Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp việt nam hiện nay ....

Tài liệu Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp việt nam hiện nay .

.PDF
86
143
123

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ UYÊN VUI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÕ THỊ UYÊN VUI CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đúng theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này. Tác giả luận văn Võ Thị Uyên Vui MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN .......................... 5 1.1. Khái quát về cổ phần ............................................................................................ 5 1.2. Khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần ............................................ 13 1.3. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần................................................................. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................. 29 2.1. Các quy định về quyền của cổ đông trong việc chuyển nhượng cổ phần .............. 29 2.2. Các quy định về thủ tục và hình thức chuyển nhượng cổ phần ......................... 39 2.3. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng cổ phần ..................................................... 43 2.4. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần .................................................................... 55 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN ............................................................................................. 65 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................ 65 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................ 68 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75 DANH MỤC THAM KHẢO DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CTCP Công ty cổ phần 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 3 CTHD Công ty hợp danh 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 TTCK Thị trường chứng khoán 6 VKSND Viện kiểm sát nhân dân 7 NXB Nhà xuất bản 8 TNCN Thu nhập cá nhân MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty là hoạt động có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Hệ quả pháp lý của chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty tạo ra khả năng chuyển quyền sở hữu tài sản của thành viên, cổ đông sang cho người khác, đồng thời ràng buộc nghĩa vụ và mang đến quyền lợi cho các thành viên, cổ đông của công ty đó. Xu hướng mua bán phần vốn góp ngày càng phổ biến tại nước ta khi mà các doanh nghiệp trong nước do thiếu vốn, thiếu nhân lực, kinh nghiệm có nguy cơ phá sản sẽ có nhu cầu mở cửa cho các nhà đầu tư tham gia vào công ty của mình. Bên cạnh việc tăng thêm nguồn vốn, việc có thêm chia sẻ kinh nghiệm sẽ giúp công ty phát triển hơn. Vì vậy, hiện nay, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều có nhu cầu đầu tư vào các công ty Việt Nam thông qua việc chuyển nhượng phần vốn góp. Do xuất phát từ quan niệm coi CTCP là mô hình tổ chức theo hình thức đối vốn, có tính chất đại chúng (phản ánh cấu trúc vốn linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng mà không làm mất đi tính ổn định trong cấu trúc vốn) khác hẳn với mô hình tổ chức theo hình thức đối nhân nên việc chuyển nhượng vốn trong CTCP dễ dàng hơn so với công ty TNHH và CTHD. Chuyển nhượng cổ phần là hình thức chuyển nhượng vốn phổ biến hiện nay. Mặc dù nhu cầu thị trường về việc chuyển nhượng cổ phần đang diễn ra thường xuyên, tuy nhiên pháp luật về chuyển nhượng cổ phần chỉ là một nội dung trong pháp luật doanh nghiệp và chưa được quy định hướng dẫn chi tiết, dẫn đến doanh nghiệp áp dụng chưa thực sự hiệu quả cũng như có những lỗ hổng dẫn đến các doanh nghiệp bị mua lại, thôn tính. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu với mong muốn phân tích bản chất của chuyển nhượng cổ phần, thực tiễn chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế hiện nay nhằm tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 1 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay có nhiều bài viết, luận án, luận văn… về vốn, về cấu trúc của công ty cổ phần, nhưng nghiên cứu chuyên sâu về nội dung chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần thì chưa có nhiều công trình. Trong khi đó, nền kinh tế thị trường hiện nay với hội nhập kinh tế, chính sách thu hút đầu tư dẫn đến nhu cầu mua bán, sát nhập giữa các công ty với nhau, trong đó việc thỏa thuận chuyển nhượng cổ phần để các nhà đầu tư có thể nhanh chóng trở thành chủ sở hữu của công ty cổ phần là một trong những hình thức chuyển nhượng vốn phổ biến hiện nay. Mặc dù thực trạng nhu cầu ngày một tăng song quy định pháp luật trong luật doanh nghiệp năm 2014 chưa có nhiều quy định chi tiết về nội dung này. Kế thừa một số nhận định của giới chuyên ngành trên các tạp chí về nội dung chuyển nhượng cổ phần, tác giả đã tham khảo thêm các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần để có cơ sở cho luận văn nghiên cứu của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Để đạt được mục đích trên thì luận văn cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, phân tích khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần và pháp luật chuyển nhượng cổ phần. - Thứ hai, đánh giá thực trạng và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay. - Thứ ba, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các quy định của pháp luật và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực 2 tiễn về chuyển nhượng cổ phần thông qua việc nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử để làm phương pháp luận để luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn cho cả luận văn. Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh được sử dụng ở chương 1 để nghiên cứu những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam. Phương pháp phân tích, phương pháp đối chiếu, phương pháp đánh giá được sử dụng ở chương 2 để phân tích, đánh giá, bình luận về thực trạng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật chuyển nhượng cổ phần Việt Nam hiện nay. Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn giải được sử dụng ở chương 3 để khái quát hóa và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Qua nghiên cứu, luận văn này sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển nhượng cổ phần. Từ đó, góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả về hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Là tư liệu tham khảo cho các cơ quan giảng dạy, các doanh nghiệp, doanh nhân và các thành phần khác trong nền kinh tế thị trường liên quan đến hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong các CTCP. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được thực hiện trong 3 chương sau đây: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chuyển nhượng cổ phần và pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. Chương 2: Thực trạng pháp luật về chuyển nhượng cổ phần và thực tiễn thực 3 hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam hiện nay. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN 1.1. Khái quát về cổ phần 1.1.1. Khái niệm cổ phần Khái niệm công ty cổ phần Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh ra đời, tồn tại và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự hình thành và phát triển của CTCP gắn liền với sự hình thành của thị trường vốn và thị trường tiền tệ. “Công ty cồ phần là một loại hình kinh doanh phổ biến hiện nay, được xem là phương thức phát triển cao nhất cho đến nay của loài người để huy động vốn cho kinh doanh và qua đó làm cho nền kinh tế của mỗi quốc gia phát triển” [4, tr. 18]. Về mặt lịch sử hình thành trên thế giới, CTCP ra đời sau so với các loại hình công ty đối nhân như Công ty TNHH, CTHD nhưng lại là công ty đầu tiên về đối vốn. Khác với sự ra đời của hình thức công ty TNHH là sản phẩm của các nhà lập pháp xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn kinh doanh, CTCP được hình thành trong hoạt động kinh doanh và do nhu cầu của các nhà kinh doanh rồi sau đó mới được pháp luật thừa nhận và được hoàn thiện thành một chế định pháp lý. Ở nước ta, do đặc thù phát triển kinh tế - chính trị, khái niệm công ty, đặc biệt là CTCP được hiểu đúng bản chất muộn hơn so với các nước. Trước khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, các hình thức công ty nói chung và CTCP nói riêng hầu như không được pháp luật thừa nhận. Sau đó, từ Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005, quy định CTCP được quy định dần tiệm cận với chuẩn mực quy định chung của thế giới. Khái niệm CTCP được quy định khá chi tiết, rõ ràng trong Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, CTCP là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Chủ sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân và tối thiểu phải có từ 03 5 cổ đông trở lên, không giới hạn số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần cổ phần mà mình nắm giữ trong công ty. Khái niệm cổ phần “Cổ phần” là khái niệm đặc trưng của CTCP và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Có hai cách định nghĩa khái niệm cổ phần. Tại các nước theo truyền thống dân luật, khái niệm cổ phần được định nghĩa là đơn vị để phân chia quyền sở hữu công ty. Do đó, cổ phần không có mối liên hệ đến vốn điều lệ của công ty. Giá trị thực của cổ phần phụ thuộc vào khả năng phát triển của công ty cũng như nhu cầu đầu tư của xã hội vào công ty. Bên cạnh đó, tại một số nước Châu Âu, khái niệm cổ phần lại được định nghĩa như sau: “Vốn điều lệ khi được chia nhỏ thành những phần bằng nhau thì mỗi phần đó gọi là cổ phần, vì vậy cổ phần là một phần của vốn điều lệ”. Tuy nhiên, trong thực tế, cổ phần cũng phản ánh mức độ quyền sở hữu đối với công ty của một cổ đông nào đó. Cổ đông góp vốn vào CTCP bằng cách mua cổ phần; khi mua cổ phần người mua sẽ trở hành chủ sở hữu công ty. [11, tr 11]. Ở Việt Nam, quan điểm về “cổ phần” được tiếp cận theo hướng thứ hai, nghĩa là cổ phần là một phần của vốn điều lệ. Trong từ điển Pháp – Việt pháp luật hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Thế giới, năm 1992 ghi nhận: “Cổ phần là giấy nhận thực biểu thị một phần vốn và cụ thể hóa những quyền của hội viên trong một công ty vô danh hoặc công ty cổ phần. Giá trị danh nghĩa của cổ phần chỉ rõ giới hạn trách nhiệm của cổ đông. Cổ đông không chịu trách nhiệm với công ty vượt quá số tiền cổ phần. Cổ phần có thể chuyển dịch, có ghi tên hoặc thuộc người giữ phiếu. Với cổ phần, cổ đông có quyền tham gia các Đại hội đồng của công ty và được quyền biểu quyết”. Từ điển Bách Khoa Việt Nam của Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách Khoa Việt Nam, năm 1995, định nghĩa về cổ phần như sau: “Cổ phần là tư bản (vốn) bằng nhau mà mỗi thành viên (cổ đông) tham gia công ty cổ phần phải đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu”. Khái niệm cổ phần được quy định lần đầu tiên tại Điều 30, Khoản 2, Luật 6 Công ty (1990): “Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Khái niệm này được các nhà lập pháp xây dựng khá chính xác và được tiếp tục kế thừa tại Luật Doanh nghiệp (2005) và Luật Doanh nghiệp (2014) (Điều 110, Khoản 1, Điểm a). Theo đó vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ phần là đặc điểm pháp lý đặc trưng mà chỉ có CTCP mới có, đó là công cụ tài chính đặc biệt và đóng vai trò quan trọng trong CTCP khi huy động vốn. 1.1.2. Đặc điểm của cổ phần Theo phân tích khái niệm về cổ phần và CTCP, nhìn chung cổ phần có những đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, cổ phần là biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong CTCP Theo Luật Doanh nghiệp 2014, cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của CTCP. Nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của CTCP, bất kể họ có tham gia thành lập CTCP hay không. Khi họ nắm giữ cổ phần họ sẽ trở thành cổ đông của công ty, được hưởng các quyền và nghĩa vụ như những thành viên CTCP khác. Cổ phần xác lập quyền sở hữu của cổ đông như một tài sản thuộc sở hữu của cổ đông, cổ đông sẽ có quyền tuyệt đối để định đoạt tài sản của mình, đồng thời sử dụng cổ phần như là quyền biểu quyết với tất cả các hoạt động của công ty. Thứ hai, CTCP quyết định mệnh giá của cổ phần và thể hiện nó trên cổ phiếu. Theo Khoản 1, Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Như vậy, để có căn cứ xác nhận quyền sở hữu cổ phần, CTCP sẽ cung cấp cổ phiếu với các thông tin của cổ đông, số lượng cổ phần, mệnh giá… cho các cổ đông. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần do HĐQT của CTCP quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán. Giá trị của cổ phần có thể được ghi trong sổ sách của công ty 7 tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác. (Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2014). Thứ ba, cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng. Chuyển nhượng cổ phần là đặc điểm đặc trưng của công ty đối vốn như CTCP. Việc chuyển nhượng cổ phần dễ dàng sẽ tạo sự năng động trong việc chuyển giao quyền sở hữu, cho phép nhiều người có thể tham gia vào công ty dễ dàng nhưng lại không làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nên kể từ ngày đăng ký vốn điều lệ thành lập công ty, tài sản này của công ty sẽ tách bạch với tài sản thành viên góp vốn vào đó. Nghĩa là cổ đông không thể rút vốn ra trừ khi CTCP giải thể. Như vậy cổ đông chỉ có thể yêu cầu công ty mua lại cổ phần hoặc chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Việc mua lại cổ phần sẽ làm giảm vốn của CTCP nhưng việc chuyển nhượng cổ phần thì cổ đông vừa có thể thu hồi vốn, công ty vẫn bảo toàn tài chính hoạt đông. Đây là đặc trưng giúp mô hình công ty này mở rộng quy mô và phát triển. 1.1.3. Các loại cổ phần Cổ phần của CTCP được chia làm hai loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định. Mỗi loại cổ phần sẽ có những quy định về quyền lợi đặc thù riêng mà cổ đông sẽ lựa chọn mua theo nhu cầu riêng của mình. Ở nước ta, vào những ngày đầu, CTCP không được phát hành nhiều loại cổ phần. Theo Luật công ty năm 1990 thì CTCP chỉ có thể phát hành cổ phiếu dưới dạng cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của các thành viên sáng lập và các thành viên của HĐQT. Loại cổ phiếu này chỉ được phép tự do chuyển nhượng khi được sự đồng ý của HĐQT và sau hai năm, khi thành viên đó thôi giữ chức thành viên HĐQT. Sự hạn chế trong việc chuyển nhượng các loại cổ phiếu làm cơ cấu vốn điều lệ trong CTCP cứng nhắc, không hấp dẫn nhà đầu tư và kìm hãm sự phát triển của TTCK. 8 Mỗi thành riêng khi tham gia vào CTCP sẽ có những nhu cầu đầu tư riêng, cổ đông có mục đích là tham gia vào quản lý doanh nghiệp sẽ lựa chọn cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ đông chỉ quan tâm đến lợi nhuận thì sẽ lựa chọn cổ phần ưu đãi… Vì vậy CTCP thu hút nhiều người cùng tham gia vào công ty, pháp luật quy định nhiều loại cổ phần để thuận tiện cho các nhà đầu tư tham gia đầu cơ, phát triển TTCK Việt Nam như những nước phát triển trên thế giới. Theo Điều 113, Luật Doanh nghiệp 2014 thì CTCP sẽ có các loại cổ phần sau: Thứ nhất, cổ phần phổ thông Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc mà tất cả CTCP phải phát hành. Pháp luật ở thế giới hay Việt Nam đều quy định về cổ phần phổ thông là nền tảng của CTCP với tỷ lệ lớn nhất. Loại cổ phần bắt buộc phải có của tất cả các CTCP là cổ phần phổ thông. Chỉ cần sở hữu cổ phần phổ thông, một người đã có thể trở thành cổ đông phổ thông với các quyền và nghĩa vụ cơ bản. Cổ phần phổ thông của CTCP không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Theo Điều 114 Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ đông phổ thông có các quyền cơ bản sau: Một là, tham dự và phát biểu trong các Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật, Điều lệ CTCP quy định. Mỗi cổ phần phổ thông là một phiếu biểu quyết; Hai là, nhận cổ tức với định mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông; Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty; Ba là, tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật về doanh nghiệp có quy định khác; Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác; Bốn là, xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ CTCP, biên bản họp 9 Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; Năm là, khi CTCP giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại CTCP. Bên cạnh các quyền lợi, cổ đông phổ thông cũng có các nghĩa vụ sau (Điều 115, Luật Doanh nghiệp năm 2014): Một là, thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua, tức là trong vòng 90 ngày kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông phổ thông phải hoàn thành số tiền góp vốn đã đăng ký; Hai là, không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi CTCP dưới mọi hình thức, trừ khi được CTCP hoặc người khác mua lại cổ phần; Ba là, tuân thủ Điều lệ, quy chế nội bộ của Công ty. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập Theo Khoản 4, Điều 2 Luật Doanh nghiệp 2014 “Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”. Ngoài ra, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều đó cho thấy quy định pháp luật quy định rất rõ về vai trò của cổ phần phổ thông là nền tảng quan trọng trong CTCP. Mỗi cổ đông sáng lập phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và cùng nhau giữ tỷ lệ ít nhất 20% cổ phần phổ thông của công ty. Thứ hai, cổ phần ưu đãi Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần quy định các quyền lợi đặc biệt hơn so với cổ phần phổ thông. Khác với cổ phần phổ thông bắt buộc phải có ở mỗi CTCP, cổ phần ưu đãi có thể có hoặc không tùy vào mục đích phát hành của từng CTCP. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi sẽ trở thành cổ đông ưu đãi. Khoản 2. Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Một là, cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần 10 phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ CTCP quy định. Trong CTCP, quyền của cổ đông thể hiện ở quyền biểu quyết đối với các nội dung trọng yếu của công ty. Thông thường một cổ phần tương ứng với một phiếu biểu quyết, tuy nhiên đối với một cổ phần ưu đãi biểu quyết thì một cổ phần ưu đãi biểu quyết có phiếu biểu quyết cao hơn một, và mức độ cao hơn bao nhiêu là do Điều lệ công ty quy định. Vì tính đặc biệt đó, nên không phải chủ thể nào cũng được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Sau thời hạn ba năm, kể từ khi CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Do tính đặc biệt của cổ phần ưu đãi biểu quyền khi có quyền biểu quyết cao hơn so với cổ phần phổ thông nên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Quyền chuyển nhượng ở đây không nên hiểu theo nghĩa hẹp chỉ là việc mua bán mà cần phải hiểu bao gồm cả bán, tặng cho, thừa kế…Ngoài hạn chế như đã nêu thì cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có những quyền khác như cổ đông phổ thông. Hai là, cổ phần ưu đãi cổ tức Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Cổ đông sở hữu ưu đãi cổ tức có hạn chế là không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát, còn lại có quyền như những cổ đông phổ thông khác. Như vậy có thể thấy, cổ đông ưu đãi cổ tức là cổ đông chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ việc đầu tư mua cổ phần ở CTCP mà không muốn tham gia vào việc quản lý, vận hành công ty. Ba là, cổ phần ưu đãi hoàn lại Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu 11 cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Trừ hạn chế cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, không được đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Ngoài ra, họ có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông. Điều lệ CTCP quy định cụ thể hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định việc ai được mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại. Như vậy, so với cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại khác ở điểm là không có quyền dự họp và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, không được đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát. Điều đó cho thấy cổ đông mua cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại là những cổ đông quan tâm đến cổ tức, lợi nhuận cũng như muốn giảm rủi ro, bảo toàn số vốn góp của mình trong trường hợp công ty có thua lỗ. Đồng thời họ có thể không có kinh nghiệm quản lý điều hành công ty nên không muốn tham gia quản lý vận hành. Bốn là, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ CTCP quy định Đây là một quy định mở để cho CTCP chủ động phát hành cổ phần ưu đãi nhằm thu hút nhà đầu tư, kêu gọi vốn. Có thể trên thực tế sẽ có những nhà đầu tư có nhu cầu khác nên nhằm tăng sự linh hoạt trong chiến lược kinh doanh của CTCP, luật quy định cho phép CTCP phát hành những cổ phần ưu đãi khác, được quy định chi tiết và điều chỉnh bởi Điều lệ công ty. Tham khảo pháp luật của các nước tương đồng Việt Nam như Thái Lan, Philippine, Malaysia về quy định cổ phần ưu đãi thì ở các nước này bao gồm: Ưu đãi cơ bản, ưu đãi bỏ phiếu, ưu đãi không bỏ phiếu, ưu đãi dồn lãi, ưu đãi không dồn lãi, ưu đãi phức hợp, ưu đãi có thể chuyển đổi. Thực tế hiện nay chưa có nhiều CTCP quy định về cổ phần ưu đãi khác theo Điều lệ công ty, có thể do Luật và Nghị định hướng dẫn không có quy định nên các CTCP chỉ phát hành những loại cổ phần ưu đãi theo quy định. Tuy nhiên, với làn sóng hội nhập thì trong tương lai, chắc chắn nhu cầu của các nhà đầu tư sẽ phong phú và đa dạng hơn, CTCP cũng thay đổi linh hoạt để đáp ứng thì nội dung này là một công cụ hữu ích để CTCP thực hiện điều đó. 12 1.2. Khái niệm, đặc điểm của chuyển nhượng cổ phần 1.2.1. Khái niệm chuyển nhượng cổ phần Chuyển nhượng cổ phần trước hết là mang bản chất của chuyển nhượng, tức là có sự chuyển giao quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thế khác. Tiếp theo là do sự đặc thù của cổ phần nên chuyển nhượng cổ phần mang đặc trưng riêng. Chuyển nhượng cổ phần trong CTCP là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ số cổ phần mà mình đang nắm giữ cho người khác (có thể là cổ đông hoặc không phải là cổ đông của công ty). Bản chất của hành vi chuyển nhượng cổ phần là sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần của họ trong công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần là hành vi làm thay đổi (mua bán, tặng cho, thừa kế...) số lượng cổ phần mình đang nắm giữ hay nói cách khác là việc chuyển số cổ phần mình đang nắm giữ cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu cổ phần phải theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Chuyển nhượng cổ phần theo nguyên tắc tự do, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng. Chính sự thuận lợi, linh hoạt trong việc chuyển nhượng cổ phần đã mang lại cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ tính ổn định của tài sản công ty. Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần. Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần đều có bản chất là quan hệ mua bán, làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được bán hoặc chuyển nhượng trong CTCP. Căn cứ theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 có thể phân biệt hoạt động chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần ở những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, về chủ thể chuyển nhượng và mua lại cổ phần Chủ thể của hoạt động chuyển nhượng cổ phần bao gồm bên bán là các cổ đông và bên mua là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu góp vốn. Còn chủ thể của hoạt động mua lại cổ phần bao gồm bên bán là cổ đông và bên mua chính là CTCP. 13 Thứ hai, điều kiện chuyển nhượng và mua lại cổ phần Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ hai trường hợp bị hạn chế. Một là, cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác (Khoản 3, Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2014). Hai là, trong thời hạn ba năm, kể từ ngày CTCP được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty (Khoản 3 - 4, Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014). Trong khi đó, việc mua lại cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp: Một là, cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình (Khoản 1, Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2014). Hai là, HĐQT có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định, tuy nhiên cũng không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán (Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014). Thứ ba, trình tự thủ tục chuyển nhượng và mua lại cổ phần Đối với giao dịch chuyển nhượng cổ phần 14 Một là, việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên TTCK. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên TTCK, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Hai là, trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. Đối với giao dịch yêu cầu công ty mua lại cổ phần Một là, cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình phải gửi yêu cầu bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết. Hai là, công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng. Ba là, cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu gây ra đối với công ty. Bốn là, sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan