VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHÚC TRÀ MY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐAN ĐỨC HIỆP
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển đô thị hiện đại tại Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS
Đan Đức Hiệp. Tôi xin cam đoan, các số liệu, kết quả nghiên cứu của công trình
hoàn toàn trung thực. Trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao
chép nào không trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Học viên
Khúc Trà My
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển đô thị hiện đại tại Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”,
cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, hỗ trợ,
giúp đỡ tận tình của tập thể và cá nhân. Tôi xin được gửi lời trân trọng cảm ơn và
biết ơn PGS.TS Đan Đức Hiệp, thầy giáo hướng dẫn khoa học, người đã tận tình
hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai, nghiên cứu đề tài và
viết luận văn này; xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề
cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn luận văn
của mình; xin cảm ơn lãnh đạo, các thầy cô và các phòng, ban của Học viện Khoa
học và xã hội đã giúp đỡ tôi trong việc truyền thụ kiến thức, tạo điều kiện về cơ sở
vật chất và điều kiện học tập tốt nhất trong quá trình theo học tại Học viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan công tác, gia đình
và những bạn bè thân thiết của tôi đã tạo điều kiện , động viên, khích lệ, luôn ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để có điều kiện tham gia học tập và hoàn
thành luận văn của mình.
Học viên
Khúc Trà My
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI ............................ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm đô thị và kinh tế đô thị. ......................................................6
1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ....................................8
1.3 Các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị ...................................................19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị ......................21
1.5 Kinh nghiệm của các địa phương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển đô thị hiện đại............................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI TẠI
QUẬN NGÔ QUYỀN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ..................................................... 25
2.1 Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ................................25
2.2 Cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2011 - 2015 .......................................................................................................34
2.3 Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị giai đoạn 2011 2015. ..........................................................................................................................44
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 50
3.1 Bối cảnh ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quận Ngô Quyền đến
năm 2020 ...................................................................................................................50
3.2. Quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế xã hội của Quận Ngô Quyền
giai đoạn 2016 – 2020. ..............................................................................................54
3.3 Định hướng và quy hoạch phát triển kinh tế Quận Ngô Quyền giai đoạn 2016 2020 ...........................................................................................................................57
3.4 Một số biện pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển đô
thị hiện đại giai đoạn 2016 – 2020. ...........................................................................67
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 79
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
CNH
DV
ĐTH
ĐTNN
GDP
Công nghiệp
Công nghiệp hóa
Dịch vụ
Đô thị hóa
Đầu tư nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐH
Hiện đại hóa
QL
Quản lý
SX
Sản xuất
TH/QH
Thực hiện/Quy hoạch
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TW
UBND
USD
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu 2.1 Tỷ lệ lao động giai đoạn 2011 - 2015
Biểu 2.2 Thực hiện các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011-2015
Biểu 2.3. Thực hiện các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2015
Biểu 2.4. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu ngành dịch vụ giai đoạn 2011-2015
Biểu 2.5. Thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch phát triển công nghiệp, xây dựng
giai đoạn 2011-2015
Biểu 2.6. Tăng trưởng các ngành công nghiệp giai đoạn 2010-2015
Biểu 2.7. Thực trạng tăng trưởng các thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp
giai đoạn 2011-2015
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của các ngành kinh tế
Biểu 3.2. Các chỉ tiêu Quy hoạch các ngành dịch vụ giai đoạn 2016-2020
Biểu 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn đến năm 2020
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả
các nước. Đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng hay mỗi tỉnh đều cần thiết phải xác định
một cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó xác định đúng đắn mối quan hệ giữa các ngành
kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Việc xác định cơ cấu hợp lý là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Từ khi đổi mới đến nay, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến tích
cực. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể và cơ cấu kinh tế đang dần chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam chưa bền vững. Điều đó thể hiện qua chất lượng tăng trưởng, năng suất,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa
thật vững chắc. Vì thế, xu hướng xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững
đang càng ngày càng được quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện tại,
đồng thời không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai.
Để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững việc thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng tưởng là một yêu cầu tất yếu và rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Một cơ cấu được coi là tối ưu khi xác định đúng
tỉ trọng, vai trò, thế mạnh của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế... từ đó
phân bổ các nguồn lực phù hợp. Đối với một địa phương nhất định, nội dung cơ bản
và cũng là khía cạnh quan trọng nhất trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá – hiện đại hoá là tăng nhanh tỉ trọng giá trị trong GDP của các
ngành công nghiệp và dịch vụ đồng thời giảm dần tương đối tỉ trọng giá trị trong
GDP của các ngành nông nghiệp.
Với Quận Ngô Quyền, có vị trí trung tâm và là cửa ngõ phía Đông Bắc của
thành phố Hải Phòng, tập trung các đầu mối giao thông đường bộ, đường biển, đường
sắt, nối Hải Phòng với các địa phương khác trong nước và giữa nước ta với các nước
1
trên thế giới; có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh địa
phương. Trong những năm qua, hoà cùng nhịp độ phát triển của đất nước và thành
phố, kinh tế Quận Ngô Quyền đã có bước chuyển mình mạnh mẽ, với tốc độ đô thị
hoá phát triển rất nhanh, nhiều dự án lớn đã và đang được triển khai, dần hình thành
những khu đô thị mới, các khu trung tâm theo hướng văn minh, hiện đại; đời sống vật
chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với quá trình đô thị hóa tại quận còn nhiều bất cập, thiếu đồng
bộ… Do đó, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế cũng như đánh
giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Quận Ngô Quyền trong những
năm qua, kịp thời đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh kế chính là chìa khoá để góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế,
đồng thời tạo đà cho bước phát triển trong những năm tiếp theo.
Có thể thấy “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hiện đại” đang
là vấn đề cấp thiết và được quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội của Quận Ngô Quyền. Việc xác đinh cơ cấu kinh tế thế nào cho hợp lý nhằm tạo
điều kiện cho việc sử dụng hết các tiềm năng lợi thế của quận đảm bảo được những
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển đô thị hiện đại tại Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng”
để viết luận văn thạc sỹ , là mong muốn góp phần luận giải vấn đề cấp thiết đang
đặt ra nói trên, mà trọng tâm là phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quận Ngô Quyền, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp phù hợp để khai thác
tối đa mọi nguồn lực, tiềm năng và lợi thế so sánh cho sự phát triển nhanh và bền
vững của các đô thị trên con đường , công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát đô thị hiện đại là vấn đề đã và
đang được quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế và đã có rất nhiều đề tài, luận
văn thạc sỹ, tiến sỹ nghiên cứu về vấn đề. Có thể kể đến môt vài công trình nghiên
cứu đã được công bố, đó là:
2
Luận văn thạc sỹ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền
vững ở Việt Nam” của Ngô Thái Hà đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các nhân tố tác động đến quá
trình đó để bảo đảm chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, từ đó,
đưa ra những nhận định về các khuynh hướng vận động và đề xuất phương hướng
và các chỉ tiêu đánh giá; những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Đề tài nghiên cứu “Tăng trưởng xanh: Bản chất, xu hướng phát triển và kinh
nghiệm của Hàn Quốc” do Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế trường đại học
Kinh tế - đại học Quốc gia Hà Nội nghiên cứu đã tập trung vào việc rút ra nguyên
tắc và trụ cột của tăng trưởng xanh, học hỏi bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc, tạo
cơ sở lý thuyết vững chắc cho quá trình tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
Đề tài khoa học công nghệ cấp thành phố về “Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025” tập trung vào việc định hướng
phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025.
Các công trình nghiên cứu kể trên đã cung cấp một hệ thống lý luận cơ bản
và tương đối toàn diện về tình hình kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song các
đề tài này tập trung nghiên cứu một cách tổng quát mà chưa đi vào cụ thể.
Đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển đô thị hiện đại từ
thực tiễn quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng là công trình nghiên cứu chuyên
sâu tại một quận thuộc thành phố lớn - nơi có nền kinh tế phát triển nóng và gây ô
nhiễm môi trường, làm mất đi tính bền vững của kinh tế. Đề tài cho thấy rõ được sự
chuyển dịch kinh tế qua từng giai đoạn, từng thời kì của Quận Ngô Quyền từ đó
nêu ra phương hướng biện pháp để phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3
Mục đích nghiên cứu hệ thống hóa những vẫn đề lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển hiện đại , từ đó đề ra phương hướng và biện pháp
nhằm phát triển Hải Phòng trở thành Thành phố Cảng hiện đại phù hợp với điều
kiện thực tế Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đô thị.
-
Khảo sát tình hình phát triển kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển đô thị hiện đại tại quận Ngô Quyền trong giai đoạn 20112015 từ đó phân tích, đánh giá và tìm ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn
chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
-
Đề xuất phương hướng và biện pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển đô thị hiện đại tại quận Ngô Quyền, Hải Phòng trong giai
đoạn 2016-2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển đô thị hiện đại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Không gian: Quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng.
-
Thời gian: Giai đoạn 2011-2015
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mac-Lênin, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam đồng thời nâng cao nhận thức trong sự nghiệp đổi mới, phát
triển đất nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung của kinh tế - chính trị, cụ thể là:
4
- Phương pháp được sử dụng chủ yếu là tổng hợp, phân tích các khái niệm
hiện có, từ đó rút ra những nhận định và ý kiến tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các số liệu đã có sẵn từ
đó rút ra kết luận chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn bước đầu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát triển đô thị hiện đại và giải quyết căn bản một số vấn
đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu ở các
cơ sở đào tạo; hoàn thiện một số khái niệm cơ bản tạo điều kiện quan trọng cho việc
tiếp tục nghiên cứu vấn đề có liên quan; tạo cơ sở lý luận ứng dụng vào thực tiễn
trong việc phát triển cơ cấu kinh tế các đô thị theo hướng phát triển đô thị hiện đại.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn nêu lên được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển đô thị hiên đại; đánh giá được những thành tựu và hạn chế của quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quận Ngô Quyền từ đó rút ra được những kinh nghiệm
và phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho Quận Ngô Quyền trong giai đoạn
tiếp theo, đề xuất các biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại, phù hợp với tình hình địa phương.
7. Cơ cấu luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo. Phần nội dung gồm:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển đô thị hiện đại
Chương 2. Thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển đô thị hiện đại tại quận Ngô Quyền giai đoạn 2010-2015.
Chương 3. Một số biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển đô thị hiện đại giai đoạn 2016-2020.
5
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ HIỆN ĐẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm đô thị và kinh tế đô thị.
1.1.1. Đô thị
1.1.1.1. Khái niệm
Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt
động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp.
Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp sống và
làm việc theo kiểu thành thị.
Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên
ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền
lãnh thổ, một tỉnh, một huyện, một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện.
Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh
tế xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng tuỳ theo yêu cầu và khả năng
quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Quy mô và mật độ dân số: Dân số thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với
miền núi tối thiểu là 2.800 người) .
- Cơ cấu lao động: Trên 65% lao động là phi nông nghiệp.
Như vậy, đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ có số dân từ 4000
người trở lên và trên 65% lao động là phi nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Đô thị như một cơ thể sống: Đặc điểm này xuất phát từ tính chất cấu trúc
hoàn chỉnh và đồng bộ của từng bộ phận cũng như của toàn bộ cơ thể đô thị và tính
chất luôn vận động của nó. Hệ thống chức năng vận động của đô thị là toàn bộ các
hoạt động của nền kinh tế - xã hội đô thị trên cơ sở hạ tầng đô thị. Giống như một
cơ thể sống, bất kỳ một sự “trục trặc” nào trong hệ thống cấu trúc cũng sẽ dẫn tới
6
những rối loạn trong các hoạt động đô thị. Vì vậy, sự cân bằng, ổn định, bền vững là
mục tiêu số 1 của đô thị.
- Đô thị luôn luôn phát triển: Đặc điểm này vừa biểu hiện tính “sống” của đô
thị, đồng thời biểu hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa đô thị với xã hội loài người. Sự
hình thành và phát triển của đô thị gắn liền với lịch sử phát triển của loài người, đặc
biệt là gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Đặc điểm này cũng cho
thấy sự hình thành, tồn tại, phát triển của đô thị chịu sự tác động mạnh mẽ của các
quy luật kinh tế - xã hội.
- Sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được: Mặc dù các đô
thị được hình thành và phát triển theo các quy luật khách quan của nền kinh tế - xã
hội, nhưng con người có thể tham gia và điều khiển được sự phát triển đó. Nói cách
khác, đô thị được coi là một hệ điều khiển, tuy nhiên là một hệ mở, một hệ điều
khiển bán hoàn chỉnh. Con người chỉ có thể điều chỉnh được sự hình thành, hoạt
động và phát triển của đô thị theo đúng các quy luật khách quan của nó. Con người
có thể định hướng, có thể can thiệp vào sự vận động của đô thị, chứ không thể “bắt”
đô thị vận động theo ý chủ quan trái với quy luật của mình. Các đô thị được thành
lập và phát triển thêm qua quá trình đô thị hóa. Không như một đô thị, một vùng đô
thị không chỉ bao gồm đô thị mà còn bao gồm các thành phố vệ tinh cộng vùng đất
nông thôn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế xã hội với thành phố đô thị cốt lỏi,
tiêu biểu là mối quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển hàng ngày ra vào
mà trong đó thành phố đô thị cốt lõi là thị trường lao động chính.
1.1.2. Kinh tế đô thị
1.1.2.1. Đô thị hóa
- Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô
thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó
cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo
cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên
là tốc độ đô thị hóa.
7
- Đô thị hoá là sự quá độ từ hình thức sống nông thôn lên hình thức sống đô thị
của các nhóm dân cư hay nói cách khác là sự thay đổi cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động.
- Đô thị hoá là một quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị
đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu. Đó cũng chính là quá trình
tăng mật độ dân cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ, nâng cao trình độ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng vai trò thúc
đẩy trong khu vực
- Đô thị hoá là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện
sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở,
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô và mật độ dân số.
- Về bản chất : đô thị hoá là qúa trình phát triển lực lượng sản xuất và sự đổi
mới về quan hệ sản xuất mà nguồn gốc là sự phát triển khoa học kỹ thuật.
1.1.2.2. Yêu cầu cơ bản của quá trình đô thị hoá
- Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội hoạt động mang tính chất quản lý, mở
đường cho sự phát triển kinh tế và xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Thực chất sự chuyển dịch này là phát triển công nghiệp, thương
mại, dịch vụ.
- Khả năng tài chính đạt đến một mức đô nhất định để phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và xã hội.
- Nâng cao đời sống dân cư, thay đổi lối sống, cách thức làm việc và tiến tới
thay đổi về mặt xã hội.
1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1. Cơ cấu kinh tế
1.2.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như một
8
tập hợp những mối liên hệ hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất
định, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng, nó biến đổi cùng
sự biến đổi của sự vật, hiện tượng.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”.
Theo Giáo trình Kinh tế chính trị - Mác Lê nin: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế, các thành phần kinh tế,... và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng”.
Theo Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì cơ cấu kinh tế là
nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử cấu thành hệ thống kinh tế;
biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử hợp thành hệ
thống.. nói cách khác cơ cấu kinh tế được hiểu là cách thức kết cấu của các phần tử
cơ cấu tạo nên hệ thống kinh tế.
Theo Giáo sư, Tiến sĩ Lê Sỹ Thiệp (Học viện Hành chính Quốc gia): “Cơ cấu
kinh tế là thành phần cấu tạo và cơ chế vận hành của một tổ chức kinh tế, trong đó
tổ chức kinh tế có thể là toàn cầu, khu vực, khối, quốc gia, tổng công ty, doanh
nghiệp,.. tùy theo đối tượng nghiên cứu”.
Nghiên cứu trên phương diện kinh tế, cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế,
một khái niệm phản ánh cấu trúc bên trong của nền kinh tế. Hiểu một cách đầy đủ
thì: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền kinh tế mà
giữa chúng luôn có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng, thường xuyên vận động trong
những điều kiện tự nhiên, xã hội cụ thể gắn với không gian, thời gian nhất định
được thể hiện cả về định tính lẫn định lượng, phù hợp với xu hướng vận động và
phát triển của nền kinh tế.
1.2.1.2 Phân loại cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế quốc dân dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều cơ cấu
khác nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Cơ
cấu kinh tế của một quốc gia có thể được xác định theo nhiều tiêu chí khác nhau;
dựa theo tiêu chí ngành thì có cơ cấu ngành kinh tế, theo tiêu chí vùng - địa giới
9
hành chính thì có cơ cấu vùng kinh tế, hoặc cũng có thể là cơ cấu thành phần kinh tế
theo tiêu chí về các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
- Cơ cấu ngành kinh tế: Là tổ hợp các ngành, hợp thành các tương quan tỷ lệ,
biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành,
ở một khía cạnh nào đó, phản ánh trình độ phân công lao động xã hội chung của nền
kinh tế và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Bao gồm các nhóm ngành
chính, đó là: Nhóm ngành nông nghiệp, nhóm ngành công nghiệp, nhóm ngành dịch
vụ. Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cơ bản và quan trọng cấu thành nên nền kinh
tế, nó là nòng cốt của chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá –
hiện đại hoá và dần chuyển sang nền kinh tế tri thức.
- Cơ cấu vùng kinh tế: Nếu cơ cấu ngành hình thành từ quá trình chuyên môn
hoá sản xuất, thì cơ cấu lãnh thổ hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian
địa lý. Cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu ngành thực chất là hai mặt của cùng một vấn đề,
của một thể thống nhất, bản chất là sự phân công lao động xã hội. Cơ cấu lãnh thổ
hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ
cấu lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành trong điều kiện cụ thể của không
gian lãnh thổ đó. Xu hướng phát triển kinh tế lãnh thổ thường là sự phát triển nhiều
mặt, tổng hợp, có ưu tiên một vài ngành và hình thành sự phân bố dân cư phù hợp
với phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế vùng có các đặc trưng khác với cơ cấu lãnh
thổ quốc gia; đó là tính không toàn diện và không đồng bộ như cơ cấu kinh tế một
quốc gia; nó phản ánh thế mạnh đặc thù của mỗi vùng, đó là sản xuất chuyên môn
hoá kết hợp với phát triển tổng hợp và các vùng sẽ hình thành cơ cấu kinh tế khác
nhau. Cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trì trệ hơn so với cơ cấu ngành, lĩnh vực và
thành phần kinh tế vì nó chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Do đó, những sai lầm,
khuyết điểm trong việc bố trí cơ cấu lãnh thổ sẽ ảnh hưởng lâu dài đến phát triển
kinh tế. Khi nghiên cứu cơ cấu vùng lãnh thổ, cần chú ý đến các loại vùng lãnh thổ
khác nhau. Nếu lãnh thổ hàm ý chỉ một quốc gia, có chủ quyền, mang tính độc lập
tự chủ về chính trị, do đó chi phối quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thì vùng lãnh thổ có tính chất hẹp hơn. Vùng lãnh thổ là một bộ phận của quốc
10
gia. Vùng lãnh thổ được phân chia hoặc được hình thành trên cơ sở những yếu tố tự
nhiên, xã hội, lịch sử và truyền thống đặc thù. Tùy theo cách phân loại theo đặc
trưng nào là thuộc tính trội ta sẽ có được các loại vùng lãnh thổ khác nhau.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: Chế độ sở hữu lại tạo ra cơ cấu thành phần. Một
cơ cấu thành phần hợp lý, phải là một chế độ sở hữu thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội theo hướng đem lại hiệu quả
cao hơn, làm cho người sản xuất năng động hơn. Theo nghĩa đó, cơ cấu thành phần
cũng là một nhân tố tác động ảnh hưởng đến cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, và cũng
là một nội dung quan trọng trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt là Việt Nam - một nền
kinh tế đang phát triển trên cơ sở thừa nhận và phát huy sức mạnh tổng hợp của các
thành phần kinh tế. Hiện nay, chúng ta đang xác định có 6 thành phần kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân. Đó là: Kinh tế Nhà nước, Kinh tế tập thể, Kinh tế cá thể và
tiểu chủ, Kinh tế Tư bản tư nhân, Kinh tế Tư bản Nhà nước, Kinh tế có vốn Đầu tư
nước ngoài. Các thành phần kinh tế này có mối quan hệ đan xen lẫn nhau và chịu sự
quản lý chặt chẽ của Nhà nước.
Như vậy, kết hợp cơ cấu ngành và cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ nhằm phát huy
lợi thế so sánh của vùng trong việc phát triển ngành. Kết hợp cơ cấu kinh tế thành
phần nhằm huy động các thành phần tham gia phát triển các ngành kinh tế, phát
triển các vùng lãnh thổ. Do cơ cấu ngành là bộ phận cơ bản, then chốt của nền kinh
tế quốc dân, nên mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu kinh tế vùng
được thể hiện theo các hướng: kết hợp Công nghiệp với Nông nghiệp, thành thị với
nông thôn; kết hợp chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp theo vùng; kết hợp kinh
tế với quốc phòng; kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. Cơ cấu
ngành phải được xây dựng theo hướng bảo đảm khai thác triệt để khả năng và thế
mạnh của các vùng kinh tế. Đối với các thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
ngành gắn với việc khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp của từng thành phần,
từng khu vực kinh tế. Trong nền kinh tế, mỗi thành phần có vị trí quan trọng khác
nhau, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Cơ cấu vùng lãnh thổ có tính
trì trệ hơn so với cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu thành phần kinh tế vì nó chịu tác
11
động của nhiều nhân tố, do đó, sai lầm trong việc bố trí cơ cấu vùng lãnh thổ sẽ ảnh
hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế. Như vậy: ba bộ phận cơ bản hợp thành cơ cấu
kinh tế là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ có quan
hệ chặt chẽ với nhau. trong đó cơ cấu ngành có vai trò quyết định; cơ cấu ngành vận
động và phát triển theo sự điều tiết của các quy luật và phạm trù của thị trường (như
quan hệ tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, quy luật giá cả...) đảm bảo quá trình
tái sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Còn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực
lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Theo định hướng của cơ cấu
ngành, các thành phần kinh tế tổ chức thực hiện. Cơ cấu thành phần kinh tế được
hình thành có hiệu quả trên cơ sở khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần. Đương
nhiên, cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể được chuyển dịch đúng
đắn trên từng lãnh thổ. Vì thế việc phân bố không gian lãnh thổ một cách hợp lý để
phát triển ngành và thành phần kinh tế có ý nghĩa quan trọng.
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu kinh tế không phái là cố định, bất biến. Sự thay đổi đó có tính khách
quan và tuân theo những xu hướng có tính quy luật. Đó là sự thay đổi về số lượng
các ngành hoặc sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành
phần kinh tế do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng
giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều.
Theo từ điển kinh tế học Oxford thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế: “là một quá
trình thay đổi chính trong nền kinh tế của một quốc gia. Quá trình này có thể liên
quan đến việc chuyển giao các nguồn lực quy mô lớn từ khu vực sản xuất thứ nhất
sang khu vực sản xuất Công nghiệp, như các nước Công nghiệp mới NICs. Nó cũng
có thể liên quan đến sự chuyển dịch phương pháp tổ chức các hoạt động kinh tế từ
một nền kinh tế chủ yếu là được kế hoạch sang nền kinh tế dựa chủ yếu trên cơ sở
thị trường như nhiều nền kinh tế Kế hoạch hóa tập trung trước đây ở Liên Xô và
Đông Âu cũ”
12
Như vậy có thể khái quát như sau: Quá trình phát triển kinh tế không phải bao
giờ cũng đồng đều và nhịp nhàng với nhau, vì trong quá trình ấy có nhiều yếu tố tác
động khác nhau đến xu hướng phát triển của mỗi bộ phận, yếu tố cấu thành. Do đó
cơ cấu kinh tế cũng có sự biến đổi, song nếu những yếu tố, những bộ phận cơ bản
của cơ cấu kinh tế vẫn thích ứng, chưa gây ra những trở ngại cho việc phát triển
của từng bộ phận và cả tổng thể, thì chưa tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi có những thay đổi lớn về điều kiện phát
triển; có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức khai thác các
điều kiện hiện tại; trong quan hệ phát triển giữa các ngành của cơ cấu kinh tế có trở
ngại dẫn đến hạn chế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung. Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, dù là trong các ngành sản xuất hay trong ngành dịch vụ thì đều bắt
đầu từ sự biến đổi của giai đoạn sản xuất, mà trước hết là thay đổi tư liệu sản xuất,
từ đó tạo ra nhu cầu và điều kiện để làm nảy sinh sự biến đổi của các giai đoạn tiếp
theo trong quá trình tái sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đây không đơn
thuần là sự thay đổi vị trí mà là sự biến đổi cả về lượng và chất trong nội bộ cơ cấu.
Như vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng
thái này sang trạng thái khác hợp lý, hiệu quả, phù hợp với xu thế, điều kiện và môi
trường phát triển.
1.2.2.2. Những yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế hình thành, phát triển và chuyển dịch là một quá trình khách
quan, tuân theo những quy luật và tính quy luật. Tuy nhiên, kết quả chuyển dịch,
thời gian chuyển dịch, hiệu quả chuyển dịch của mỗi quốc gia khác nhau lại cho
những kết quả khác nhau do có những nhân tố khác nhau tác động đến sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế mà ở mỗi quốc gia, mức độ ảnh hưởng cũng như việc khai thác
các nhân tố đó không giống nhau. Từng yếu tố vừa có sự ảnh hưởng riêng đến sự
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vừa đồng thời gắn bó chặt chẽ với nhau
tạo thành một hệ thống tác động đến sự hình thành và quá trình biến đổi của cơ cấu
kinh tế. Các yếu tố có thể bổ sung thúc đẩy nhau tạo nên tổng lực tác động mạnh
đến hình thành và sự tăng trưởng cơ cấu kinh tế. Song chúng cũng có thể tác động
13
ngược chiều cản trở và làm suy giảm những tác động riêng lẻ. Điều đó nói lên vai
trò chủ quan là phải đánh giá đúng phần đóng góp và hạn chế của mỗi yếu tố nhằm
phát huy những yếu tố tích cực, thúc đẩy quá trình hoàn thiện cơ cấu ngành trong
mỗi thời kỳ.
Có nhiều cách tiếp cận và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên phần lớn cách tiếp cận đều phân thành hai nhóm chủ yếu là: Nhóm nhân
tố thuộc về điều kiện tự nhiên và Nhóm yếu tố về kinh tế-xã hội, cụ thể:
a. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý và các yếu tố tạo vùng như khí hậu, tài nguyên...có vai trò rất
quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội mà trước hết là sự hình thành cơ cấu
kinh tế một tự nhiên. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế truyền thống, sự phân
bố các nguồn tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên theo vùng có ảnh hưởng
quyết định đến sự hình thành cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một
vùng hay một quốc gia.
Tuỳ theo quy mô trữ lượng, chất lượng, các nguồn tài nguyên có ý nghĩa đơn
ngành hay đa ngành, có ý nghĩa cả nước hay từng địa phương. Trên cơ sở các tài
nguyên có ý nghĩa toàn quốc sẽ phát triển các ngành sản xuất chuyên môn hoá tạo ra
khối lượng sản phẩm hàng hoá tham gia trao đổi liên vùng của quốc gia và xuất khẩu.
Các tài nguyên thuộc từng vùng hay địa phương là cơ sở phát triển các ngành sản
xuất hỗ trợ các ngành chuyên môn hoá có ý nghĩa toàn quốc và giải quyết tới mức tối
đa các nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Sử dụng tổng hợp, tiết
kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên là đòi hỏi khách quan của bất
cứ nền kinh tế nào, có liên quan chặt chẽ đến việc hình thành cơ cấu kinh tế của cả
nước và của từng vùng. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, việc phát
hiện, khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể theo những
phương hướng khác nhau và tạo ra những giá trị sử dụng khác nhau và do đó dẫn đến
sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế khác nhau.
b. Nhóm yếu tố về các điều kiện kinh tế – xã hội:
Thứ nhất, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
14
- Xem thêm -