ƯƠNG
A. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỆNH VIỆN NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
B. CÁC THUỘC TÍNH CƠ BẢN CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỆNH VIỆN
NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG
1. Chuyên môn hóa công việc
Mô hình tổ chức của bệnh viện mang tính chuyên môn hóa cao với các phòng,
khoa, trung tâm có từng nhiệm vụ cụ thể, tách biệt.
- Ưu điểm: Tính chuyên môn hóa cao có nhiều ưu điểm.
+ Cán bộ, công nhân viên của viện được tập trung vào làm những công việc
theo đúng chuyên môn, họ có điều kiện để phát huy hết năng lực của mình. + Công
việc được phân chia cho các phòng ban tương ứng nên nâng cao hiệu lực của bệnh
viện, thời gian được rút ngắn.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của các phòng, khoa được quy định rõ ràng, tạo
sự dễ dàng cho quản lí và phát triển cán bộ của bệnh viện.
+ Chuyên môn hóa cũng mở rộng đối tượng tuyển dụng cho bệnh viện, tận
dụng được những bác sĩ, nhân viên không cần thiết phải có kiến thức rộng mà chỉ
cần có kĩ năng chuyên môn tốt.
- Nhược điểm: Bên cạnh đó, chuyên môn hóa cũng có những hạn chế.
+ Các phòng, khoa thiếu sự liên kết với nhau. Điều này tạo ra khó khăn, bối
rối khi phải thực hiện những công việc phức tạp, đòi hỏi sự hợp sức của nhiều bộ
phận.
+ Do tính đặc thù của ngành, nếu các bác sĩ chỉ giỏi về chuyên ngành mà
thiếu kinh nghiệm ở các lĩnh vực khác thì sẽ dễ dẫn đến những đánh giá sai về tình
trạng bệnh nhân cũng như xác định phương pháp điều trị không phù hợp. Điều này
là vô cùng nguy hiểm.
2. Hình thành các bộ phận
Bệnh viện có mô hình tổ chức theo chức năng. Các bộ phận cùng chức năng được
đặt trong cùng một nhóm (hành chính, lâm sàng, cận lâm sàng, các trung tâm.
- Ưu điểm: Mô hình này có nhiều ưu điểm.
+ Ưu điểm dễ nhận thấy nhất là nó đơn giản, rõ ràng và mang tính logic
cao.Ưu điểm này tạo thuận lợi cho công tác quản lí cũng như đánh giá thực trạng
tổ chức, tạo điều kiện cho việc lập kế hoạch phát triển về lâu dài.
+ Một điều quan trọng là sử dụng mô hình này có thể phát huy những ưu thế
của chuyên môn hóa do các bộ phận theo chức năng tập trung vào những công việc
có tính chất tương đồng nên cán bộ, công nhân viên dễ dàng tích lũy kinh nghiệm
để nâng cao kĩ năng hoạt động, phát huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng
lắp trong hoạt động. Việc đào tạo cũng đơn giản và ít tốn kém hơn.
+ Mô hình này tạo ra và giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ
bản, đặc biệt là các khối lâm sàng và cận lâm sàng – nơi diễn ra những hoạt động
chính của bệnh viện.
+ Mô hình này cũng giúp ích cho việc chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề
nghiệp và tư cách nhân viên. Trình độ nhân viên, khả năng cũng như y đức của các
bác sĩ luôn được để ý bồi dưỡng.
+ Mô hình tổ chức theo chức năng tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ
của cấp cao hơn. Mọi thông tin về hoạt động của các phòng ban đều dễ dàng đến
được với nhà quản lí. Từ đó, những nhà quản lí cấp cao có được cái nhìn cụ thể,
chi tiết về điểm mạnh, yếu của tổ chức.
- Nhược điểm:
+ Đầu tiên phải kể đến việc thường xuyên dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn
vị chức năng khi đề ra mục tiêu cũng như phương hướng hoạt động. Do các đơn vị
này không có được cái nhìn đúng đắn và cụ thể về tổng thể hoạt động của bệnh
viện nên thường dẫn đến sự khác nhau trong quan điểm, khiến cho việc xác định
mục tiêu và phương hướng hoạt động khác nhau, mâu thuẫn nhau. Điều này vô
cùng bất lợi đối với bệnh viện với tư cách là một tổ chức thống nhất.
+ Sự thiếu phối hợp hành động giữa các bộ phận: Cơ cấu tổ chức đơn giản đi
kèm với nó là sự rời rạc, không tạo ra được mối quan hệ giữa các khối chuyên
môn. Điều này làm giảm sự linh động trong hoạt động, phân tán sức mạnh của
bệnh viện.
+ Việc chuyên môn hóa quá mức có thể tạo ra cách nhìn hạn hẹp ở các nhà
quản lí. Các nhà quản lí bậc thấp sẽ có xu hướng không quan tâm đến hoạt động
chung, dẫn đến việc thiếu nắm bắt thông tin tổng thể.
+ Với mỗi phòng, khoa thực hiện công việc chuyên biệt của mình, bệnh viện
sẽ giảm tính nhạy cảm đối với dịch vụ và khách hàng. Bệnh viện sẽ không nắm bắt
được ảnh hưởng cụ thể của từng hoạt động đối với khách hàng.
+ Tổ chức theo chức năng làm hạn chế việc phát triển đội ngũ các nhà quản
lí chung.
+ Mô hình này dễ dẫn đến việc đổ trách nhiệm về thực hiện mục tiêu chung
của tổ chức cho cấp lãnh đạo cao nhất. Vì các đơn vị chỉ tập trung vào chuyên môn
nên họ cũng tự cho rằng mình không có trách nhiệm trong hoạt động chung. Khi tổ
chức gặp khó khăn, mặc nhiên cấp lãnh đạo cao nhất là những người chịu trách
nhiệm.
Với những ưu và nhược điểm nêu trên, mô hình này thích hợp với bệnh viện ở giai
đoạn đầu, khi quy mô của bệnh viện còn chưa lớn, hoạt động trong một lĩnh vực.
3. Cấp quản lí và tầm quản lí
- Cơ cấu tổ chức của bệnh viện có thể coi là hình tháp. Điều này là dễ hiểu trong
một cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, bệnh viện đã hạn chế số cấp quản lí.
- Tầm quản lí hẹp, thường sử dụng phương thức hành chính ra lệnh – kiểm tra.
Công việc được mô tả chi tiết và được kiểm soát gắt gao. Điều này dễ gây ra căng
thẳng, chán nản trong cán bộ, công nhân viên, khiến họ mất hứng thú đối với công
việc.
- Cơ cấu hình tháp phù hợp với sự chuyên môn hóa của các phòng, khoa trong
bệnh viện. Các đơn vị này mang tính độc lập cao và thường không có liên hệ gì với
các bộ phận khác. Công việc bị giới hạn một cách cứng nhắc. Các cá nhân làm việc
độc lập, thiếu sự hợp tác. Tính linh hoạt của toàn thể bệnh viện vì thế cũng không
cao.
- Cơ cấu hình tháp khiến cho sự phát triển của cán bộ, công nhân viên chỉ nằm
trong phạm vi của một nhóm chức năng. Điều này cũng dựa trên cơ sở của việc
chuyên môn hóa.
Từ mô hình cơ cấu tổ chức, có thể nhận thấy bệnh viện đã cố gắng làm giảm số cấp
quản lí để có thể kết hợp được những ưu điểm của cơ cấu tổ chức nằm ngang, đó là
nâng cao khả năng phối hợp giữa các đơn vị, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu lực.
4. Quyền hạn và trách nhiệm trong bệnh viện
- Quyền hạn :
+Các trưởng phòng, trưởng khoa: quyền tham mưu : cung cấp lời khuyên
cho Ban giám đốc
+ Ban Giám đốc : quyền hạn trực tiếp : ra quyết định và giám sát trực tiếp
với thành viên cấp dưới.
- Trách nhiệm :
+ Trách nhiệm của Ban Giám đốc Bệnh viện:
Giám đốc là người đứng đầu bệnh viện nhiệt đới trung ương, chịu trách
nhiệm về toàn bộ công tác của bệnh viện, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn kỹ thuật của Sở Y tế.
Phó Giám đốc bệnh viện là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc
phân công phụ trách một số công việc cụ thể, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp
trên về những phần việc được phân công phụ trách và được ủy quyền bằng văn bản
thực hiện một số công việc cụ thể khi Giám đốc đi vắng.
+ Trách nhiệm của Trưởng, Phó các khoa, phòng trực thuộc Bệnh viện
Điều hành tất cả các hoạt động chuyên môn, quản lý nhân sự và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của khoa, phòng do mình phụ trách.
Có trách nhiệm báo cáo cho Giám đốc hoặc các Phó Giám đốc phụ trách
khối những việc đã thực hiện, những khó khăn, nhu cầu của khoa, phòng (báo cáo
trực tiếp hoặc bằng văn bản) để Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách khối xem
xét quyết định.
+Trách nhiệm của cán bộ, viên chức và người lao động
Hoàn thành nhiệm vụ được giao với tinh thần trách nhiệm cao, trong giờ làm
việc phải mặc đồng phục và đeo bảng tên theo quy định.
Thực hiện nếp sống và cư xử có văn hóa nơi công sở.
Cán bộ, viên chức và người lao động phải có thái độ, phong cách làm việc
lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của cán bộ phụ trách và
lãnh đạo Bệnh viện, của đồng nghiệp, cũng như của bệnh nhân và thân nhân người
bệnh.
Giờ giấc làm việc được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và của
ngành y tế.
5. Tập trung và phi tập trung trong quản lý của bệnh viện
- Có ủy quyền và trao quyền
- Ảnh hưởng đến toàn bệnh viện do giám đốc đứng đầu bộ máy quản lý
- Các Trưởng phòng, ban, trưởng khoa được ủy quyền và trao quyền cho thành
viên
+ Ưu điểm: hoạt động của bệnh viện linh hoạt hơn, nâng cao khả năng quản lý của
ban Giám đốc, giảm bớt gánh nặng của các cấp quản lý.
+ Nhược điểm: áp đặt, gây áp lực cho các cấp thấp hơn.
6. Sự phối hợp giữa các bộ phận, phân hệ của bệnh viện
- Kế hoạch: có các kế hoạch chiến lược, chính sách cụ thể từ Ban giám đốc và các
phòng, ban để phát triển bệnh viện
- Hệ thống tiêu chuẩn kinh tế- xã hội của bệnh viện đã có sự phối hợp nhờ:
+ Chuẩn hóa các kết quả: Phải đạt đc gì?(giải quyết được các vấn đề, nhu
cầu của bệnh nhân...)
+ Chuẩn hóa các quy trình: Phải làm thế nào?
+ Chuẩn hóa các kĩ năng: Phải thỏa mãn những yêu cầu gì?(nâng cao trình
độ các y bác sĩ, công nghệ kỹ thuật y học...)
- Giám sát trực tiếp: Ban Giám đốc giám sát công việc cấp dưới và đưa ra các
mệnh lệnh buộc cấp dưới thực hiện, các trưởng phòng, trưởng khoa tự quản lí
- Các công cụ của hệ thống thông tin, truyền thông:
Phương diện hành vi: ban điều hành bệnh viện họp mặt toàn bộ để xem xét hoạt
động và trao đổi trực tiếp công tác quản ly, khám chữa bệnh cho bệnh nhân
-Văn hóa tổ chức: văn hóa của từng phòng, ban, các khoa chức năng làm tăng khả
năng phối hợp của cơ cấu tổ chức bệnh viện
+ Ưu: đạt hiệu quả cao trong công việc, tăng tính nguyên tắc chuẩn mực cho bệnh
viện
+ Nhược: nhiều khi hơi cứng nhắc trong các chuẩn mực
C.ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỆNH VIỆN
I.
Đánh giá trên 5 phương diện
1. Tính thống nhất trong mục tiêu.
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức của bệnh viện hiên nay, ta thấy đây là một tổ chức
có hiệu lực, bởi vì mỗi cá nhân trong tổ chức đều góp phân công sức vào mục tiêu
của tổ chức . Mục tiêu của bệnh viên cũng chính là chức năng và nhiệm vụ của
bệnh viện, đó là :
- Khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ( khối lâm sàng ) .
- Phòng , chống các dịch bệnh ( khối cận lâm sàng ).
- Nghiên cứu khoa học ( hội đồng khoa học công nghệ ).
- Đào tạo cán bộ ( các trung tâm, hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y học ).
- Chỉ đạo tuyến.
- Hợp tác quốc tế.
- Quản lý đơn vị ( khối hành chính ) .
Mục tiêu chung của bệnh viện nhiệt đới trung ương đó là đáp ứng tốt nhu cầu chăm
sóc sức khỏe của con người. Mục tiêu, nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
đều thống nhất với mục tiêu chung của tổ chức.
Ngoài ra, các bộ phận còn được gắn kết với nhau chặt chẽ, logic, thể hiện tính
thống nhất của cơ cấu tổ chức.
2. Tính tối ưu.
Thứ nhất là tối ưu về các bộ phận. Cơ cấu của bệnh viện hiện nay có đầy đủ các
phân hệ, bộ phận và con người ( không thừa cũng không thiếu ) để thực hiện các
hoạt động cần thiết. Tuy nhiên, nên mở rộng them quy mô của bệnh viện, do đó
cũng sẽ bổ sung them các khoa lâm sàng ( như Liên chuyên khoa Răng – Hàm –
Mặt – Mắt – Tai – Mũi – Họng , Y học cổ truyền, Khám chữa bệnh quốc tế ,
Khám và điều trị bệnh thong thường , … ) và các khoa cận lâm sàng ( như Miễn
dịch học, Sinh học phân tử , Kiểm soát nhiễm khuẩn , … ) để đạt được tính tối ưu,
thực hiện chiến lược đa dạng hóa và chuyên môn hóa của bệnh viện.
Thứ hai là giữa các bộ phận và các cấp tổ chức đều thiết lập được những mối quan
hệ hợp lí với số cấp quản lí nhỏ nhất , bởi vì cơ cấu chỉ là khung cho mọi người
hoạt động có hiệu quả hơn, nhờ đó cơ cấu mang tính năng động cao, luôn đi sát và
phục vụ mục tiêu chăm sóc sức khỏe người dân của tổ chức.
3.Tính tin cậy.
-Cơ cấu tổ chức của bệnh viện hiện nay đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ
của các thông tin sử dụng trong tổ chức ( thông tin khám sức khỏe của bệnh nhân,
tình trạng bệnh viện, thông tin về dịch bệnh , … ) , do nó được thiết kế một cách
tối ưu và đội ngũ y bác sĩ la những người trung thành, đáng tin cậy, có đạo đức tốt.
-Các mối quan hệ tối ưu đã được thiết kế được công khai minh bạch bằng các công
cụ tổ chức ( sơ đồ cơ cấu, … ) , điều này làm cho các thành viên được hiểu biết rõ
rang về quyền hạn, trách nhiệm, nhiệm vụ của mình và nhiệm vụ của đồng nghiệp.
Vì vậy mà mọi người sẽ hợp tác làm việc một cách tốt hơn, có hiệu quả .
4.Tính linh hoạt.
Bệnh viện nhiệt đới hiện nay đang có xu hướng chú trọng đến tính linh hoạt,
tức là khả năng thích nghi với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng như
ngoài môi trường. Việc xây dựng các hội đồng, các khoa cũng như tối ưu hóa số
cấp quản lý và các mối quan hệ giúp cho bệnh viện cải thiện tính thích nghi.
5.Tính hiệu quả
- Cơ cấu tổ chức đã đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với chi
phí được tối thiếu hóa. Số cấp quản lí được giảm thiểu đến mức tối đa. Có 4 khối
ngành chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc không thông qua bước trung gian
nào. Các chủ tịch hội đồng, chủ tịch tổ chức đoàn thể được giao trách nhiệm quản
lí các công việc cụ thể, đồng thời chịu trách nhiệm đầu tiên về chuyên môn trong
khám, chữa bệnh.
- Cơ cấu tổ chức bệnh viện đã tách biệt khá rõ ràng các chức năng nhiệm vụ
giữa các bộ phận. Cơ cấu đã đảm bảo nhiệm vụ chính là nghiên cứu, khám chữa
bệnh với tỉ trọng các thành phần liên quan lớn - gồm chủ tịch hội đồng nghiên cứu
khoa học và chủ tịch hội đồng đạo đức, khối lâm sàng, cận lâm sàng và các trung
tâm. Nhiệm vụ thứ 2 là các nghiệp vụ hành chính đảm bảo bệnh viện hoạt động
bình thường như các cơ quan hành chính sự nghiệp khác do chủ tịch các tổ chức
đoàn thể và khối hành chính đảm nhiệm. Tuy nhiên trong cơ cấu vẫn có sự chồng
chéo nhất định, như khoa điều dưỡng nằm trong khối hành chính sẽ chồng chéo
trách nhiệm với khoa cấp cứu, điều trị tích cực trong khối lâm sàng.
II.
Điểm mạnh, điểm yếu và biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bệnh viện
nhiệt đới trung ương
1. Điểm mạnh, điểm yếu của cơ cấu tổ chức
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ cấu có tính chuyên môn hóa cao,
phân công công việc chi tiết, rõ ràng
cho các bộ phận, giúp y bác sĩ làm
việc đúng với chuyên môn của mình
đảm bảo việc chữa trị sẽ nhanh
chóng, hiệu quả, đúng người đúng
bệnh.
Tính chuyên môn hóa làm việc chữa
bệnh bị chia nhỏ, y bác sĩ chỉ được
chữa theo chuyên môn định trước,
không được tiếp cận các ca bệnh
mới, dẫn đến nhàm chán, áp lực cao
và dễ gây sai sót trong khám chữa.
Bệnh viện có mô hình tổ chức theo
Phân chia bộ phận làm cơ cấu trở
chức năng : rất đơn giản, rõ ràng,
nên rời rạc, thiếu sự liên kết giữa các
mang tính logic cao; giúp phát huy
phòng ban, việc trao đổi chuyên
những ưu thế của chuyên môn hóa; y
môn, phối hợp khám chữa các ca
bác sĩ tập trung vào chuyên môn
bệnh phức tạp sẽ gặp khó khăn.
được giao; thuận tiện cho việc kiểm
Đồng thời dễ gây ra tình trạng đùn
tra, giám sát.
đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận.
Cơ cấu tổ chức hình tháp với số cấp
quản lí được giảm thiểu; sử dụng
phương thức hành chính ra lệnh –
kiểm tra giúp giám sát gắt gao, Cơ
cấu hình tháp phù hợp với sự chuyên
môn hóa của các phòng, khoa trong
bệnh viện; cơ cấu hình tháp phù hợp
Tính kiểm soát cao của cơ cấu hình
tháp dễ gây ra căng thẳng, chán nản
trong cán bộ, công nhân viên, khiến
họ mất hứng thú đối với công việc.
với sự chuyên môn hóa của các
phòng, khoa trong bệnh viện
Có sự ủy quyền và giao quyền nhưng Các cấp thấp phải chịu trách nhiệm
dưới sự quyết định chung của Ban
rất nặng nề, liên quan đến tính mạng
giám đốc, các trưởng Khoa, ngành,
bệnh nhân.
các y bác sĩ được quyền quyết định
các vấn đề chuyên môn: tăng tính
linh hoạt trong công việc, nhanh
chóng đi đến quyết định đặc biệt
trong đặc thù ngành y.
Sự phối hợp giữa các bộ phận hành
chính và chuyên môn diễn ra nhịp
nhàng đảm bảo vận hành bình
thường bệnh viện, bệnh nhân khám
chữa bệnh theo qui trình hợp lí.
Do tính chuyên môn hóa các bộ phận
chuyên môn rời rạc, thiếu sự phối
hợp trong các tình huống có sự
chung nhau về trách nhiệm dẫn tới
đùn đẩy công việc.
Các bộ phận đảm bảo tính thống nhất Tính tối ưu, tính linh hoạt và tính
trong việc thức hiện mục tiêu nhiệm
hiệu quả cần được nâng cao hơn nữa.
vụ của bệnh viện do bộ Y tế giao.
Việc phân chia chuyên môn hóa quá
cao làm giảm tính linh hoạt, thiếu sự
Tính tin cậy được đảm bảo với sự
thích nghi với những tình huống
đầy đủ các phòng ban đảm nhiệm
phức tạp, liên quan đến nhiều bộ
chuyên môn hóa, đội ngũ bác sĩ
phận. Chi phí vận hành hệ thống
chuyên sâu, có y đức và trình độ tốt.
chưa tối ưu vì phải vận hành quá
nhiều bộ phận nhỏ lẻ, qua nhiều
bước trung gian. Vẫn còn sự chồng
chéo nhiệm vụ trong cơ cấu.
2. Biện pháp cải thiện cơ cấu tổ chức của bệnh viện nhiệt đới trung ương
Thành lập đủ các khoa, phòng, trung tâm theo điều lệ đã được Bộ Y tế phê duyệt.
- Ban giám đốc: 4 (Giám đốc, 3 Phó giám đốc)
- Phòng chức năng: 08 (Kế hoạch tổng hợp; Hành chính Quản trị, Vật tư-Thiết bị Y
tế; Tổ chức cán bộ; Tài chính kế toán; Điều dưỡng; Hợp tác quốc tế; Công nghệ
thông tin)
- Các khoa lâm sàng: 18 (Khám bệnh và Điều trị ngoại trú; Cấp cứu; Điều trị tích
cực; Viêm gan; Nhiễm khuẩn tổng hợp; Nhiễm khuẩn hô hấp; Nhiễm khuẩn tiêu
hóa; Nhi; Ký sinh trùng; Virus; HIV/AIDS; Ngoại – sản truyền nhiễm; Liên
chuyên khoa Răng Hàm Mặt-Mắt- Tai Mũi Họng; Y học cổ truyền; Phục Hồi chức
năng; Khám chữa bệnh quốc tế; Khám chữa bệnh theo yêu cầu; Khám và điều trị
bệnh thông thường; )
- Các khoa cận lâm sàng: 12 (Chẩn đoán hình ảnh; Thăm dò chức năng; Sinh hóa;
Huyết học-Truyền máu; Vi sinh; Miễn dịch học; Ký sinh trùng và nấm; Sinh học
phân tử; Dược; Dinh dưỡng; Kiểm soát nhiễm khuẩn; Giải phẫu bệnh)
- Các trung tâm: 04 (Phòng chống dịch; Đào tạo và chỉ đạo tuyến; Thông tin, tuyên
truyền và giáo dục sức khỏe cộng đồng; Thử nghiệm lâm sàng và chuyển giao
công nghệ)
- Xem thêm -