Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
TinCanBan.Com – ChoQue24H.Net
- Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong thời kỳ đối mới và hoà nhập, thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy kế hoạch
hoá phát triển, với tư cách là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân hiện nay, được
khắng định là yếu tố không thế thiếu được, nhằm thực hiện có hiệu quả sự can thiệp của
Chính phủ, vào nền kinh tế thị trường.
Hoà chung với kế hoạch đối mới của đất nước, ngành nông nghiệp và phát triên nông
thôn nói chung và các đơn vị khai thác công trình thủy lợi nói riêng, cũng phải xác định cho
mình một định hướng, vạch cho mình một kế hoạch cụ thế, đế hoạt động sát thực, hiệu quả
góp phần vào phát triến chung của toàn xã hội. Đặc thù nước ta là một nước nông nghiệp,
do vậy tác động vào nông nghiệp, cũng chính là tác động mạnh vào kinh tế xã hội, vào đời
sống nhân dân. Vì vậy nhiệm vụ của các đơn vị khai thác công trình thủy lợi là rất to lớn vì
đây là đơn vị phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp cho nông dân và cho chính sách công
nghiệp hoá - hiện hoá nông nghiệp của Đảng và Nhà nước.
Sau khi hoàn thành chương trình học lý thuyết của trường Đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội, về chuyên ngành Ke hoạch và phát triến, em đã được các thầy giáo, cô giáo truyền
đạt kiến thức và đi thực tập, tiếp cận với thực tế tại xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi
Tĩnh Gia, trực thuộc công ty khai thác công trình thủy lợi Sông Chu Thanh Hóa. Được sự
đồng ý nội dung chuyên đề và giúp đờ tận tình của PGS, TS Phạm Ngọc Linh cùng với Ban
lãnh đạo và tập thế cán bộ, nhân viên phòng Kỳ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công
trình thủy lợi Tĩnh Gia, em đã chọn đề tài "Lập kế hoạch pháp triến sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lọi Tĩnh Gia đến năm 2015"
- Nội dung nghiên cứu
Nội dung chính của chuyên đề này là: nghiên cứu quá trình lập và thực hiện kế hoạch
SXKD của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
4
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
- Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tống hợp, so sánh, thống kê và phân tích. Tố chức thu thập đầy
đủ, thông tin về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó
nghiên cứu nhừng ưu điếm và rút ra những tồn tại hạn chế đế lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh đến năm 2015, phù hợp với điều kiện hiện tại và tiềm năng trong tương lai của đơn
vị. Làm nối bật vai trò định hướng của kế hoạch ngày càng phát huy tác dụng và là công cụ
không thế thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
- Kêt cấu chuyên đê
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 Chương
ChưoTig 1:
Một sô vân đê lý luận cơ bản về kề hoạch hoả phát triên
ChựQTig 2: Thực trạng của công tác lập kế hoạch ở đơn vị Khai thác
công trình thủy lợi Tĩnh Gia
ChưoTig 3:
Giai pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch sản
xuât kỉnh doanh của xỉ nghiệp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian
thực tập có hạn, nhất là tài liệu tham khảo còn ít nên trong đề tài tốt nghiệp của em chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng
góp ỷ kiến của Ban giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật - kế hoạch xí nghiệp khai thác công
trình thủy lợi Tĩnh Gia và các thầy giáo, cô giáo trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội
để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và
PGS-TS Phạm Ngọc Linh đã trực tiếp giúp đỡ em trong học tập, cũng như trong việc hoàn
thành đề tài tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
MỘT SÓ VÁN ĐÈ LÝ LUẬN co BẢN VÈ KÉ HOẠCH HOÁ PHÁT TRIẺN
1. Khái niệm, bản chất, chức năng, vai trò của kế hoạch
1.1. Khái niệm, bản chất của kế hoạch
1.1.1. Khải niệm của kê hoạch
Ke hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả cũng như cách thức, giải pháp thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
5
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
cho một hoạt động tương lai. Có thế là kế hoạch cho một hoạt động, một công việc, một dự
án, có thể là kế hoạch cho sự phát triển tương lai của một cá nhân, một gia đình, hay của
một tố chức kinh tế, xã hội. Thì kế hoạch thuộc chức năng đầu tiên và quan trọng nhất của
quy trình quản lý, đó là sự thế hiện ỷ đồ quản lý của chủ thế về sự phát triến trong tương lai
của đối tượng quản lý và các giải pháp đế thực thi.
1.1.2. Bán chất của kê hoạch
Dù kế hoạt động, một công việc cụ thể hay kế hoạch phát triển thì bản chất của kế
hoạch chính là sự hướng tới tương lai, được xem như là nhịp cầu nối từ hiện tại đến chỗ mà
chúng ta muốn đến trong tương lai. Tĩnh chất hướng tới tương lai trong kế hoạch thế hiện ở
hai nội dung: một là, kế hoạch dự đoán những gì sẽ xay ra, đặt ra kết quả đạt được trong
tương lai; hai là, kế hoạch thực hiện việc sắp đặt hoạt động của tương lai, các công việc cần
làm và thứ tự thực hiện các công việc đe đạt được kết quả đã định. Ke hoạch xác định xem
một quá trình phải làm gì? Làm thế nào? Khi nào làm? Ai sẽ làm? Và sâu hơn nữa làm thế
đế làm gì. Ke hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường và các nền kinh tế hỗn họp thể hiện
tính thuyết phục gián tiếp là chủ yếu.
1.2. Chức năng, vai trò của kế hoạch
Ke hoạch hóa phát triển là kế hoạch ở tầm vĩ mô, kế hoạch mang tính hướng dẫn và
kế hoạch thể hiện dưới dạng các chính sách phát triển. Một kế hoạch như vậy sẽ phải thực
hiện được các chức năng cơ bản sau đây:
1.2.1. Chức năng điêu tiêt, phôi hợp, ôn định kinh tế vĩ mô
Trên phương diện kinh tế vĩ mô, hoạt động kế hoạch hoá phải hướng tới các mục tiêu
chính luôn được tính tới là: ôn định giá cả, bảo đảm công ăn việc làm, tăng trưởng và cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế. Các mục tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau. Sự thiên
lệch hay quá nhấn mạnh vào mục tiêu nào sẽ ảnh hưởng xấu đến việc đạt được mục tiêu
khác va cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tống thế kinh tế. Vì vậy chức năng này của kế
hoạch thế hiện ở:
Hoạch định kế hoạch chung tổng thể của nền kinh tế, đưa ra và thực thi chính sách
cần thiết bảo đảm các cân đối kinh tế nhằm sử dụng tống hợp nguồn lực, phát huy hiệu quả
tống thế kinh tế - xã hội, thúc đấy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, bảo đảm
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
6
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
tính chất xã hội của các hoạt độnh kinh tế.
Bảo đảm môi trường kinh tế ốn định và cân đối. Tạo nhừng điều kiện thuận lợi về cơ
sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo tiền đề và hành lang pháp lý cho
phát triển kinh tế lành mạnh.
Bảo đảm sự công bằng xã hội giữa các vùng, các tầng lóp dân cư bằng kế hoạch sử
dụng ngân sách và các chính sách điều tiết.
Ke hoạch hoá còn thể hiện chức năng điêu tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội
nhập, toàn cầu hoá ngày càng tăng. Đe thực hiện chức năng này kế hoạch hoá phải xây
dựng những chính sách chuyên giao công nghệ thuận lợi tìm ra được hướng đi tắt đón đầu
giúp cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến
khác.
1.2.2. Chức năng định hướng phát triên
Đây có thế nói là chức năng thế hiện bản chất của kế hoạch trong nền kinh tế thị
trường và chính nó đã làm cho công tác kế hoạch hoá không bị lu mờ trong cơ chế thị
trường. Chức năng này thế hiện ở:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
7
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
Công tác kế hoạch hóa phải xây dựng được các chiến lược và quy hoạch phát triển
toàn bộ nền kinh tế cũng như quy hoạch phát triển theo ngành, vùng, lãnh thố, xây dựng kế
hoạch phát triến dài hạn. Ke hoạch đưa ra hệ thống mục tiêu phát triển vĩ mô về kinh tế - xã
hội, xây dựng các dự án, các chương trình, tìm các giải pháp và các phương án thực hiện,
dự báo khả năng, phương hướng phát triển, xác định các cân đối lớn vv ... nhằm thực hiện
chức năng dẫn dắt, định hướng phát triến, xử lý kịp thời các mất cân đối xuất hiện nền kinh
tế thị trường.
Chức năng định hướng còn thể hiện ở việc chuyển tù' cơ chế kế hoạch hoá tậpt rung
theo phương thức "giao-nhận" với hệ thống chằng chịt các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước
sang cơ chế kế hoạch hóa gián tiếp, định hướng phát triển. Các chỉ tiêu mà nhà nước cần
giám sát và quản lý chủ yếu là những chỉ tiêu giá trị ở tầm vĩ mô và tất nhiên nó mang tính
chất tham khảo, không cứng nhắc và không mang tính áp đặt.
1.2.3. Chức năng kiêm tra, giảm sát
Nội dung chủ yếu của chức năng này bao gồm việc chính phủ thông qua các cơ quan
chức năng thường xuyên theo dõi, kiếm tra tình hình thực hiện các tiến độ kế hoạch, thực
hiện và tuân thủ các cơ chế, thể chế, chính sách hiện hành áp dụng trong thời kỳ dài. Đánh
giá kết quả của việc thực hiện các chính sách, các mục tiêu đặt ra. Phân tích hiệu quả tài
chính, hiệu quả kinh tế- xã hội bảo đảm các luận cứ quan trọng cho việc xây dựng các kế
hoạch của các thời kỳ tiếp sau.
Các chức năng và nguyên tắc của kế hoạch hoá phát triến nhấn mạnh những nội dung
khác biệt so với cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây. Các nguyên tắc: Thị trường
nguyên tắc hiệu quả kinh tế xã hội, chức năng điều tiết, phối hợp và ổn định kinh tế vĩ mô
thể hiện sân chơi của kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường, nhấn mạnh vấn đề: kế
hoạch điều tiết thị trường, khắc phục các khuyết tật thị trường, hướng các hoạt động thị
trường theo mục tiêu của xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
2. Nội dung và sự cần thiết của công tác lập kế hoạch trong sản xuất kinh
doanh.
2.1. Nội dung của công tác lập kế hoạch
Nội dung của công tác lập kế hoạch sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của kế
hoạch phát triển. Nội dung này bao gồm các lập luận về cơ sở tồn tại của kế hoạch trong
nền kinh tế thị trường, các quan điếm, nguyên tắc và phương pháp kế hoạch hóa phát triển,
các bộ phận cấu thành hệ thống kế hoạch hóa phát triển ở Việt Nam, nội dung và phương
pháp thực hiện các bước trong quá trình soạn lập, tổ chức thực hiện, theo dõi và đánh giá kế
hoạch.
Nội dung và phương pháp lập các kế hoạch mang tính mục tiêu phát triển lĩnh vực
kinh tế, đó là kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, kế
hoạch phát triến công nghiệp và nông nghiệp. Hệ thống các kế hoạch mang tính biện pháp
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế được trình bày dựa trên những cân đối vĩ mô chủ yếu trong
các bản kế hoạch của Việt Nam, đó là: Ke hoạch vốn đầu tư, kế hoạch lao động - việc làm,
kế hoạch ngoại thương, kế hoạch ngân sách và kế hoạch tiền tệ. Nội dung và phương lập
các kế hoạch phát triển xã hội. Nó bao gồm kế hoạch về nâng cao phúc lợi xã hội của tăng
trưởng kinh tế và các kế hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu như: phát triến y tế,
phát triến giáo dục vv ...
2.2. Sự cần thiết của công tác lập kế hoạch
Bởi vì kế hoạch phát triển là công cụ điều hành và quản lý vĩ mô, nó được đặc trưng
bằng hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thế về mục tiêu và biện pháp phát triển trong từng
thời kỳ nhất định. Cho nên trong kế hoạch, một yêu cầu mang tính nguyên tắc là phải có
khung thời gian rố ràng, có mốc thời gian cụ thể thường là trong khoảng thời gian 1 năm, 3
năm hoặc 5 năm. Trong các khoảng thời gian cụ thể ấy, chúng ta phải thực hiện được một
số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nhằm thực hiện các bước đi của chiến lược và quy hoạch.
Ke hoạch mang tính định lượng là cơ bản. Quản lý bằng kế hoạch mang tính cụ thể
hơn, chi tiết hơn và nó dựa trên các dự báo man tính chất ổn định hơn. Tĩnh định lượng của
kế hoạch đượct hế hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh mục tiêu, kết quả, đầu ra
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
9
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
hay hoạt động cần đạt được trong giai đoạn kế hoạch. Bên cạnh đó là các chỉ tiêu phản ánh
nhu cầu nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đặt ra.
Mục tiêu chính của kế hoạch là phải thể hiện ở tính kết quả. Vì vậy các mục tiêu, các
chỉ tiêu của kế hoạch chi tiết hơn, đầy đủ hơn và trên một mức độ nào đó ở các nước có nền
kinh tế hồn hợp thì nó còn thể hiện một tính pháp lệnh, tính cam kết nhất định.
3. Những nhân tố ảnh hưỏng đến việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
3.1. Anh hưởng của môi trường bên ngoài.
Trong quá trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, chúng ta phải phân tích tiềm năng
và thực trạng phát triến kinh tế xã hội, bao gồm việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cần thiết, đế làm rõ các yếu tố nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, bao gồm:
phân tích, làm rõ các lợi thế về nguồn lực của huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa và khả năng
khai thác, sử dụng nó trong kế hoạch sản xuất kinh doanh tù' năm 2010 đến năm 2015 của
xí nghiệp. Đánh giá, làm rõ trình độ phát triển của địa phương về các mặt kinh tế - xã hội,
môi trường kinh doanh, thị trường cơ bản, cả trong quá khứ và hiện tại. Các đánh giá này sẽ
là căn cứ quan trọng cho việc xác định các mục tiêu và giải pháp cho kế hoạch phát triến
kinh tế xã hội trong tương lai cụ thế như
3.1.1. Điểu kiện tự nhiên
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý của địa phương, đặc điếm địa hình
tự nhiên bao gồm cả các danh lam thắng cảnh lợi thế về du lịch và ảnh hưởng của nó đến
phát triến các ngành kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, du lịch và khả
năng phục vụ của đơn vị trong các lĩnh
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
10
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
Vực sản xuất kinh doanh. Các đặc điểm về thủy văn, khí hậu khu vực bắc miền trung, ảnh
hưởng của gió tây nam vào mùa nắng nóng, tài nguyên nước, bao gồm cả phần tài nguyên
nước mặt và nước ngầm.
Các yếu tố gắn liền với dất như: Tài nguyên đất cần thấy được hiện trạng về quy mô
và co cấu sử dụng đất gồm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng đất
hoang hóa. Khả năng khai thác quỹ đất cho quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá cũng
cần được làm rõ. Ngoài ra do đặc thù địa lý chúng ta cần phải phân tích về tài nguyên biển
và ven biển. Tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản. Diện tích bờ biển và khả năng khai
thác cho phát triển kinh tế trên các mặt thủy sản, du lịch. Đe có thể xác định được các tiềm
năng này cần làm rõ được qui mô, khả năng khai thác phục vụ phát triến sản xuất kinh
doanh của đơn vị trong những năm tới.
Thực hiện phân tích tiềm năng theo nội dung trên giúp chúng ta xác định rõ địa
phương có mặt mạnh, những cơ hội hay thách thức gì phục vụ cho quá trình phát triến trong
tương lai đế chúng ta lập kế hoạch sát với thực tế hơn.
3.1.2. Điểu kiện chỉnh trị xã hội
Đây là bước phân tích bối cảnh chung về kinh tế xã hội của Quốc gia hoặc địa phương
trước khi bước vào thời kỳ kế hoạch. Nắm được tình hình phát triển kinh tế xã hội là yêu
cầu rất quan trọng để xây dựng một kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện chính trị xã hội hiệu quả. Nhiệm vụ hay mục tiêu chính của công việc này là phải trả
lời được câu hỏi "chúng ta đang đứng ở đâu" trong quá trình phát triến, làm nối bật được
bức tranh về thực trạng phát triển thông qua việc rút ra một cách toàn diện những mặt
mạnh, mặt yếu của địa phương.
Các nội dung chính trong đánh giá thực trạng phát triển xã hội bao gồm: các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời
kỳ nghiên cứu lập kế hoạch. Thực trạng thu nhập và mức sống dân cư, thu nhập bình quân
đầu người, tình hình nghèo đói.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
Thực trạng về dân
số, lao động và việc làm:
quy mô dân số, tốc độ tăng
dân số tự' nhiên, cơ cấu
dân số theo tuổi, giới tính
và tình trạng di dân cơ học.
Tác động của quá trình đô thị hoá, tỷ lệ thất nghiệp và chất lượng của lực lượng lao động.
Các lĩnh vục xã hội khác như phong tục tập quán của người dân, thể dục thể thao, an ninh
quốc phòng, lao động, việc làm, giá cả và thu nhập của địa phương.
3.1.3. Điêu kiện kỉnh tê
Các chỉ số kinh tế
kinh tế trong thời gian
vĩ mô cơ bản: đánh giá qui mô va tốc
5 năm gần đây; quá trình
độ tăng trưởng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành và theo khu vực đô thị và nông thôn; số vốn đăng ký và đầu tư thực tế từ các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
Thực trạng phát triến công nghiệp: qui mô, tốc độ tăng trưởng của ngành. Nêu bật
được các lĩnh vực sản xuất và doanh nghiệp tiêu biểu. Tình hình phát triến các khu, cụm
công nghiệp, qui mô tiếu thủ công nghiệp và trình độ phát triển ngành xây dựng.
Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bao gồm: Qui mô, tốc độ tăng trưởng, giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp, tình hình chuyến dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp, cơ cấu sử dụng đất trong nông nghiệp và cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Thực trạng phát triển các ngành dịch vụ gồm các mặt doanh số, tăng trưởng toàn
ngành dịch vụ, hệ thống các siêu thị, trong tâm thương mại và mạng lưới chợ trên địa bàn.
3.2. Anh hưởng của môi tnrờng hên trong
3.2.1. Chủ tneong phát trỉến sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2015
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đảng và Nhà nước đã có những chủ
trương, chính sách, biện pháp thiết thực trong công tác phát triến thuỷ lợi, đặc biệt là đầu tư
kết cấu hạ tầng, giải quyết chống úng và đảm bảo an toàn cho các hồ đập, bảo vệ an sinh
kinh tế.
Với bề dày kinh nghiệm, Công ty Thuỷ nông Sông Chu luôn là chỗ dựa vững chắc
cho phát triển nông nghiệp trong tỉnh Thanh Hóa, đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tiền thân là Ban quản trị Nông Giang thuộc Sở Giao thông - Công chính Thanh Hoá,
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
12
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
Công ty Thuỷ nông Sông Chu đuợc Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các hệ
thống thuỷ nông trong tỉnh, đế tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trong vùng. Đen nay,
công ty đã mở rộng diện tích tưới tiêu cho 150 nghìn ha đất canh tác nông nghiệp thuộc 18
huyện và thành phố Thanh Hoá. Ngoài ra, công ty còn phục vụ nước sản xuất cho một số
nhà máy như: Nhà máy đường Lam Sơn, Nông cống, thuỷ điện Thạch Bàn, giấy Mục Sơn,
nhà máy nước và cung cấp nước sinh hoạt cho hơn 1 triệu dân trong vùng.
Trong công tác điều hành, quản lý sản xuất - kinh doanh, công ty gặp không ít khó
khăn mang tính đặc thù như: diễn biến thời tiết thất thường, ảnh hưởng trực tiếp đến công
tác phục vụ sản xuất nông nghiệp; kinh phí dành cho sản xuất - kinh doanh và công tác tu
sửa còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu phát triên ngày càng cao của ngành nông
nghiệp. Bên cạnh đó, những chính sách đối với doanh nghiệp thuỷ nông còn nhiều bất cập,
chậm thay đối như: chính sách thu thuỷ lợi phí; các nghị định, thông tư hướng thực hiện
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, V.V..
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng công ty đã biết phát huy
hiệu quả tù- những lợi thế vốn có để tổ chức sản xuất ốn định và phát triển bền vừng. Cơ sở
vật chất kỹ thuật, máy móc, thiết bị được đầu tư cải tạo, nâng cấp; các công trình kênh
mương được kiên cố hóa ngày càng nhiều, hiệu quả phục vụ ngày càng cao. Đội ngũ cán bộ
khoa học - kỹ thuật và công nhân bậc cao của công ty luôn được trau dồi kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ được đào tạo cơ bản, để có thể tiếp thu những công nghệ tiên tiến, ứng dụng
vào thực tế sản xuất và quản lý.
Từ năm 2010 đến năm 2015 công ty xác định: công tác quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp và nông thôn, trực tiếp thúc đấy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, hoàn thành mục tiêu 2 triệu tấn lương thực trong năm 2015.
Đe đạt được mục tiêu đã đề ra, trong thời gian tới, công ty xác định: Khai thác triệt để
khả năng hiện có của các công trình đã được cải tạo, nâng cấp; ứng dụng các tiến bộ khoa
học - công nghệ để khai thác ổn định và hiệu quả hệ thống thuỷ nông trong vùng một cách
bền vững, tiếp tục quan tâm đầu tư lĩnh vực tưới tiêu nước, đảm bảo an toàn cho sản xuất,
giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do úng lụt gây ra. Tiếp tục thực hiện quản lý hệ thống thuỷ
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
13
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
lợi theo chiều sâu, hiện đại hoá, công nghiệp hoá phục vụ yêu cầu thâm canh và chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp.
Tiếp tục đầu tư kiên cố hoá kênh mương, đối mới thiết bị, máy móc; mở rộng diện
tích tưới lúa, tưới màu và tưới cây công nghiệp, đế tăng sản lượng; từng bước đa dạng hoá
ngành nghề sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phấm nhằm tăng thêm nguồn thu cho
doanh nghiệp. Đấy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỳ thuật vào tưới tiêu cùng
với các biện pháp thâm canh trong nông nghiệp đế nâng cao năng suất sản lượng. Giúp
nông dân thực hiện tốt các hoạt động khuyến nông có liên quan đến công tác quản lý, khai
thác công trình thuỷ lợi như: quy hoạch thuỷ lợi nội đồng, kỹ thuật tu bố, sửa chữa và kiên
cố hóa hệ thống thuỷ lợi đồng ruộng, quy trình kỹ thuật trong tưới tiêu nước phục vụ thâm
canh,... Phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực đế đầu tư giải quyết những khâu trọng yếu
như kiên cố hoá kênh mương và an toàn hồ đập.
Những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp thực hiện kế hoạch 5 năm 2010 - 2015 là sự
cụ thê hoá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ công ty lẩn thứ IX. Trong quá trình thực hiện, bên
cạnh những mặt thuận lợi cũng còn không ít khó khăn, song với truyền thống đoàn kết, cần
cù lao động và kinh nghiệm được đúc kết hàng chục năm nay, chắc chắn cán bộ, công nhân
viên Công ty Thuỷ nông Sông Chu sẽ hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu, nhiệm
vụ đã đề ra, chung vai sát cánh cùng bà con nông dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
3.2.2. Các tiêm năng hiện cỏ của xí nghiệp
Với đặc thù là đơn vị đuợc Nhà nước giao nhiệm vụ, quản lý và khai thác các công
trình thủy lợi trên địa bàn huyện Tĩnh Gia. Nên tiềm năng của đơn vị chủ yếu là nguồn tài
nguyên nước và các công trình thuỷ lợi gồm: 5 hồ chứa, 20 km kênh chính, 45 km kênh cấp
I và một trạm bơm tiêu úng Thanh Thủy.
3.2.3. Khả năng vê nhân lực, tài lực và vật lực của đơn vị
Xí nghiệp có đội ngũ người lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực
quản lý, có tay nghề cao, thợ lành nghề, nhiệt tình trong lao động, hăng say trong sản xuất
đáp ứng được yêu cầu phát triển của đơn vị. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp năm sau luôn cao hơn năm trước nguồn doanh thu ốn định đời sống vật chất, tinh
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
14
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
thần của người lao động luôn được nâng cao, từ đó họ ốn định tư tưởng, an tâm công tác
phụ vụ cho sự phát triến của doanh nghiệp.
Nguồn tài chính của xí nghiệp là kết quả của sản xuất kinh doanh nguồn thu chính
chủ yếu là từ thủy lợi phí hoặc do Nhà nước trả hộ người nông dân. Nhìn chung nguồn tài
chính của xí nghiệp luôn luôn ốn định đủ đế chi trả tiền công, tiền lương và đáp ứng cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khi cần
Hiện tại xí nghiệp đang quản lý và khai thác 5 hệ thống công trình thủy lợi và 01 trạm
bom tiêu, tưới tiêu nước phục vụ cho hơn 4.700 ha đất nông nghiệp trên dịa bàn huyện Tĩnh
Gia và 3 xã thuộc địa bàn huyện Nông cống. Với nguồn tài nguyên nước dồi dào và phong
phú xí nghiệp có thê khai thác các loại hình như: kết hợp phát triển du lịch tại các hồ chứa,
cho thuê nuôi trồng thủy sản, cung cấp nước nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, hoá dầu
và nước sạch cho nhân dân trong vùng.
CHƯƠNG II
THỤC TRẠNG CÔNG TÁC LẶP KÉ HOẠCH Ở xí NGHIỆP KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TĨNH GIA
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triến của xí nghiệp khai thác công trình thủy
lọi Tĩnh Gia - Thanh Hóa
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia, được hình thành trong nhu cầu sử
dụng nước tưới phục vụ quá trình phát triển nền sản xuất nông nghiệp huyện Tĩnh Gia tỉnh
Thanh Hóa.
Vào những năm 1960 do nhu cầu nước tưới cho diện tích cây nông nghiệp trên địa
bàn bốn xã gồm: Các Son, Anh Sơn, Hùng Sơn và Thanh Sơn úy ban nhân dân hành chính
huyện Tĩnh Gia, giao nhiệm vụ cho Ban nông nghiệp huyện, chỉ đạo nhân dân trong các xã
trên và huy động thêm lao động, chủ yếu là đoàn viên thanh niên trong huyện, đắp đập chắn
nước, tạo nên hồ Bòng Bòng để tưới cho khoảng 950 ha đất diện tích cây nông nghiệp chủ
yếu là cây lúa nước của 4 xã nói trên. Các năm đầu khi đập mới đắp xong, nhân dân tự quản
lý và điều tiết nước trong hồ. Do không có chuyên môn về thủy lợi, nên việc điều hành
nước không hợp lý, dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới cho cây trồng vào mùa hạn hán.
Trước tình hình trên, sự cần thiết phải ra đời một đơn vị, để quản lý và điều tiết nước
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
15
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
tưới của hồ Bòng Bòng họp lý tiết kiệm và khoa học, năm 1964 huyện đã ra quyết định
thành lập cụm thủy nông Bòng Bòng trực thuộc Ban nông nghiệp huyện Tĩnh Gia tỉnh
Thanh Hóa.
Tuy thấy rõ việc đắp đập ngăn nước, mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho nhân
dân sản xuất nông nghiệp. Nhưng trong điều kiện đất nước đang bị chiến tranh chia cắt, nên
mọi nguồn lực đều phải phục vụ cho công cuộc thống nhất đất nước. Đen năm 1978 sau khi
đất nước được giải phóng vì nhìn nhận được lợi ích to lớn của việc đắp đập, tích trữ nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhân dân. Nhà nước đã đầu tu đắp đập tạo nên hồ Yên
Mỹ. Hồ thuộc địa phận xã Yên Mỹ, huyện Nông cống, tỉnh Thanh Hóa. Có tọa độ địa lý
vào khoảng 19°30 Vĩ Bắc, 105°30 Kinh Đông, cách thành phố Thanh Hóa 75 km về phía
Tây Nam.
Công trình được xây dựng năm 1978, đưa vào sử dụng năm 1980 và được sửa chữa
nâng cấp năm 2003. Đây là công trình cấp III, có dung tích thiết kế = 87,43 X 106m3. Dung
tích hữu ích = 84,28 X 106m3.
Nhiệm vụ của công trình là hồ điều tiết năm. cấp nước trực tiếp xuống hồ Bòng Bòng
đế tưới cho hơn 4.300 ha đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là cây lúa trên địa bàn 18 xã
phía Bắc huyện Tĩnh Gia, và 03 xã thuộc huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa. Ngoài nhiệm
vụ trừ nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, hồ Yên Mỹ còn có nhiệm vụ cắt 50%
tống lượng lũ của sông Thị Long, giảm tác hại xấu của lũ lụt đối với nhân dân vùng hạ du
hồ.
Đe xứng tầm với quy mô của công trình và điều tiết nước tưới cho số diện tích đất sản
xuất nông nghiệp nói trên, tháng 6 năm 1978 trạm thủy nông Tĩnh Gia ra đời, thay thế cho
cụm thủy nông Bòng Bòng, về chuyên môn do Sở thủy lợi Thanh Hóa quản lý, về tài chính
và tổ chức thì do ƯBND huyện Tĩnh Gia quản lý và điều hành.
Nhiệm vụ chính của Trạm là quản lý công trình và điều tiết nước hợp lý hệ thống thủy
nông Yên Mỹ, đế tưới cho diện tích đất trồng cây nông nghiệp phục vụ sản xuất của nhân
dân trong vùng phía Bắc huyện Tĩnh Gia.
Năm 1994 Nhà nước đầu tư xây dựng và bàn giao cho trạm quản lý hồ Kim Giao 2
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
16
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
nằm trên địa bàn xã Tân Trường huyện Tĩnh Gia. Có diện tích lưu vực là 9,7 km2 và dung
tích thiết kế là 2,37x106m3. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 300ha đất trồng cây nông nghiệp của
xã Tân Trường, huyện Tĩnh Gia.
Năm 2001 tiếp tục xây dựng và bàn giao cho trạm quản lý hồ Đồng Chùa nằm trên địa
phận xã Hải Thượng, huyện Tĩnh Gia. Có diện tích luu vực là 9,2 km2, dung tích thiết kế là
1,26
X
106m3. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 180ha đất trồng cây nông nghiệp của xã Hải
Thượng, huyện Tĩnh Gia.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
17
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
Năm 2002 Nhà nước đầu tư xây dựng và bàn giao cho trạm quản lý hồ Quế Sơn nằm
trên địa phận xã Mai Lâm. Có diện tích lưu vực là 3,1 km2, dung tích thiết kế là 485.950 m3
nước. Hồ có nhiệm vụ tưới cho 300ha đất trồng cây nông nghiệp của xã Mai Lâm, huyện
Tĩnh Gia.
Đầu năm 2010 xí nghiệp nhận bàn giao hồ Hao Hao, nằm trên địa bàn xã Định Hải, để
đưa vào quản lý và khai thác. Hồ có nhiệm vụ tưới tiêu nước cho một số diện tích của xã
Định Hải, Hải Nhân và Nguyên Bình.
Do đặc thù và yêu cầu quản lý của toàn bộ hệ thống thủy nông tỉnh Thanh Hóa. Năm
1993 ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết định số: 3961/QĐ-CT ngày 27 tháng 11
năm 1993 sát nhập trạm thủy nông Tĩnh Gia về công ty thủy nông Sông Chu Thanh Hóa,
mọi hoạt động của trạm đều do công ty quản lý và điều hành. Tháng 3 năm 2007 cho đến
nay. Trạm thủy nông Tĩnh Gia được đôi tên thành xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi
Tĩnh Gia theo quyết định số: 158/ỌĐ-TC-CT ngày 28 tháng 3 năm 2007 của Hội đồng
thành viên công ty trách nhiệm hừu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi Sông
Chu Thanh Hóa.
Tên giao dịch:
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia
Giấy phép kinh doanh số:
2614000023
Do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 9 tháng 5 năm 2007
Địa chỉ: Tiểu khu 6 - Thị trấn Tĩnh Gia - huyện Tĩnh Gia - tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại:
0373.861.030
Fax:
0373.861.030
Sổ tài khoản:
3522211000031
Tại Ngân hàng nông nghiệp Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa
Mã số thuế:
2800111224009
Do chi cục thuế Thanh Hóa cấp ngày 22 tháng 5 năm 2007
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
1.2. Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp
1.2.1. Chức năng
Với chức năng là: tô chức quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tĩnh Gia thực hiện theo kế hoạch sản xuất và kinh
doanh của công ty, hạch toán phụ thuộc công ty.
Cùng các cấp, các ngành tố chức để nhân dân tham gia quản lý, khai thác bảo vệ và tu
sửa công trình thủy lợi trong địa bàn đơn vị quản lý.
1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
1.2.2.1 - Quản lý nước
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia có nhiệm vụ quản lý và khai thác 5
hệ thống thủy nông trên địa bàn huyện Tĩnh Gia gồm: 5 hồ chứa nước đó là: Yên Mỹ, Hao
Hao, Đồng Chùa, Quế Sơn, Kim Giao II và 20 km kênh chính, 45 km kênh cấp I dẫn nước
tưới cho hơn 4.700 ha đất trồng cây nông nghiệp trên địa bàn 18 xã huyện Tĩnh Gia và 3 xã
trên địa bàn huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa.
Ngoài ra xí nghiệp còn cấp nước cho trạm nước sạch cầu Hung Tĩnh Gia, ký hợp
đồng cấp nước cho nuôi trồng thủy sản và cho thuê mặt nước, lòng hồ để nuôi cá nước ngọt.
Lập kế hoạch tưới, tiêu nước cấp nước tùng vụ, cả năm, lập phương án chống hạn, chống
úng và phòng chống bão lụt, theo quy định của cấp trên. Căn cứ kế hoạch đã lập, trên cơ sở
hợp đồng tưới tiêu và khả năng nguồn nước, công trình thực hiện nhiệm vụ điều hoà phân
phối nước đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất và dân sinh.
Trên cơ sở lịch tưới của công ty, xây dựng lịch tưới cụ thể cho các tuyến kênh, các
trạm bơm. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiêm tra việc thực hiện lịch tưới đảm bảo tưới đạt hiệu
quả cao nhất, tiết kiệm điện, tiết kiệm nguồn nước. Bảo vệ chất lượng nước không đế gây bị
ô nhiễm, phòng chống bão lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra
làm ảnh hưởng đến môi trường và đời sống nhân dân trong khu vực hưởng lợi.
1.2.2.2. Quản lý công trình
Trục tiếp thực hiện quy hoạch - kế hoạch, dự án đầu tư công trình thủy lợi đã được
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
19
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
phê duyệt khi được công ty giao. Thực hiện quản lý, vận hành, bảo vệ bảo dưỡng, sửa chữa
nhỏ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi trong địa bàn quản lý đảm bảo đúng
yêu cầu kỳ thuật, đúng chế độ chính sách của Nhà nước.
Trục tiếp kiểm tra, quan trắc thường xuyên, định kỳ tình trạng làm việc của công
trình. Kiêm tra công trình trước, trong và sau lũ, kịp thời phát hiện các hư hỏng, nguy cơ
gây sự cố và làm việc không an toàn đế có biện pháp xử lý kịp thời. Lun trữ hồ sơ về công
trình thủy lợi.
Kịp thời giải toả và ngăn chặn các hành vi vi phạm Pháp lệnh khai thác, bảo vệ công
trình thủy lợi. Trực tiếp xử lý các sự cố nhằm bảo đảm an toàn công trình hạn chế đến mức
thấp nhất các thiệt hại.
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán trình duyệt theo quy định các hạng mục sửa chữa
thường xuyên và tố chức thực hiện thi công theo đúng đồ án thiết kế được phê duyệt đảm
bảo chất lượng và tiến độ.
Trực tiếp lập và thực hiện phương án phòng chống lụt, bão, hạn hán, bảo vệ an toàn
công trình và giảm nhẹ thiên tai.
1.2.2.3 - Quân lý kinh tế
Lập, bảo vệ và tố chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, 6 tháng khi
được Công ty phê duyệt
Lập kế hoạch thu, chi hàng tháng, quý, năm trình Chủ tịch Hội đồng thành viên công
ty phê duyệt, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, chi khi được duyệt để phục vụ sản xuất - kinh
doanh.
Áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật như: định mức sử dụng điện, định mức tiêu
hao nhiên liệu, định mức sửa chữa thường xuyên, định mức trong công tác chi phí quản lý,
các định mức trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quản lý thu - chi theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của công ty,
xí nghiệp đã đề ra.
Cải tiến tố chức quản lý sản xuất, bố trí sử dụng lao động hợp lý đế nâng cao hiệu quả
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
20
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
quản lý kinh tế và phù hợp với trình độ chuyên môn đã được đào tạo, sử dụng đúng người,
đúng việc nhằm nâng cao hiệu quả lao động
1.3. Co’ cấu tố chức và bộ máy của xí nghiệp
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Tĩnh Gia hiện có 57 lao động gồm: 39 nam và
Trong đó:
Kỹ sư thủy lợi:
04 người
Trung cấp thủy lợi:
08 người
Trung cấp kế toán:
03 người
Công nhân thủy nông:
37 người
Công nhân cơ điện:
05 người
18 nữ.
Đang trực tiếp quản lý và khai thác 5 hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện
Tĩnh Gia và 3 xã thuộc địa bàn huyện Nông cống.
Bộ máy tổ chức, quản lý của xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tiếp, Đứng đầu
là ban giám đốc xí nghiệp, bộ phận giúp việc gồm tố Kỹ thuật - Ke hoạch, tổ Ke toán thống
kê và tổ Hành chính - Tổ chức. Bộ phân sản xuất trực tiếp gồm: Tố quản lý hồ Yên Mỹ, tố
quản lý Kênh Chính Yên Mỹ, tố quản lý hồ Quế Sơn, Cụm thủy nông số 1, Cụm thủy nông
số 2, tổ quản lý hồ Đồng Chùa, tô quản lý hồ Kim Giao 2. Với mô hình này đã phát huy
được tính chủ động, hài hoà trong công việc của các bộ phận chuyên môn, bộ phận sản
xuất, cũng như các các bộ phận giúp việc trong toàn xí nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
21
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
Sơ ĐỒ Cơ CÁU TỐ CHỨC
VÀ Bộ MÁY QUẢN LÝ CỦA xí NGHIỆP
TỐ KỸ THUẬT
KẾ HOẠCH
TỔ
QL
HỒ
BÒNG
BÒNG
TÒ
QL
HỒ
YÊN
MỸ
TỐ KÉ TOÁN
THỐNG KÊ
TỐ HÀNH CHÍNH
TỔ CHỨC
TỔ QL
TỔ XÍ NGHIỆPTỔ QL
BAN GIÁM ĐÓC
CỐNG
QL
TRẠM
TIÊU
HÒ
BƠM
KÊNH
HAO
THANH
THAN
HAO
THỦY
TÓ QL
KÊNH
CHÍNH
YÊN
MỸ
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
TỔ QL
CỐNG
TIÊU
BẾN
NGAO
TỔ
CỤM
CỤM
TỔ
TỐ
QL
HÒ
THỦY
THỦY
NÔNG
NÔNG
SÓI
SỐ II
QL
HỒ
ĐỒNG
CHÙA
QL
HỒ
KIM
GIAO
QUẾ
SƠN
22
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa kế hoạch và phát triển
1.3.1. Giám đốc xí nghiệp: Được Hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm. Chịu
trách nhiệm trước Pháp luật Nhà nước, Hội đồng thành viên, Tống giám đốc về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tham mưu giúp việc cho Hội đồng thành
viên công ty và điều hành toàn bộ hoạt động của xí nghiệp đế thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ theo quy định.
Tố chức bộ máy sản xuất và bố trí sử dụng lao động trong đơn vị để phục vụ
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo sự phân cấp của công ty.
Chỉ đạo công tác lập và thực hiện kế hoạch sản xuất - tài chính hàng năm khi đã được
phê duyệt.
1.3.2. Phó giám đốc xí nghiệp: Xí nghiệp có 1 Phó giám đốc tham mưu giúp
việc cho giám đốc xí nghiệp và trục tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật, công tác
bảo hộ lao động, an toàn lao động. Chỉ đạo lập kế hoạch, phương án tưới, lịch tưới,
tiêu nước trong địa bàn xí nghiệp. Trục tiếp tổ chức chỉ đạo thực hiện các kế hoạch,
phương án, lịch tưới, tiêu nước và công tác kiếm tra tình trạng làm việc của các công
trình một cách thường xuyên và định kỳ theo quy định.
1.3.3. Tổ kỹ thuật - Ke hoạch: Tố có 5 người - Tham mun cho giám đốc lập,
trình duyệt kế hoạch sản xuất - tài chính. Triển khai thực hiện và giám sát thực hiện
chỉ tiêu kế hoạch của xí nghiệp.
Lập lịch tưới và điều phối nước, quản lý công trình thủy công, cơ điện, kiểm tra
công trình, lập hồ sơ sửa chữa công trình, giám sát thi công công trình, theo dõi kết
quả duy tu, sửa chữa công trình trên địa bàn toàn xí nghiệp.
1.3.4. To kế toán thong kê: Tố có 3 người - Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp
trong công tác quản lý tài chính - kế toán, thống kê trong phạm vi được công ty phân
cấp, phân quyền. Xây dựng kế hoạch thu, chi, hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả
năm trình giám đốc để trình hội đồng thành viên công ty phê duyệt làm cơ sở thực
hiện.
Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong địa bàn xí nghiệp
theo đúng luật kế toán - thống kê và hướng dẫn của công ty. Giúp giám đốc xí nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Chiến
23
Lớp: Ke hoạch KỊỌ Thanh Hóa
- Xem thêm -