xuân Hòa ..................................... 72 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ý định “ mở rộng nƣớc Chúa” của Giáo hội Công Giáo đã gặp gỡ ý định mở rộng thị trƣờng của các nƣớc phƣơng Tây, đặc biệt đƣợc thực hiện mạnh mẽ từ sau những phát kiến địa lý thế kỷ XV ra nhiều khu vực, trong đó có Đông Nam Á, Đông Dƣơng và Việt Nam. Từ những thập niên đầu thế kỷ XVI, có một số giáo sĩ phƣơng Tây đến truyền giáo ở Việt Nam (vùng Ninh Cƣờng, Quần Anh, tỉnh Nam Định). Tuy nhiên, do bất đồng ngôn ngữ, không quen thông thổ nên các vị ấy không gặt hái đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Từ năm 1613 đến năm 1645, các giáo sĩ Dòng Tên thuộc Bồ Đào Nha từ Ma Cao (Trung Quốc) vào Việt Nam. Họ hiện diện ở cả đàng trong lẫn đàng ngoài, trong đó có nhiều giáo sĩ biết tiếng Việt, lại hoạt động khôn khéo nên mặc dù gặp những khó khăn phức tạp về điều kiện xã hội, có khi phải đổ máu vì chính sách bách hại đạo của triều đình, nhƣng các vị vẫn thu hút đƣợc nhiều ngƣời theo đạo. Năm 1933 ( sau hơn 400 năm truyền giáo) Vatican mới trao quyền tự quản cho Giáo hội Việt Nam và phong cho ngƣời bản xứ đầu tiên tên là Nguyễn Bá Tòng chức Giám Mục. Năm 1960 hàng giáo phẩm Việt Nam đƣợc thiết lập. Giáo hội Công giáo Việt Nam chia làm 3 giáo tỉnh ( Hà Nội, Huế, Sài Gòn) với 3 vị Tổng Giám Mục ngƣời Việt Nam phụ trách, tất cả 25 giám mục từ “hiệu tòa” đƣợc nâng lên “chính tòa”. Tính đến năm 2008, cả nƣớc có trên 6 triệu tín đồ Công giáo, 2.565 giáo xứ, 26 giáo phận, 47 giám mục, 2.476 linh mục triều, 513 linh mục dòng, 113.254 tu sĩ nam nữ, 1.479 chủng sinh, 5.456 nhà thờ nhà nguyện và 1.041 cơ sở từ thiện nhân đạo1 Đồng Nai là một trong những địa bàn đƣợc truyền giáo sớm ở Đàng Trong và đã từng có những giáo sĩ Thừa sai nổi tiếng đƣơng thời nhƣ Giám mục Labbé, Giám mục D.Lefèbvre... hoạt động truyền giáo ở đây. Tuy nhiên, từ ngày đầu 1 Kết quả báo cáo kỳ họp Hội đồng Giám mục Việt Nam năm 2009. 2 truyền giáo đến năm 1954, Công giáo ở Biên Hòa - Đồng Nai chƣa trở thành một tôn giáo phát triển sâu rộng nhƣ Phật Giáo. Số dân đến Biên Hòa - Đồng Nai cƣ trú từ lâu đời theo đạo Công giáo chiếm tỷ lệ rất thấp. Một vùng đất vốn có truyền thống tín ngƣỡng tôn giáo hỗn dung nhiều nguồn, nhiều phía nên khi tiếp nhận Công giáo, giáo dân Biên Hòa - Đồng Nai cũng không có niềm tin "tinh ròng", lễ nghi, phong tục, tập quán cũng không quá rƣờm rà, hình thức. Đạo không có vùng tập trung đông giáo dân, các xứ họ không phải là một lãnh địa khép kín, giáo dân sống xen kẽ với ngƣời ngoài đạo chan hòa cởi mở. Trong một dòng họ, một gia đình cũng có ngƣời theo, có ngƣời không theo Công giáo. Thậm chí trong một con ngƣời họ là tín đồ Công giáo, họ đi nhà thờ cầu phúc, nhƣng cũng có khi họ đi đình, chùa cầu cúng thần, Phật. Công giáo ở Biên Hòa - Đồng Nai hiện nay thuộc giáo phận Xuân Lộc, là một giáo phận thuộc giáo tỉnh Sài Gòn của Giáo hội Công giáo Việt Nam. Giáo phận Xuân Lộc có Tòa Giám mục, 12 giáo hạt, 223 giáo xứ và hơn 100 họ lẻ và các cụm giáo dân ở các vùng kinh tế mới. Có 2 Giám mục và 297 Linh mục với 841.231 giáo dân. 2 Bên cạnh hệ thống triều, các dòng tu cũng là một tổ chức của Giáo hội với nhiều loại hình khác nhau. Các dòng tu do Tòa thánh thiết lập hầu hết là dòng miễn trừ, đặt dƣới quyền kiểm soát trực tiếp của Tòa thánh ít bị chi phối của giáo quyền, giáo phận. Các dòng tu do Tòa thánh thiết lập có cơ sở ở Việt Nam đều thuộc tỉnh dòng nƣớc ngoài và do các tỉnh dòng nƣớc ngoài chi phối. Mãi đến năm 1956 trở đi, Việt Nam mới có tỉnh dòng riêng, nhƣng cho đến nay vẫn còn các dòng tu trực thuộc tỉnh dòng nƣớc ngoài. Các dòng tu do Giám mục giáo phận thiết lập thì mọi hoạt động đều đặt dƣới sự kiểm soát của Giám mục giáo phận. Hầu hết các dòng tu có ở Việt Nam đều có các cơ sở ở giáo phận Xuân Lộc. Đến nay số dòng tu đã đăng ký hoạt động có 13 dòng nam và 24 dòng nữ với 62 cơ sở dòng tu và 1510 tu sĩ. 2 Ủy ban văn hóa – Hội đồng Giám mục Việt Nam, Dấu ấn 350 năm Giáo hội Công giáo Việt Nam, Nxb Phƣơng Đông, trang 252. 3 Với châm ngôn “ Tốt đời – đẹp đạo” bà con giáo dân Công giáo đã và đang cùng chung tay xây dựng quê hƣơng Đồng Nai ngày một phát triển, tích cực tham gia các hoạt động từ thiện nhân đạo. Hiện nay Giáo phận Xuân Lộc đang chuẩn bị kỷ niệm 50 năm Kim khánh Giáo phận. Do đó, cókhá nhiều tƣ liệu đƣợc truy tìm lại sẽ là một thuận lợi để tác giả nghiên cứu quá trình hội nhập của Công Giáo trong văn hóa ở Đồng Nai;đây cũng là một đề tài nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến ngành Việt Nam học. Cho nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu “ CÔNG GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA - XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI”. 2. Lịch sử nghiên cứu: Đồng Nai là tỉnh có số lƣợng giáo dân Công giáo lớn của cả nƣớc. Văn hóa Công giáo cũng góp phần làm nên nét văn hóa riêng chỉ có ở Đồng Nai, vì tôn giáo bản thân nó cũng là một thành tố văn hóa. Do đó, không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của tôn giáo đối với sự phát triển của văn hoá Việt Nam nói chung và văn hóa của Đồng Nai nói riêng. Đến nay cũng đã có một số công trình nghiên cứu về Công giáo ở Việt Nam nhƣ: “ Nghi lễ và lối sống Công giáo trong văn hóa Việt Nam” của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Dƣơng, xuất bản năm 2001. Công trình nghiên cứu đã nêu lên đƣợc một vài hƣớng tiếp cận của Công giáo trong quá trình hội nhập. “Tìm hiểu về Tôn giáo” của Tổng cục chính trị xuất bản năm 1998 cũng đã giới thiệu đƣợc những điểm khái quát về cộng đồng Công giáo Việt Nam, cách thực hiện nghi lễ, lễ hội Công giáo... Công trình nghiên cứu của Tiến sĩ Phạm Huy Thông với đề tài “Sự tác động qua lại của Công giáo và văn hóa Việt Nam” cũng đã phần nào nêu lên những nét ảnh hƣởng qua lại giữa Công giáo và văn hóa Việt Nam. Một số ấn phẩm của Tòa Giám mục Xuân Lộc nhƣ: Kỷ yếu giáo phận, tập san Một thời để nhớ....cũng phần nào giới thiệu khái quát những sinh hoạt của giáo dân Công giáo. 4 Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào tìm hiểu về sự tác động giữa Công giáo và văn hóa Đồng Nai. Các công trình nghiên cứu đi trƣớc đều tập trung nghiên cứu Công giáo trên phạm vi cả nƣớc. Các công trình nghiên cứu đã đƣa ra một số nét ảnh hƣởng của Công giáo trong tiến trình lịch sử của mình nhƣ ảnh hƣởng trên lĩnh vực kiến trúc, hội họa, âm nhạc... Và những yếu tố hội nhập ấy cũng thể hiện rất rõ nét trong đời sống Công giáo ở Đồng Nai. Trên cơ sở tiếp thu kết quả một số công trình nghiên cứu đi trƣớc, tác giả muốn nghiên cứu một cách cụ thể và rõ nét sự ảnh hƣởng của Công giáo trong đời sống văn hóa xã hội ở Đồng Nai. Từ đó, giới thiệu bức tranh đời sống văn hóa Công giáo Đồng Nai trên bình diện văn hóa xã hội ở Đồng Nai. 3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu: Công giáo xuất hiện ở Đồng Nai từ rất sớm, dù trải qua nhiều biến động của lịch sử nhƣng Công giáo vẫn để lại dấu ấn đậm nét trong văn hóa Đồng Nai. Công giáo đang dần hòa nhập vào nền văn hóa bản địa của dân tộc. Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là làm sáng tỏ những tác động của Công giáo trong đời sống văn hóa – xã hội ở Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu: Công giáo ở Đồng Nai trên bình diện văn hóa – xã hội. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp liên ngành, nghĩa là những thành tựu của các ngành nhƣ Sử học, Triết học, Văn hóa học, Dân tộc học, Xã hội học, cùng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp,... 5. Đóng góp của đề tài: - Về mặt khoa học: Giới thiệu bức tranh tổng thể sự ảnh hƣởng của Công giáo Đồng Nai và văn hóa Đồng Nai. Đề tài khẳng định rằng Công giáo đã ảnh hƣởng sâu sắc vào nền văn hóa ở Đồng Nai. Từ vai trò là chiếc cầu nối giao lƣu giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa thế giới, từ đóng góp trên lĩnh vực báo chí, văn học nghệ thuật, lễ hội đến những danh nhân văn hóa, từ kiến trúc hội họa đến việc xây dựng lối sống lành mạnh của Công giáo Đồng Nai. Đề tài thêm một minh chứng cho thấy việc tiếp biến văn hóa là một quy luật tất yếu của mọi nền văn hóa, 5 và sự tác động giao thoa văn hóa luôn diễn ra trong mọi thời đại, mọi không gian, và đây cũng là một đề tài đầu tiên nghiên cứu sự tác động của Công giáo đến một vùng cụ thể là tỉnh Đồng Nai. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xác lập những luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách về tôn giáo, về văn hóa – xã hội của chính quyền địa phƣơng. Đồng thời, với kết quả nghiên cứu cũng góp phần ứng dụng trong xử lý quan hệ giữa đạo và đời đặc biệt đối với Công giáo ở Đồng Nai.Với những kết quả nghiên cứu có đƣợc cũng góp phần định hƣớng phát triển loại hình du lịch tôn giáo ở Đồng Nai, góp phần tạo nên thế mạnh riêng cho du lịch tỉnh nhà. 6. Cấu trúc của đề tài: Ngoài phần dẫn nhập và kết luận, đề tài này chia làm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Với dung lƣợng khoảng 23 trang, nội dung chƣơng 1 nhằm giới thiệu khái quát về Công Giáo ở Đồng Nai. Chƣơng 2: Phân tích vai trò của Công giáo trong đời sống văn hóa xã hội ở Đồng Nai. 6 NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1: Công giáo ở Đồng Nai 1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Đồng Nai 1.1.1. Lịch sử hình thành vùng đất Đồng Nai 1.1.2. Điều kiện tự nhiên 1.1.3. Thành phần dân cƣ 1.1.4. Văn hóa xã hội 1.2. Tình hình tôn giáo ở Đồng Nai 1.3. Sự hình thành và phát triển Công giáo ở Đồng Nai. 1.3.1 Từ ngày đầu truyền giáo đến năm 1965 1.3.2. Từ năm 1965 đến nay Tiểu kết chƣơng 1 Chƣơng 2: Công giáo hội nhập trong đời sống văn hóa xã hội ở Đồng Nai. 2.1. Công giáo với tín ngƣỡng, truyền thống 2.1.1. Công giáo với hội nhập văn hóa bản địa 2.1.2. Công giáo với việc thờ kính tổ tiên 2.1.3. Công giáo với hôn nhân – gia đình 2.2. Công giáo với văn hóa nghệ thuật 2.2.1. Công giáo với kiến trúc 2.2.2. Công giáo với âm nhạc, văn học 2.3. Công giáo với đạo đức, lối sống xã hội 2.3.1. Công giáo với giáo dục, đạo đức 2.3.2. Công giáo với đời sống xã hội 2.3.3. Công giáo với từ thiện, bác ái xã hội. Tiểu kết chƣơng 2 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 7 Chƣơng 1: CÔNG GIÁO Ở ĐỒNG NAI 1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Đồng Nai. 1.1.1 Lịch sử hình thành vùng đất Đồng Nai Thế kỷ XV - XVI, Đồng Nai chƣa có tên trên bản đồ nƣớc Việt. Nhƣng theo các tài liệu khảo cổ đã chứng minh ngƣời xƣa sinh sống ở Đồng Nai từ rất sớm, cách đây hàng nghìn năm. Có đủ dấu ấn của các nền văn minh: Đá cũ, đá mới, đồng thau, sắt... Mọi nơi ở Đồng Nai, từ vùng bán sơn địa nhƣ: Hàng Gòn, Dốc Mơ, Dầu Giây, Suối Linh, Nam Cát Tiên... đến miền đồng bằng ven sông biển nhƣ: Phƣớc Tân, Gò Bƣờng, Cái Vạn, Rạch Lá, Bƣng Bạc... đều có dấu ấn ngƣời xƣa với nếp sống quần cƣ, chế tác vũ khí và vật dụng sinh hoạt ở trình độ cao, có quan hệ giao lƣu với văn hóa Đông Sơn, Sa Huỳnh, Óc Eo và các nền văn minh khác trong khu vực Đông Nam Á. Kết quả khảo cổ cho phép nhận xét: Từ giai đoạn sắt sớm, nền kinh tế nông nghiệp bán sơn địa đã hình thành, biến Đồng Nai từ thiên nhiên còn hoang sơ, nguyên thủy, trở thành địa bàn kinh tế dân cư “trù phú vào bậc nhất của trung tâm văn minh nông nghiệp Đồng Nai - Đông Nam bộ”3. Những: Mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa, qua đồng Long Giao, cổ vật Nam Cát Tiên... là di sản văn hóa chứng minh thời rực rỡ của các nền văn minh cổ xƣa. Những nền văn minh này hiện không còn “phát sáng”, chỉ vƣơng lại những “hồi quang” đứt gãy trong đời sống của ngƣời thời nay. Từ cuối thế kỷ XVI, đầu thế kỷ XVII ngƣời Việt bắt đầu có những đợt di cƣ vào vùng đất Đồng Nai. Tiến trình nhập cƣ của cƣ dân ngƣời Việt vào đất Đồng Nai – Gia Định đã diễn ra liên tục trong suốt gần một thế kỷ. Cột mốc đánh dấu lịch sử hành chính của Đồng Nai thƣờng đƣợc nhắc đến là năm Mậu Dần (1698) khi Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lý phƣơng Nam, đƣa vùng đất Đồng Nai vào lãnh thổ cai quản của Chúa Nguyễn. Nhƣng trƣớc đó, thần dân của Chúa Nguyễn đã là chủ nhân của xứ Đồng Nai. Sự xuất hiện của hai sở thuế ở Sài Gòn và Bến Nghé năm 1623 đã hé mở sự xuất hiện của ngƣời Việt sinh sống 3 Lê Xuân Diệm – Phạm Quang Sơn - Bùi Chu Hoàng (1991), Khảo cổ Đồng Nai, Nxb Đồng Nai, trang 201. 8 buôn bán tại đây từ thập niên 20 của thế kỷ XVII. Tài liệu của nhà truyền giáo Gouge và Labbé thừa nhận ngƣời Đàng Trong và cả ngƣời nƣớc ngoài khai hoang, cày cấy ở vùng Đồng Nai trƣớc năm 1701 đến vài chục năm. Năm 1658, Chúa Nguyễn sai Nguyễn Phƣớc Yến đem 3.000 quân dẹp loạn đến Mô Xoài (Mỗi Xuy) chứng tỏ ngƣời Việt đã làm chủ tình hình ở đây. Năm 1679, nhóm ngƣời Hoa gồm Dƣơng Ngạn Địch, Huỳnh Tấn, Trần Thƣợng Xuyên đem 50 thuyền, 3.000 gia nhân đến xin trú ngụ, Chúa Nguyễn Phƣớc Tần cho khai khẩn đất phƣơng Nam: Nhóm Dƣơng Ngạn Địch, Huỳnh Tấn đến Mỹ Tho (Tiền Giang); nhóm Trần Thƣợng Xuyên đến Bàng Lân (Biên Hòa), góp phần xây dựng Cù Lao Phố thành thƣơng cảng sầm uất, giao dịch với thƣơng nhân trong và ngoài nƣớc. Nhƣ vậy, tiến trình nhập cƣ của cƣ dân ngƣời Việt vào đất Đồng Nai – Gia Định đã diễn ra liên tục trong suốt gần một thế kỷ. Đến năm 1698, khi Nguyễn Hữu Cảnh theo lệnh của Nguyễn Phúc Chu vào kinh lƣợc, thiết lập hệ thống quản lý hành chính , tổ chức việc khai thác đất đai và ổn định trật tự xã hội. Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập. Nhà Nguyễn đã có nhiều chính sách khẩn hoang vùng đất phƣơng Nam chƣa đƣợc khai thác. Đồng Nai trong giai đoạn này, nhiều vùng đất hoang đƣợc khai thác. Trong thời kỳ Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, thực dân Pháp đã có nhiều đợt khai thác vùng đất bazan ở Đồng Nai để trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới phuc vụ cho nhu cầu thị trƣờng, nhu cầu vơ vét thuộc địa của Pháp. Trong suốt quá trình lịch sử hình thành vùng đất Đồng Nai, nhân dân các bộ tộc ở Đồng Nai đã cùng nhau chung sức khai phá vùng đất màu mỡ để phục vụ cuộc sống, phục vụ sản xuất. Cƣ dân Đồng Nai đã để lại nhiều công trình sản xuất, nhiều di tích lịch sử tạo điều kiện cho sự phát triển của vùng đất Đồng Nai trong tƣơng lai 1.1.2 Điều kiện tự nhiên Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng Đông nam bộ, với diện tích tự nhiên là 5.862,37 km2 (bằng 1,76% diện tích tự nhiên cả nƣớc và 25,5% diện tích tự nhiên vùng Đông Nam Bộ). Phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dƣơng; phía Đông 9 giáp tỉnh Bình Thuận; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tỉnh Đồng Nai có tất cả là 11 đơn vị hành chính gồm thành phố Biên Hoà là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành, Nhơn Thạch, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú, Cẩm Mỹ, Trảng Bom. Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đƣờng huyết mạch quốc gia đi qua nhƣ quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Đồng Nai đƣợc xem là vùng đất đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, điều kiện tƣ nhiên khá thuận lợi. Về địa hình: Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải rác, có xu hƣớng thấp dần theo hƣớng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình chính nhƣ sau: - Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính: Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 mét hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 mét dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài kilomet. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại. Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 mét, có chỗ thấp hơn mực nƣớc biển, thƣờng xuyên ngập triều, mạng lƣới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng. - Dạng địa đồi lượn sóng: Độ cao từ 20 đến 200 mét. Bao gồm các đồi bazan, Bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám. - Dạng địa hình núi thấp: Bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trƣờng Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800 mét. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh 10 thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét. Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tƣơng đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 8o, 92% đất có độ dốc <15o, các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng 8%. Trong đó: Đất phù sa, đất sét và đất cát có địa hình bằng phẳng , nhiều nơi trũng thấp ngập nƣớc quanh năm. Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc <8o , đất đỏ hầu hết < 15o Riêng đất tầng mỏng và đá bọt có độ dốc cao. Về đất đai Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu.Có 10 nhóm đất chính. Tuy nhiên theo nguồn gốc và chất lƣợng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau: * Các loại đất hình thành trên đá bazan: Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía bắc và đông bắc của tỉnh. Các loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài ngày nhƣ: cao su, cà phê, tiêu… * Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét nhƣ: đất xám, nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha), phân bố ở phí nam, đông nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thƣờng có độ phì nhiêu kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày nhƣ đậu, đỗ…một số cây ăn trái và cây công nghiệp dài ngày nhƣ cây điều… * Các loại đất hình thành trên phù sa mới nhƣ: đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu ven các sông nhƣ sông Đồng Nai, La Ngà. Chất lƣợng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng nhƣ cây lƣơng thực, hoa màu, rau quả… Về khí hậu Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hƣởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa tƣơng phản nhau (mùa khô và mùa mƣa). 11 Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Nhiệt độ bình quân năm 2005 là: 26,3oC chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2oC. Số giờ nắng trung bình trong năm 2005 là: 2.243 giờ. Lƣợng mƣa tƣơng đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tƣơng đối lớn khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ. Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. Độ ẩm trung bình năm 2005 là 80%. Mực nƣớc thấp nhất sông Đồng Nai năm 2005 là: 109,24 mét. Mực nƣớc cao nhất sông Đồng Nai năm 2005: 113,12 mét. Về tài nguyên Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài nguyên khoáng sản có vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh, than bùn, đất sét, cát sông. Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi. Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km2 và trên 60 sông, kênh rạch, rất thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản nhƣ: cá nuôi bè, tôm nuôi.... Rừng Đồng Nai có đặc trƣng cơ bản của rừng nhiệt đới, có tài nguyên động thực vật phong phú đa dạng, tiêu biểu là vƣờn Quốc gia Nam Cát Tiên. Năm 2004 độ che phủ rừng là 26,05% tổng diện tích tự nhiên, có khu bảo tồn thiên nhiên vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, với nhiều loài động, thực vật quý hiếm. Với việc triển khai thực hiện chƣơng trình trồng rừng và quy hoạch này, có thể dự báo tỷ lệ che phủ (bao gồm cả cây công nghiệp dài ngày) sẽ tăng lên đạt 45-50% trong thời kỳ đến năm 2010. Đồng Nai có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng: Khu Văn miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu 12 du lịch ven sông Đồng Nai , Vƣờn quốc gia Nam Cát Tiên, làng bƣởi Tân Triều, Thác Mai - hồ nƣớc nóng , Đảo Ó... Đến Đồng Nai du khách sẽ có dịp tham gia những chuyến du lịch sinh thái trong các khu rừng hoặc vƣờn cây ăn quả, câu cá, du thuyền trên sông Đồng Nai, dã ngoại tại các thắng cảnh: hồ Long Ẩn, khu văn hoá Suối Tre, thác Trị An, rừng Mã Đà,... hay tham quan các di tích lịch sử, văn hóa: chiến khu Đ, Văn miếu Trấn Biên, nghiên cứu các di chỉ khảo cổ: mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa… 1.1.3 Thành phần dân cƣ Tỉnh Đồng Nai là địa bàn có thành phần dân cƣ khá đông đảo.Theo số liệu thống kê, có trên 30 dân tộc sinh sống ở đây qua nhiều thời kỳ lịch sử.Trƣớc năm 1698, ngƣời Việt và ngƣời Hoa đã đến vùng đất Biên Hòa – Đồng Nai sinh sống nhƣng không nhiều.Các cƣ dân đƣợc xem là bản địa ở Đồng Nai là Chơro, Mạ, Kơho, Xtiêng. Từ sau khi Thống suất Nguyễn Hữu Cảnh vâng lệnh chúa Nguyễn, kinh lƣợc đến Nam Bộ năm 1698, ông đã sắp đặt bộ máy quản lý hành chánh trên vùng đất này và chiêu mộ ngƣời dân từ miền Trung vào đây khai khẩn. Dân số Đồng Nai có sự phát triển ngày càng tăng với mức độ đẩy mạnh chính sách khai phá Nam Bộ của nhà Nguyễn, thể hiện qua việc tăng số làng, thôn, ấp và nâng cấp các đơn vị hành chánh cấp tổng, huyện. Từ năm 1698 đến nay, có 5 đợt nhập cƣ lớn của các nguồn di dân đến Đồng Nai làm tăng dân số và thành phần dân cƣ. Đó là cuộc di dân từ các tỉnh miền Trung (vùng Ngũ Quảng) đến Đồng Nai theo chính sách khai khẩn của thời nhà Nguyễn; đợt mộ dân các tỉnh miền Bắc, miền Trung vào làm phu tại các đồn điền cao su trên địa bàn Đồng Nai những thập niên 30, 40 thế kỷ XX; đợt di dân đồng bào Công giáo miền Bắc sau Hiệp định Giơ – ne – vơ năm 1954; đợt di dân từ các vùng thành thị ở miền Nam xây dựng vùng kinh tế mới tại Đồng Nai sau năm 1975; các đợt đồng bào các tỉnh phía Bắc theo kế hoạch nhà nƣớc đến Đồng Nai xây dựng cuộc sống mới những thập niên cuối thế kỷ XX. 13 Ngoài ra các cuộc chuyển cƣ lớn trên, trong từng giai đoạn lịch sử, có một số trƣờng hợp một bộ phân dân cƣ cũng khá đông đảo tìm đến Đồng Nai sinh sống với nhiều lý do, hoàn cảnh khác nhau nhƣ tránh sự khủng bố của chính quyền Mỹ Diệm, hoặc chuyển theo chế độ chuyển đi của binh sĩ thời Mỹ Diệm (1954 – 1975); và nhiều trƣờng hợp những nhóm cộng đồng dân cƣ chuyển đến tự do…Mỗi đợt di dân làm dân số ở Đồng Nai từng thời kỳ tăng đột biến; số di dân lên con số trên hàng vạn ngƣời mỗi đợt. Một số tóm lƣợc sau trong các nguồn tƣ liệu cho thấy tình hình phát triển dân số trên địa bàn Đồng Nai qua các mốc lịch sử: Huyện Phƣớc Long (đất Biên Hòa xƣa) có 5.532 ngƣời; năm 1808, trấn Biên Hòa, phủ Phƣớc Long có 10.600 ngƣời; năm 1832 có 20.841 ngƣời; năm 1863 tỉnh Biên Hòa có 31.381 ngƣời; năm 1873 có 59.568 ngƣời; năm 1901 có 102.941 ngƣời, năm 1923 có 132.165 ngƣời; năm 1946 có 202.570 ngƣời, năm 1948 có 221.000 ngƣời; năm 1956 có 335.700 ngƣời, năm 1963 có 487.178 ngƣời, năm 1972 có 650.435 ngƣời; năm 1976 có 1.261 ngƣời; năm 1996 có 1.936.055 ngƣời và năm 2005 có 2.218.900 ngƣời. Tỉ lệ tính từ năm 2005 cho thấy 30,8% dân số sống đô thị, ngƣời Kinh chiếm 91,4% dân số; kế đến là ngƣời Hoa và các dân tộc khác. Dân tộc Chơro, Mạ, Xtiêng, Kơho đƣợc xem là các cƣ dân bản địa. Dân số của tỉnh Đồng Nai năm 2009 là: 2.483.211 ngƣời. Hiện nay, tỉnh Đồng Nai có các dân tộc sinh sống xếp theo dân số từ cao đến thấp là: Việt (chiếm số đông đảo nhất), kế đến là ngƣời Hoa, Nùng, Tày, Chơro, Dao, Mƣờng, Khơme, Chăm, Mạ, Stiêng, Thái, Kơho, Sán Dìu, Thổ và một số dân tộc khác nhƣ Hmông, Giarai, Ngái, Êđê, Bana, Hrê, Raglai, Bru Vân kiều, Giáy, Cơtu, GíeTriêng, Tà Ôi, Kháng, Xinh Mun, Chu ru, Lào, La Chí, La Ha, Phù Lá, Mảng, Bố Y, Si la, Pu péo…nhƣng số lƣợng không đáng kể. 1.1.4 Văn hóa xã hội Về tín ngƣỡng tôn giáo Ngoài tín ngƣỡng dân gian, Đồng Nai còn có một số tôn giáo lớn: Ðạo Phật, đạo Thiên Chúa, đạo Tin Lành, đạo Hồi, đạo Cao Ðài và đạo Hoà Hảo. Trong đó,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan