ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
TRƢƠNG THỊ MAI HOA
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
TRƢƠNG THỊ MAI HOA
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. NGUYỄN MẠNH TUÂN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
liệu và kết quả đƣa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc công bố
tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu và thông tin trích dẫn trong quá
trình nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Trƣơng Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CƠ CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về Cơ cấu kinh tế ..............................................8
1.2.1.Khái niệm cơ cấu kinh tế ...........................................................................8
1.2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế ...........................................................................9
1.2.3. Tính chất của cơ cấu kinh tế ...................................................................13
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơ cấu kinh tế hợp lý ...........................................15
1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................... 15
1.3.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......................19
1.3.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................................20
1.3.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................................20
1.3.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..............21
1.4. CDCCKT của một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm ...........................31
1.4.1. CDCCKT của một số địa phương: ........................................................31
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm: ..................................................................34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......36
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ................................................................................36
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể..............................................................36
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp: .....................................................36
2.2.2. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic: .........................................36
2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:....................................................37
2.2.4. Phương pháp thống kê toán học .............................................................37
2.2.5. Phương pháp dự báo: .............................................................................37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu .........................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THÀNH
PHỐ PHỦ LÝ – TỈNH HÀ NAM .............................................................................39
3.1. Điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội tại thành phố Phủ Lý ........................39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................39
3.1.2. Điều kiện Kinh tế: ...................................................................................41
3.1.3. Điều kiện xã hội ......................................................................................42
3.2. Phân tích thực trạng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Phủ Lý giai đoạn
2006 - 2014: ..........................................................................................................44
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ..................................................45
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần .........................................58
3.3. Đánh giá chung. .............................................................................................60
3.3.1. Những thành tựu .....................................................................................60
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................63
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ,
TỈNH HÀ NAM ĐẾN NĂM 2020 ...........................................................................66
4.1 Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................................................66
4.1.1. Quan điểm phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng .......................66
4.1.2.Quan điểm phát triển ngành dịch vụ ......................................................66
4.1.3.Quan điểm phát triển ngành nông, lâm, thủy sản ...................................67
4.2. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........................................................68
4.2.1. Định hướng phát triển cụ thế các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng: .........................................................................................68
4.2.2. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu ................................71
4.2.3.Định hướng phát triển ngành nông, lâm, thủy sản ..................................75
4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh CDCCKT tại thành phố Phủ Lý đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ...............................................................................78
4.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................78
4.3.2. Thu hút, điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư và thúc đẩy phát triển các thành
phần kinh tế ......................................................................................................80
4.3.3. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững .............84
4.3.4. Từng bước hoàn thiện năng lực quản lý, điều hành của chính quyền địa
phương...............................................................................................................85
4.3.5. Hoàn thiện công tác quy hoạch và sử dụng đất đai ...............................86
4.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào quá
trình sản xuất, kinh doanh và quản lý ..............................................................86
4.3.7. Một số giải pháp khác ............................................................................87
KẾT LUẬN ...............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................90
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BOT
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
2
BT
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
3
BTO
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
4
CCKT
Cơ cấu kinh tế
5
CCN
Cụm công nghiệp
6
CDCCKT
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
7
CN
Công nghiệp
8
CNH
Công nghiệp hóa
9
DA
Dự án
10
DL
Du lịch
11
DN
Doanh nghiệp
12
ĐTH
Đô thị hóa
13
DV
Dịch vụ
14
ĐVT
Đơn vị tính
15
FDI
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
16
GTSX
Giá trị sản xuất
17
HĐH
Hiện đại hóa
18
HĐND
Hội đồng nhân dân
19
KCN
Khu công nghiệp
i
20
KHKT
Khoa học kỹ thuật
21
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
22
KT-XH
Kinh tế - xã hội
23
LĐ
Lao động
24
LLSX
Lực lƣợng sản xuất
25
LN
Lâm nghiệp
26
NN
Nông nghiệp
27
ODA
Nguồn vốn vay ƣu đãi từ nƣớc ngoài
28
PPP
hợp tác công - tƣ
29
QHSX
Quan hệ sản xuất
30
SXKD
Sản xuất kinh doanh
31
TC-KH
Tài chính - kế hoạch
32
TM
Thƣơng mại
33
TP
Thành phố
34
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
35
UBND
Ủy ban nhân dân
36
XNCH
Xã hội chủ nghĩa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
Nội dung
Cơ cấu GTSX công nghiệp TP Phủ Lý theo ngành
Trang
kinh tế (theo giá so sánh 1994)
46
Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn
47
Cơ cấu TM-DV TP Phủ Lý, giai đoạn 2006-2014
(Phân theo thành phần kinh tế)
GTSX TM-DV TP Phủ Lý, giai đoạn 2006-2014
52
(Phân theo ngành kinh tế)
53
Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn
54
Cơ cấu GTSX công nghiệp thành phố Phủ Lý theo
thành phần kinh tế (giá thực tế)
59
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Phủ Lý
61
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Stt
Biểu đồ
1
Biểu đồ 3.1
2
Biểu đồ 3.2
Nội dung
Quy mô và tốc độ tăng trƣởng GTSX ngành TM-DV,
giai đoạn 2011-2015
Quy mô và tốc độ tăng trƣởng GTSX ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản TP Phủ Lý, giai đoạn 2006-2014
iv
Trang
51
56
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Sau gần 30 năm, kể từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng
12-1986) đã đƣa ra đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc, đặc biệt là đổi mới tƣ duy
về kinh tế. Nhờ có những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế
của đất nƣớc không ngừng đƣợc phát triển, đời sống ngƣời dân đƣợc nâng lên rõ rệt,
tuy nhiên so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thì đời sống ngƣời dân,
nhất là nông dân của nƣớc ta còn thấp. Trong cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao. Trong nông nghiệp sản xuất chủ yếu vẫn tập trung vào trồng
trọt, chăn nuôi chậm phát triển, ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển còn chƣa
vững chắc, quy mô nhỏ bé. Nhƣ vậy, để nhanh chóng phát triển kinh tế đòi hỏi cần
phải có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý. Đây là một vấn đề quan trọng
và có tính cấp thiết trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta.
Phủ Lý là thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh lỵ của tỉnh Hà Nam. Đây là trung
tâm văn hóa, chính trị, kinh tế và là đô thị loại 3 duy nhất của tỉnh Hà Nam. Thành
phố này nằm ở vị trí cửa ngõ phía nam Hà Nội và cũng là thành phố ngã ba sông
hợp lƣu lại là sông Đáy, sông Châu Giang và sông Nhuệ. Thành phố Phủ Lý có
nhiề u điề u kiê ̣n để phát triể n kinh tế theo hƣớng đa da ̣ng hóa ngành nghề . Nắ m bắ t
và tập trung khai thác có hiệu quả lợi thế trên
, trong nhƣ̃ng năm qua , kinh tế của
Phủ Lý đã có nhiề u chuyể n biế n tić h cƣ̣c , tăng trƣởng khá , đời số ng nhân dân tƣ̀ng
bƣớc đƣơ ̣c cải thiê ̣n . Trong những năm qua thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc Thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam đã xây dựng và triển khai các
nhiệm vụ về phát triển kinh tế xã hội, trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng hiện đại, hiệu quả, bền vững là một trong những mục tiêu quan trọng trong
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Về công nghiệp, thành phố hiện có các cụm công nghiệp bắc Thanh Châu,
Châu Sơn, Kim Bình,... Nền sản xuất nông nghiệp ở Phủ Lý đang phát triển theo
hƣớng nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao và bảo vệ môi
1
trƣờng. Phát triển kinh tế trang trại và các mô hình sản xuất VAC, nhất là trong
chăn nuôi, coi đây là khâu đột phá để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
Về thƣơng mại - dịch vụ - du lịch, Phủ Lý có lợi thế là đầu mối giao thông, gần
thủ đô Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đủ điều kiện để phát triển tổng
hợp ngành kinh tế dịch vụ theo hƣớng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phục vụ sản
xuất và đời sống, đƣa ngành dịch vụ thành ngành kinh tế quan trọng của Phủ Lý.
Tính đến năm 2015, thành phố có nhiều dự án làm thay đổi đáng kể bộ mặt
thành phố, trong đó có dự án khu thƣơng mại dịch vụ một bên là bờ sông Đáy một
bên là Quốc lộ 1A; Khu đô thị Liêm Chính, Khu đô thị Bắc Châu Giang,…
Với mục tiêu là khai thác mọi tiềm năng thế mạnh để phát triển toàn diện kinh tế xã hội tạo sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
giữ vững mức tăng trƣởng (năm 2014 đạt 144,6%, trong đó Thƣơng mại dịch vụ đạt
100%, Công nghiệp- Xây dựng đạt 155%, Nông nghiệp đạt trên 90%).
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Phủ Lý lần thứ XXII (tháng 7/2015) đã
xác định: Phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Phát triển đô
thị đồng bộ, văn minh, hiện đại; tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị mới,
kết nối và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật khu dân cƣ; quan tâm công tác bảo vệ và cải thiện
môi trƣờng, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân.
Do vậy, việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ quan trọng
trong giai đoạn hiện nay của thành phố Phủ Lý. Việc xác định cơ cấu kinh tế thế
nào cho hợp lý nhằm tạo điều kiện cho Thành phố sử dụng hết các tiềm năng, lợi
thế của địa phƣơng đảm bảo đƣợc các mục tiêu trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
Với ý nghĩa đó, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tại Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam” làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố
Phủ Lý trong thời gian qua, từ đó đƣa ra những định hƣớng và đề xuất một số giải
2
pháp nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế tại thành phố Phủ Lý chuyển dịch nhanh hơn
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lí luận có liên quan đến cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
- Đánh giá tác động của các nhân tố chủ yếu đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành phố Phủ Lý; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố
trong thời gian qua, đánh giá những thành tựu đã đạt đƣợc và những hạn chế cần
khắc phục trong thời gian tới.
- Đƣa ra những định hƣớng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Phủ Lý theo hƣớng CNH-HĐH.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại thành phố Phủ Lý - tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi thời gian: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố Phủ
Lý giai đoạn 2010 – 2014, đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2020, tầm nhìn
2030 (Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo thành phần kinh tế).
4. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hƣớng CNH - HĐH.
- Lý giải một cách khoa học những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố Phủ Lý.
- Đƣa ra một số quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu và những giải pháp chủ
yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Phủ Lý theo hƣớng
CNH - HĐH trong thời gian tới.
3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Các danh mục, luận văn gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về cơ cấu kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành
phố Phủ lý - tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ
CẤU KINH TẾ, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Đối với mọi quốc gia, yêu cầu phát triển kinh tế luôn đòi hỏi phải có một cơ
cấu kinh tế hợp lý, trong đó phải xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành kinh tế,
giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, cơ cấu đó không
chỉ giới hạn ở quan hệ giữa các ngành, các vùng hay các thành phần kinh tế và có
tính cố định, mà nó luôn thay đổi phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển nhất định.
Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay, khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự định hƣớng của nhà nƣớc, việc cải tổ, xây
dựng lại cơ cấu kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Do vậy, để có thể đề ra
những giải pháp tích cực cho việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trƣớc
hết chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế đƣợc nhiều học giả trong
nƣớc quan tâm nghiên cứu, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do sự phát triển nhanh của khoa học - công nghệ
và sự cạnh tranh ngày càng mạnh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu có tác
động lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vì vậy đã có rất nhiều học giả
quan tâm nghiên cứu về vấn đề CDCCKT. Vấn đề CCKT và CDCCKT đƣợc đề cập
trong các giáo trình nhƣ của trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, trƣờng Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình "Lịch sử các học thuyết kinh tế" do
tác giả Trần Đức Hiếu và Ngô Đức Hồng biên soạn năm 2006 cũng bàn đến vấn đề
CCKT và tăng trƣởng kinh tế. Nhìn chung các giáo trình của các trƣờng đại học ở
Việt Nam đã làm sáng tỏ những vấn đề lý thuyết cơ bản về CCKT và CDCCKT.
Đi sâu vào nghiên cứu ứng dụng trên thực tế, học giả Ngô Doãn Vịnh và
đồng nghiệp đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn
5
liên quan đến CCKT, CDCCKT trong bối cảnh thực tế ở nƣớc ta. Những tác phẩm
tiêu biểu nhƣ " Những vấn đề chủ yếu về kinh tế phát triển" xuất bản năm 2006; "
Bàn về cải tiến cơ cấu nền kinh tế Việt Nam" xuất bản năm 2010. Qua những tác
phẩm này từ kinh nghiệm thực tiễn nghiên cứu chiến lƣợc, quy hoạch và tổng kết
thực tiễn quá trình CDCCKT ở nƣớc ta, tác giả đã đƣa ra những quan điểm, đặc
điểm, tính chất và những yếu tố tác động đến CCKT, CDCCKT trong bối cảnh thực
tiễn tại Việt Nam để làm nền tảng cho những đề xuất CDCCKT hiệu quả.
Một loạt các bài viết của các học giả về vấn đề CCKT, CDCCKT đang là
định hƣớng, bƣớc đi đúng đắn của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình CNHHĐH, điển hình nhƣ bài viết của học giả Võ Duy Khƣơng đã có bài viết " Định
hƣớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020" trên
tạp chí Phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng cho rằng " Chuyển dịch cơ cấu kinh tế luôn gắn
liền với sự thay đổi mang tính dài hạn về mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nền
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế liên quan đến sự suy giảm hay gia tăng của mỗi bộ
phận trong nền kinh tế do sự thay đổi của các yếu tố cơ bản của sản xuất bao gồm: công
nghệ, nhân lực, sự xuất hiện của các nghề mới, sự suy giảm hay biến mất của các nghề
cũ và dẫn đến sự phân bố lại của các yếu tố đầu vào trong dài hạn. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không quan tâm đến những thay đổi mang tính ngắn hạn như khi nền kinh tế
phản ứng tức thời với các thay đổi trong chính sách tài chính tiền tệ hay sự tác động
ngẫu nhiên ngắn hạn của thiên tai..."
Học giả Trần Anh Phƣơng có bài viết về "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thực trạng và những vấn đề đặt ra" đăng trên tạp chí Cộng sản số 1 (169) năm
2009 cho rằng" Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt
Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc
gia văn minh, hiện đại".
Ngoài ra còn có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, các luận văn, luận
án,... của các học giả nghiên cứu về CDCCKT tại một số địa phƣơng trong nƣớc.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho rằng: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu
6
cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để có một cơ
cấu kinh tế hợp lý, mỗi vùng, mỗi quốc gia cần phải xuất phát từ điều kiện lịch sử
của mình. Thực tế, trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, sự khác biệt về các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động không nhỏ tới
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại mỗi địa phương. Do vậy, để thực hiện hiệu
quả quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, việc
nghiên cứu cơ sở lý luận và khái quát kinh nghiệm thực tiễn là hết sức cần thiết, từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
vùng, địa phương theo hướng phát triển bền vững.
Ngoài các bài viết trên các trang báo, tạp chí, còn rất nhiều các công trình
nghiên cứu, luận văn, luận án,... về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt
Nam, của một số tỉnh và địa phƣơng theo từng giai đoạn.
Vấn đề Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa
học trên cả nƣớc quan tâm nghiên cứu, đối với tỉnh Hà Nam nói chung, thành phố
Phủ Lý nói riêng đã có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này nhƣ sau:
- Nguyễn Tuấn Trung với chuyên đề thực tập tốt nghiệp: " Định hướng chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2010 - 2015". Tác giả luận
văn cho rằng Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là cần thiết đối với tỉnh Hà Nam. Chỉ
có chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế mới tạo cho Hà Nam một cơ cấu kinh tế hợp lý,
mới sử dụng hết tiềm năng về tài nguyên và nhân lực của tỉnh, đƣa nền kinh tế của tỉnh
hội nhập với quá trình CNH - HĐH đất nƣớc.
- Nguyễn Văn Khoát với đề tài Luận văn thạc sĩ, 2004, "Thực trạng và một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các ngành nghề trong hộ nông dân trong địa
bàn xã Liêm Chính, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam"
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có bài
viết: " Tình hình phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Nam" cho rằng: Phát
triển ngành nghề nông thôn đã góp phần quan trọng trong công tác giải quyết việc
làm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Hà Nam.
- Trang thông tin điện tử tỉnh Hà Nam có một số bài viết với nội dung: Hà
7
Nam - Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cấy trồng, vật nuôi, tạo bƣớc đột phá; Hiệu
quả từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư phát triển
công nghiệp tỉnh Hà Nam;
Các công trình nghiên cứu, các bài viết nói trên đã đề cập đến khía cạnh khác
nhau về Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nói riêng. Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu và
hệ thống chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố Phủ Lý. Nhận thức đƣợc vấn đề
đó, tôi chọn đề tài "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam"
để nghiên cứu.
1.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về Cơ cấu kinh tế
1.2.1.Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là biểu hiện những yếu tố cấu thành và mối quan hệ cơ bản, tƣơng
đối ổn định của đối tƣợng đó trong một thời gian nhất định. Trong cơ cấu kinh tế
mặt chủ đạo của nó là hệ thống QHSX, tức là QHSX giữa ngƣời với ngƣời trong tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Các quan hệ đó phải đƣợc biểu hiện ở
lợi ích kinh tế với tƣ cách là động lực của sự phát triển sản xuất.
Cơ cấu kinh tế là tổng hợp các mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của nền
kinh tế. Đó là mối quan hệ giữa LLSX và QHSX của một nền kinh tế - xã hội trong
một thời gian nhất định. Thực chất việc thay đổi và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý là
một quá trình phân công lao động xã hội. Trong cuốn Góp phần phê phán kinh tế
chính trị học , C.Mác cho rằng: “Cơ cấu kinh tế xã hội là toàn thể những QHSX phù
hợp với một quá trình phát triển nhất định của LLSX vật chất” [trang 17]. Từ đó ta
thấy cơ cấu kinh tế không chỉ là mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành mà bao
hàm sự phát triển của từng bộ phận trong cơ cấu đó.
Cơ cấu kinh tế là cơ sở hình thành cơ cấu xã hội. Tại cuốn Tư bản quyển 3,
tập 2, C.Mác cũng chỉ rõ: “…chính toàn bộ các QHSX giữa người đảm nhận sản
xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên, tức là điều kiện trong đó họ tiến hành sản
xuất, toàn bộ những quan hệ đó hợp thành về mặt xã hội của nó”[trang 281].
8
1.2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế.
1.2.2.1. Cơ cấu kinh tế ngành và lĩnh vực kinh tế: Phản ánh số lượng, vị trí, tỷ
trọng các bộ phận cấu thành nền kinh tế.
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các
ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ giữa ngành nghề và các
doanh nghiệp trong các ngành.
Cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh
tế quốc dân, là nòng cốt của chiến lƣợc phát triển kinh tế theo hƣớng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Nền kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, các thành phần,
song các ngành là cấu trúc cơ bản. Trong ngành và lĩnh vực thì hai lĩnh vực quan
trọng nhất là nông nghiệp và công nghiệp. Hai ngành này muốn phát triển phải
thông qua hệ thống dịch vụ. Nhƣ vậy, cơ cấu ngành và lĩnh vực kinh tế bao gồm ba
bộ phận cơ bản:
Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học
gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao
động xã hội, các ngành này hình thành và phát triển tƣơng đối độc lập, nhƣng lại
gắn bó mật thiết với nhau. Là lĩnh vực sản xuất vật chất chủ yếu, tạo ra sản phẩm
thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời; là ngành kinh tế xuất
hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài ngƣời và có phạm vi hoạt động rộng lớn nhất
trên các đại lục của hành tinh chúng ta.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nƣớc, vừa chịu sự chi
phối chung của nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên
địa bàn nông thôn, đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù
của 1 ngành mà đối tƣợng sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa rộng
thì nông nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
9
Ở hầu hết các quốc gia, một hiện tƣợng có tính quy luật là nông nghiệp, nông
thôn luôn là khu vực chậm phát triển so với công nghiệp, dịch vụ và thành thị. Sự
chênh lệch về mức độ phát triển của nông nghiệp so với các lĩnh vực khác trong nền
kinh tế có thể đƣợc nhận thấy trên nhiều mặt nhƣ mức độ hiện đại hóa, năng suất
lao động, mức sống dân cƣ,...Tuy vậy, nông nghiệp vẫn luôn có vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó thể hiện rõ nét trên những khía
cạnh: nông nghiệp là ngành cung cấp lƣơng thực, thực phẩm - nhu cầu tối cơ bản
của con ngƣời; nông nghiệp, nông thôn là thị trƣờng rộng lớn tiêu thị sản phẩm
hàng hóa của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; nông nghiệp cung cấp
nguyên liệu để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo việc làm cho xã
hội; nông nghiệp cung cấp một khối lƣợng hàng hóa lớn để xuất khẩu, tạo ra tích
lũy để tái sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân; nông nghiệp là khu vực cung cấp
lao động phục vụ công nghiệp và các hoạt động khác của xã hội - xu hƣớng có tính
quy luật trong phân công lại lao động xã hội; nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan
trọng trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.
Dù trong quá khứ, hiện tại hay tƣơng lai, sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai
trò cực kỳ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Đối với
các nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta, nông nghiệp là ngành có liên quan trực tiếp
đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cƣ. Vì vậy, nông nghiệp có
tầm quan trọng hàng đầu đối với phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội.
Ngành công nghiệp: Là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế
quốc dân bao gồm tất cả các ngành công nghiệp chuyên môn hóa, các xí nghiệp
công nghiệp thực hiện chức năng khai thác, chế biến, sửa chữa. Sản phẩm của công
nghiệp là toàn bộ công cụ lao động phần lớn đối tƣợng lao động và vật phẩm tiêu
dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội .
Công nghiệp trở thành một ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập. Đó chính
là kết quả của sự phát triển lực lƣợng sản xuất và phân công lao động xã hội.
10
- Xem thêm -