Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Cơ chế tự chủ tài chính tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực họ...

Tài liệu Cơ chế tự chủ tài chính tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về động lực học sông biển

.PDF
87
18
148

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .....................................................5 1.1. Một số khái niệm................................................................................................................ 5 1.2.Cơ chế quản lý và cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ .....................................................................................................6 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ .....................................................................14 12 1.4. Tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ ....................................................................................16 1.5. Bài học rút ra về kinh nghiệm đổi mới cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học công nghệ ở trong và ngoài nước .......................................................................................18 Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC HỌC SÔNG BIỂN..............................................................................................................25 2.1. Khái quát về Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển.........25 2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển .........................................................................29 2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................45 Chương 3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC HỌC SÔNG BIỂN ..57 3.1. Bối cảnh chung ...................................................................................................57 3.2. Quan điểm và định hướng ..................................................................................60 3.3. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển ................................................................61 3.4. Điều kiện thực hiện ............................................................................................75 KẾT LUẬN ..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành CP Chính phủ CBCNV Cán bộ công nhân viên CBVC-NLĐ Cán bộ viên chức- Người lao động DN Doanh nghiệp ISO International Standard Organizaition (Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế) KHCN Khoa học Công nghệ KH&CN Khoa học và Công nghệ KHTCTB Kế hoạch Tài chính Thiết bị KHTLVN Khoa học thủy lợi Việt Nam NC Nghiên cứu NCS Nghiên cứu sinh NĐ Nghị định NĐ115 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ NĐ54 Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN Ngân sách Nhà nước PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ PTNT Phát triển nông thôn QCCTNB Quy chế chi tiêu nội bộ SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TCĐLCL Tiêu chuẩn đo lường chất lượng TCHC Tổ chức hành chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNTĐ Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp nhân lực chung toàn Phòng Thí nghiệm trọng điểm ...............27 Bảng 2.2: Nguồn kinh phí NSNN cấp cho Phòng Thí nghiệm trọng điểm................31 Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp cho Phòng Thí nghiệm trọng điểm .......32 Bảng 2.4: Nguồn thu từ hợp đồng kinh tế và chuyển giao c ng nghệ c a Phòng TNTĐ từ năm 2014-2016 ..........................................................................................34 Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn thu tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia ..........35 Bảng 2.6: Mức độ bảo đảm kinh phí chi thường xuyên ............................................37 Bảng 2.7: Tổng hợp chi tiêu từ nguồn thu NSNN c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm ...39 Bảng 2.8: Tổng hợp các khoản chi từ nguồn thu hợp đồng, dịch vụ chuyển giao khoa học c ng nghệ c a c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia ....................41 Bảng 2.9: Tổng hợp chi tiêu từ nguồn thu khác c a Phòng Thí nghiệm .................42 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: M hình quản lý tài chính theo cơ chế tự ch tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập thuộc lĩnh vực khoa học c ng nghệ ................................................11 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia ...........................26 Hình 2.2: ơ cấu nguồn kinh phí NSNN cấp cho Phòng TNTĐ từ năm 2014-2016 ......33 Hình 2.3: ơ cấu nguồn thu tại Phòng TNTĐ từ năm 2014-2016 ...........................36 Hình 2.4: ơ cấu nguồn chi từ NSNN c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm ...............40 Hình 2.5: ơ cấu các khoản chi từ nguồn thu hợp đồng, dịch vụ chuyển giao khoa học c ng nghệ c a c a Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia .............................41 Hình 2.6: ơ cấu chi tiêu từ nguồn thu khác c a Phòng Thí nghiệm .....................43 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, dựa vào hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi mới sáng tạo. Trong bối cảnh đó, khoa học công nghệ (KHCN) sẽ có một vai trò vô cùng quan trọng. Bối cảnh đó cũng đặt ra yêu cầu phải đổi mới quản lý khoa học theo hướng hiệu quả và linh hoạt hơn. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện ngân sách Nhà nước (NSNN) còn nhiều khó khăn, nhưng Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu tư cho KHCN. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực khoa học và công nghệ (KH&CN) đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong khi nền kinh tế về cơ bản đã chuyển sang cơ chế thị trường thì cơ chế quản lý của các tổ chức KH&CN công lập thực tế vẫn chưa có thay đổi đáng kể về chất so với thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Một câu hỏi quan trọng đang đặt ra là liệu NSNN có thể tiếp tục chi bao nhiêu cho phát triển KHCN giữa những đòi hỏi cấp bách và cạnh tranh của rất nhiều mục tiêu khác (giáo dục, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phát triển giao thông công cộng, cải thiện môi trường..). Nhu cầu về đổi mới công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng tăng buộc các tổ chức KH&CN phải tìm kiếm những nguồn thu ngoài NSNN để có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội và vượt qua những thử thách trong xu hướng hội 77nhập hiện nay. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thì đổi mới cơ chế quản lý là rất cần thiết, đặc biệt là đối với các tổ chức KH&CN công lập. Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát huy tối đa sức sáng tạo, thúc đẩy đưa kết quả nghiên cứu KH&CN vào thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức KH&CN. Nhiều chính sách quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với tổ chức KH&CN ra đời như Nghị định 115/2005/NĐ-CP(NĐ115) ngày 05/9/2005 1 của Chính phủ, Nghị định 54 /2016/NĐ-CP (NĐ54) ngày 14/06/2016 của Chính phủ thay thế NĐ115. Tuy nhiên, sau 10 năm triển khai, những quy định này vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa tạo ra “cú huých” đối với các nhà khoa học thuộc các tổ chức KH&CN. Đây là nguyên nhân khiến nhiều tổ chức KH&CN công lập vẫn chưa thể chuyển sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng kế hoạch. Trong bối cảnh đó, tiến hành tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức KH&CN là một trong những yêu cầu cấp bách nhằm đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động. Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển (Phòng TNTĐ) trực thuộc Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam (Viện KHTLVN) là một trong 16 đơn vị phòng thí nghiệm trọng điểm của cả nước, và là một trong ba phòng thí nghiệm trọng điểm của Bộ NN & PTNT. Hiện nay Phòng là đơn vị KH&CN đã thực hiện cơ chế tự chủ theo NĐ 115 được hơn mười năm, trong quá trình thực hiện ngoài những ưu điểm mang tính tích cực đã đạt được Phòng vẫn còn gặp một số khó khăn, vướng mắc, hạn chế nhất định, kể cả khi những nội dung của NĐ 54 được thực thi. Để phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm đi đến hoàn thiện hơn cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Phòng TNTĐ nên trong quá trình nghiên cứu tôi đã chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài chính tại h n hí n hi tr n i u c i v n ực h c s n i n” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi NĐ115 của Chính phủ ra đời và được áp dụng, cho đến nay đây vẫn là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các Bộ, ngành, địa phương. Các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ NN & PTNT nói riêng đang từng bước triển khai công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về tình hình thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể như: Bài viết PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn (Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN) “Cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Một số hạn 2 chế và giải pháp hoàn thiện”. Bài được đăng trên tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 6 năm 2012. Bài viết TS Bùi Tiến Dũng (Bộ KH & CN) “ Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ: Những vấn đề đặt ra” trên tạp chí Tài chính, số 2 năm 2014. Từ khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo NĐ115, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề tự chủ tài chính tại Phòng TNTĐ. Vì vậy việc nghiên cứu một cách đầy đủ đề tài này sẽ góp phần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN và cho các đơn vị có mô hình tương tự. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích: - Trên cơ sở xem xét thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng TNTĐ, luận văn đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính cho Phòng TNTĐ. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của một đơn vị sự nghiệp công lập. - Rà soát các chính sách quy định liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính hiện nay đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. - Xem xét thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng TNTĐ. - Đề xuất giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng TNTĐ và các hàm ý cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ NN & PTNT nói chung. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN, trường hợp của Phòng TNTĐ làm trường hợp nghiên cứu cụ thể. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung xem xét việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Phòng TNTĐ chủ yếu tập trung vào việc đánh giá thực hiện 3 NĐ115 với các ưu điểm, hạn chế, phương hướng và giải pháp hoàn thiện. Luận văn tập trung phân tích cơ chế tự ch tài chính của tổ chức mà luận văn nghiên cứu. + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 đến 2016 và định hướng tới năm 2025. + Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp của Phòng TNTĐ. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu + Phương pháp luận: Luận văn sẽ áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, gắn đối tượng nghiên cứu với bối cảnh lịch sử cụ thể. Luận văn áp dụng cách tiếp cận định tính. + Nguồn số liệu và tư liệu: Luận văn thu thập thông tin và số liệu thống kê từ các nguồn tư liệu thứ cấp, các báo cáo của các bộ ngành liên quan đặc biệt là của Bộ NN&PTNT. + Phương pháp xử lý số liệu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích và tổng hợp, phân tích định lượng, phân tích so sánh, phân tích thống kê để xử lý thông tin và tư liệu đã có phục vụ mục tiêu nghiên cứu đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn đã khái quát được những thuận lợi, khó khăn đối với các tổ chức hoạt động KHCN nói chung và Phòng TNTĐ nói riêng khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo NĐ115 trước yêu cầu của Chính phủ và Hội nhập quốc tế. Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Phòng TNTĐ trong bối cảnh mới. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau: Chương I: Một số vấn đề chung về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập Chương II: Thực trạng về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển. Chương III: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển. 4 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. 1.1.1. Một số khái niệm Đơn vị sự n hi p c n ập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp c ng lập Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng để thực hiện nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp, nhằm cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,... 1.1.1.2. Đặc điểm c a đơn vị sự nghiệp c ng lập - Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và những dịch vụ xã hội công cộng và những dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành trong xã hội. Với chức năng và nhiệm vụ như vậy, nên những hoạt động của đơn vị sự nghiệp hoàn toàn mang tính chất phục vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và hoạt động của đơn vị sự nghiệp đặc biệt là hoạt động tài chính không nhằm mục tiệu lợi nhuận. - Đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập và hoạt động trên cơ sở của pháp luật, là đơn vị thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ của pháp luật, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó. 1.1.2. Cơ chế tự chủ tài chính củ ơn vị sự n hi p c n 5 ập Tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại 4 mức độ: (i) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; (ii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; (iii) Tự chủ tài chính đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); (iv) Tự chủ tài chính đối với đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp). Đối với đơn vị tự chủ bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư được vận dụng cơ chế tài chính như DN (công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công có điều kiện xã hội hóa cao, Nhà nước không cần bao cấp; giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí (bao gồm cả trích khấu hao tài sản cố định); được Nhà nước xác định giá trị tài sản và giao vốn cho đơn vị quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; hạch toán kế toán để phản ánh các hoạt động theo quy định của các chuẩn mực kế toán có liên quan áp dụng cho DN. Khi được phép vận dụng cơ chế tài chính như DN, các đơn vị sự nghiệp được xác định vốn điều lệ và bảo toàn vốn; được huy động vốn, đầu tư vốn ra ngoài đơn vị; quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo DN; quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận; thực hiện chế độ kế toán, thống kê như DN. Cơ chế quản lý và cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công 1.2. lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ 1.2.1. ổ chức kho h c c n n h Theo quy định, các loại hình tổ chức sau đây được gọi là tổ chức KHCN công lập: - Tổ chức nghiên cứu khoa học, - Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, - Tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ. 6 Về hình thức thì tổ chức KH&CN hoàn toàn giống các doanh nghiệp Nhà nước trước kia. Tuy nhiên, các tổ chức KH&CN được ưu đãi hơn về thuế và tham gia thực hiện các nhiệm vụ đặc thù khác do Nhà nước quản lý. 1.2.2. Cơ chế quản ý tron ĩnh vực kho h c c n n h Cơ chế quản lý nói chung rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của bất cứ tổ chức nào. Mặc dù vậy, khái niệm về cơ chế quản lý cũng được hiểu rất khác nhau ở từng tổ chức, từng bối cảnh cụ thể. Vậy, cơ chế quản lý là gì? Về mặt pháp lý và chính thống thì đến nay khái niệm này vẫn chưa được diễn giải rõ ràng . Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “cơ chế là hình thức mà theo đó là một quá trình được thực hiện”. Tuy vậy, theo cách nhìn của các nhà quản lý thì khái niệm này được diễn giải cụ thể hơn. Theo đó, cơ chế quản lý là sự tương tác giữa các nguyên tắc, phương pháp quản lý khi chúng đồng thời tác động lên một đối tượng quản lý. Như vậy, cơ chế quản lý chỉ sự diễn biến nội tại của một hệ thống, sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành hệ thống trong quá trình vận động của mỗi yếu tố, nhờ đó hệ thống có thể vận hành, phát triển theo những mục đích đã định . Đối với lĩnh vực KHCN ở Việt Nam, để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong các giai đoạn khác nhau, cơ chế quản lý đã sớm được hình thành và từng bước hoàn thiện. Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, cơ chế quản lý KHCN còn chưa được đổi mới cơ bản nhằm phù hợp với cơ chế thị trường, yêu cầu của hoạt động KHCN trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.3. Cơ chế tự chủ tài chính củ ơn vị sự n hi p c n ập tron ĩnh vực kho h c c n n h 1.2.3.1. ơ chế quản lý tài chính c a đơn vị sự nghiệp c ng lập trong lĩnh vực khoa học c ng nghệ Để hiểu rõ được nội dung cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, tác giả đã nghiên cứu khái niệm cơ chế quản lý tài chính. Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình thức tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận thành viên 7 trong một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Quyết định sự thành công hay thất bại trong quản lý nói chung và quản lý thu chi tại đơn vị nói riêng, đó chính là phương pháp và công cụ của nhà quản lý. Cơ chế quản lý tài chính có vị trí rất quan trọng đối với đơn vị sự nghiệp công lập thể hiện ở những nội dung cơ bản sau đây: Một là: Cơ chế quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính (các nguồn thu) nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động (các khoản chi) của đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, cơ chế phải được xây dựng phù hợp với loại hình hoạt động của đơn vị nhằm tăng cường và tập trung nguồn lực tài chính, bảo đảm sự linh hoạt, năng động và phong phú đa dạng về hình thức, giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được Nhà nước giao cho. Hai là: Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập tác động đến quá trình chi tiêu ngân quỹ quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị . Vì vậy cơ chế đó phải khắc phục được tình trạng lãng phí các nguồn tài chính. Đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị sự nghiệp công lập. Ba là: Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập đóng vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo tính công bằng hợp lý trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm tạo ra môi trường bình đẳng, cũng như sự phát triển hài hoà giữa các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong khu vực sự nghiệp công lập. Bốn là: Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nó được xây dựng trên quan điểm thống nhất và hợp lý từ việc xây dựng các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu đến quy định về cấp phát kiểm tra, kiểm soát quá trình chi tiêu nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, đạt được mục tiêu của của kinh tế vĩ mô. 8 Mặt khác, cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công lập quy định khung pháp lý về mô hình tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Chính vì vậy, việc xây dựng cơ chế quản lý tài chính phải quan tâm đến tổ chức bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ, kết hợp với tăng cường chế độ thống nhất chỉ huy, trách nhiệm thủ trưởng đơn vị dự toán và các cấp, các ngành trong quản lý. 1.2.3.2. Nguồn thu, chi tài chính c a đơn vị sự nghiệp c ng lập trong lĩnh vực khoa học c ng nghệ * Nguồn thu tài chính c a tổ chức KH&CN công lập - Nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên, bao gồm: + Nguồn thu phí được để lại theo quy định của Luật phí và lệ phí. + Nguồn thu từ NSNN nếu được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. + Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo giá quy định của cấp có thẩm quyền. + Nguồn NSNN hỗ trợ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (nếu có). + Nguồn thu từ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên nếu được cơ quan có thẩm quyền giao, bao gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao. - Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách Nhà nước, bao gồm: + Nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN, hợp tác, liên doanh, liên kết về khoa học và công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh. 9 + Thu hợp pháp khác (nếu có). * Sử dụng nguồn tài chính c a tổ chức KH&CN c ng lập - Chi thường xuyên và không thường xuyên + Chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập. + Chi hoạt động chuyên môn: Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án, chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, đầu tư phát triển. + Chi quản lý :Các khoản chi gián tiếp duy trì hoạt động của tổ chức KH&CN. - Chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng NSNN + Chi bổ sung tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định trong trường hợp NSNN cấp thiếu. Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị. + Chi hoạt động chuyên môn phục vụ cho thực hiện các hợp đồng dịch vụ. + Chi quản lý: Các khoản chi gián tiếp duy trì hoạt động của tổ chức KH&CN là các khoản chi bổ sung cho phần kinh phí NSNN bị cấp thiếu. - Trích khấu hao tài sản cố định: Số tiền trích khấu hao tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đơn vị. 10 Kinh phí thực hiện n.vụ KH&CN Chi thực hiện Kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ chức năng n.vụ KHCN Nguồn kinh phí NSNN Vốn đầu tư Chi lương + thu XDCB, Thiết bị nhập tăng thêm Vốn đối ứng… Quỹ tài chính của đơn vị Chi trích lập các Thu hoạt động quỹ SXKD Thu cung ứng Thu sự nghiệp Chi quản lý dịch vụ Thu từ hoạt động chuyển Vốn tài trợ, viện giao công nghệ trợ, quà biếu … Thu sự nghiệp khác Chi khác Nguồn thu khác (nếu có) Hình 1.1: M hình quản lý tài chính theo cơ chế tự ch tài chính tại đơn vị sự nghiệp c ng lập thuộc lĩnh vực khoa học c ng nghệ 11 1.2.3.3. ơ chế tự ch tài chính c a đơn vị sự nghiệp c ng lập trong lĩnh vực khoa học c ng nghệ * ơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính - Tổ chức KH&CN công lập được tham gia đấu thầu, tuyển chọn thực hiện các đề tài, dự án, hợp đồng kinh tế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. - Tổ chức KH&CN công lập được vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành, địa phương và các quỹ khác để thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành. - Tổ chức KH&CN công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ được vay vốn các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của công chức, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. - Các tổ chức KH&CN được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí phải thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do Nhà nước quy định. - Đối với hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy. * ơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính - Tổ chức KH&CN công lập được chủ động sử dụng nguồn tài chính giao tự chủ để chi lương, phụ cấp cho công chức, viên chức, người lao động theo quy định của Nhà nước, chi các hoạt động chuyên môn, chi quản lý - Các khoản chi hoạt động chuyên môn: Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào khả năng tài chính, tổ chức KH&CN công lập được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ (QCCTNB) của đơn vị; Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, căn cứ tình hình 12 thực tế, tổ chức KH&CN công lập xây dựng mức chi cho phù hợp được quy định cụ thể trong QCCTNB và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. - Chi quản lý: Thực hiện các quy định của Nhà nước hoặc theo QCCTNB của đơn vị về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam; mức chi văn phòng phẩm, phô tô;… * ơ chế phân phối chênh lệch thu- chi Hằng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi thường xuyên (nếu có), tổ chức KH&CN được trích lập các Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ bổ sung thu nhập, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi theo quy định của nghị định về cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN. * ơ chế quản lý tài sản - Tổ chức KH&CN công lập thuộc loại hình: Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. - Tổ chức KH&CN công lập quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, liên doanh, liên kết phải hạch toán đầy đủ theo quy định hiện hành về kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp; số tiền thu được từ cho thuê tài sản Nhà nước phải hạch toán riêng, sau khi trừ chi phí hợp lý, nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, đơn vị được sử dụng phần còn lại để trích Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Tổ chức KH&CN công lập được lựa chọn hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. * ơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính 13 Trong hoạt động của tổ chức KH&CN, kiểm tra kiểm soát là một công việc quan trọng, cần thiết góp phần tăng cường công tác tự chủ tài chính, thực hiện tiết kiệm, giúp đơn vị tôn trọng các quy định, chính sách của Nhà nước. Tăng cường cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính thông qua các quy định, thông tư của Nhà nước ban hành, các quy định về quy chế quản lý của đơn vị như: Quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng thiết bị,.. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ 1.3.1. 1.3.1.1. ếu t chủ qu n ng tác tổ chức quản lý thu chi Công tác tổ chức quản lý thu chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN cũng là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự chủ tài chính tại đơn vị. Để công tác tự chủ tài chính mang lại hiệu quả cao thì công tác tổ chức quản lý cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Phải sắp xếp hợp lý bộ máy đơn vị, tránh chồng chéo, vị trí của các cán bộ trong bộ máy phải có sự phân công rõ ràng, khoa học. Phải tổ chức lập kế hoạch, dự toán thật khoa học, chính xác và kịp thời. Đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp đối với các nguồn thu từ phí, lệ phí để tránh tình trạng thất thoát nguồn thu. Trong quá trình tổ chức công tác quản lý thu chi các đơn vị sự nghiệp công lập thì kiểm tra là một công việc rất quan trọng, không thể thiếu được, bởi lẽ kiểm tra tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập có tác dụng tăng cường công tác tự chủ tài chính nói chung và tăng cường quản lý thu chi nói riêng, thúc đẩy thực hiện công tác kế toán của đơn vị, đảm bảo tính mục đích của đồng vốn, thúc đẩy việc sử dụng hợp lý các các khoản thu chi của đơn vị nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của đồng vốn tài chính đầu tư cho các hoạt động sự nghiệp cũng như góp phần thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy đơn vị tôn trọng chính sách, chế độ, kỷ luật của Nhà nước. 14 1.3.1.2. Trình độ cán bộ quản lý Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác trong việc ra các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung cũng như công tác tự chủ tài chính nói riêng. 1.3.1.3. Nhận thức c a cán bộ, c ng nhân viên Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội để điều hành tốt hoạt động quản lý đòi hỏi nhà nước phải luôn luôn điều chỉnh các cơ chế quản lý của mình sao cho phù hợp. Nhưng khi cơ chế ra đời rồi để cho mọi người áp dụng và thực hiện tốt theo cơ chế là cả một vấn đề rất khó đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt giữa cơ quan quản lý cấp trên và đơn vị thực hiện, nó phụ thuộc vào việc tuyên truyền, phổ biến có đến nơi đến chốn hay không, trình độ nhận thức của mọi người khi tiếp nhận cơ chế đó như thế nào… nếu cán bộ, công nhân viên không nhận thức được cơ chế tự chủ tài chính sẽ dẫn tới tác dụng, hiệu quả của cơ chế sẽ không đạt được như ý muốn. Chính vì vậy việc đổi mới cơ chế đòi hỏi phải có sự thay đổi mạnh mẽ về tư duy, nhận thức, tư tưởng và hành động của cán bộ, công nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Mỗi một cán bộ, nhân viên phải từ bỏ cách suy nghĩ cũ, cách làm cũ mà và phải hiểu rằng đơn vị mình có tốt thì mình mới có lợi ích được chính vì thế mà đơn vị phải thường xuyên tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho họ, để tất cả mọi người trong đơn vị có thể phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt chế độ Nhà nước ban hành. 1.3.2. ếu t khách qu n 1.3.2.1. Ch trương c a cơ quan Nhà nước đối với cơ chế tự ch tài chính Hiện nay xu hướng chung của các đơn vị sự nghiệp công lập đều phụ thuộc vào cơ quan quản lý cấp trên, phụ thuộc vào nguồn ngân sách được cấp, dẫn đến phụ thuộc vào tiến độ thực hiện cũng như quyết toán. 15 Bên cạnh sự phụ thuộc về kinh phí còn phụ thuộc vào hệ thống văn bản liên quan chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp. Trong quá trình thực hiện còn gặp phải những hạn chế từ các định mức, chế độ chi trong đơn vị sự nghiệp dù được Nhà nước quy định nhưng tính khả thi không cao, chưa phù hợp với thực tế, khó vận dụng . Các định mức chi tổng hợp là căn cứ lập dự toán và giao nhiệm vụ chi tài chính, cấp phát và quản lý tài chính hàng năm chưa phù hợp với thực tế chi và nhiệm vụ được giao. 1.3.2.2. Đi u kiện kinh tế xã hội Ở Việt Nam đã có thời kỳ chảy máu chất xám, hiện tượng cán bộ công chức từ bỏ cơ quan Nhà nước để làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài rất nhiều, bởi điều kiện môi trường bên ngoài rất hấp dẫn cán bộ giỏi có trình độ. Điều kiện kinh tế xã hội là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực KHCN. Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đã tiến hành một số cải cách, đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước về KHCN và đem lại kết quả sau: - Mở rộng lưu thông sản phẩm nghiên cứu KH&CN thông qua việc cho phép ký kết hợp đồng kinh tế trong nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật. - Tiến hành phân cấp trong quản lý KH&CN. - Đa dạng hoá thành phần tham gia hoạt động KH&CN. - Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN. 1.4. Tiêu chí đánh giá cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ Theo thông tư 90/2017/TT-BTC ngày 30/08/2017 của Bộ Tài chính, căn cứ vào nguồn tài chính, các tổ chức KH&CN công lập được phân loại theo mức độ tự bảo đảm về chi thường xuyên và chi đầu tư như sau: - Tổ chức KH&CN công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là tổ chức tự đảm toàn bộ chi thường xuyên từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp và tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan