Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Mục lục
Danh mục hình và biểu đồ.............................................................................5
Danh mục các từ viết tắt................................................................................6
Lời mở đầu......................................................................................................7
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện
áp dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán............................................9
1.1 Giới thiệu về quyền chọn:.......................................................................10
1.1.1 Định nghĩa:........................................................................................10
1.1.1.1 Quyền chọn là gì?.........................................................................10
1.1.1.2 Quyền chọn mua:..........................................................................10
1.1.1.3 Quyền chọn bán:...........................................................................10
1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn:........................................................11
1.1.2.1 Theo quyền của người mua:.........................................................11
1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện:..............................................................12
1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch:............................................................12
1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn:....................................13
1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn:....................................................14
1.1.5 Ưu nhược điểm của quyền chọn:.......................................................17
1.1.5.1 Ưu điểm: ......................................................................................17
1.1.5.2 Nhược điểm:.................................................................................18
1.1.6 Sự phát triển của thị trường quyền chọn:...........................................18
1.2 Chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn:....................................21
1.2.1 Phương trình lợi nhuận:.....................................................................21
1.2.2 Giao dịch quyền chọn mua:...............................................................22
1.2.2.1 Mua quyền chọn mua:..................................................................22
1.2.2.2 Bán quyền chọn mua:...................................................................23
1.2.3 Giao dịch quyền chọn bán:................................................................24
1.2.3.1 Mua quyền chọn bán:...................................................................24
1.2.3.2 Bán quyền chọn bán:....................................................................26
1.2.4 Quyền chọn mua và cổ phiếu – Quyền chọn mua được phòng ngừa:
26
1.2.5 Quyền chọn bán và cổ phiếu – Quyền chọn bán bảo vệ:...................28
1.2.6 Quyền chọn mua và quyền chọn bán lai tạp:.....................................30
1.3 Điều kiện áp dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường chứng khoán:
31
1.3.1 Điều kiện về sự phát triển thị trường chứng khoán:..........................31
1.3.2 Điều kiện về pháp lý:.........................................................................31
1
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
1.3.3 Điều kiện về thông tin trên thị trường:..............................................33
1.3.4 Điều kiện về kỹ thuật:........................................................................34
1.3.5 Điều kiện về con người:.....................................................................34
1.4 Những tác động không mong muốn của quyền chọn chứng khoán:.......35
Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế
giới.......................................................................................................................36
2.1 Mô hình Mỹ:...........................................................................................36
2.1.1 TTCK Mỹ:.........................................................................................36
2.1.2 Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE):.............37
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển:..................................................37
2.1.2.2 Tổ chức sàn giao dịch:..................................................................39
2.1.2.3 Giao dịch và thanh toán:...............................................................41
2.1.2.4 Cơ chế giám sát:..........................................................................44
2.2 Mô hình Châu Âu:..................................................................................45
2.2.1 Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (“Euronext N.V.”):..................45
2.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:.................................................45
2.2.1.2 Hoạt động của Euronext N.V:.....................................................47
2.2.1.3 Tổ chức và quản lý:.....................................................................47
2.2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London
(LIFFE): 48
2.2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển:.................................................48
2.2.2.2 Nguyên tắc giao dịch:..................................................................49
2.2.2.3 Quy trình giao dịch:....................................................................50
2.3 Mô hình Nhật:.........................................................................................53
2.3.1 Thị trường chứng khoán Nhật:..........................................................53
2.3.2 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (TSE):........................................54
2.3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển:..................................................54
2.3.2.2 Cơ chế giao dịch:..........................................................................55
2.3.2.3 Cơ chế giám sát:...........................................................................57
2.4 Nghiên cứu về khủng hoảng tài chính 2008:..........................................57
2
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
2.4.1 Mức độ sử dụng công cụ phái sinh cho mục đích phòng ngừa và đầu
cơ:
57
2.4.2 Trường phái cho rằng công ty không nên sử dụng công cụ phái sinh:
60
2.4.2.1 Công cụ phái sinh-Tác nhân của cuộc khủng hoảng TC toàn cầu:
60
2.4.2.2 Phòng ngừa rủi ro không những không làm giảm thiểu rủi ro mà
còn làm gia tăng rủi ro:........................................................................................63
2.4.3 Trường phái cho rằng công ty nên sử dụng công cụ phái sinh:.........64
2.5 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam khi ứng dụng quyền chọn
chứng khoán vào TTCK Việt Nam:.....................................................................70
Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam. 73
3.1 Thị trường chứng khoán Việt Nam:........................................................73
3.1.1 Giai đoạn 2000-2005.........................................................................73
3.1.2 Giai đoạn 2006-2010.........................................................................74
3.2 Sự cần thiết của ứng dụng giao dịch quyền chọn trong TTCK Việt Nam:
80
3.2.1 Tạo công cụ bảo vệ lợi nhuận cho nhà đầu tư...................................80
3.2.2 Thúc đẩy phát triển chứng khoán Việt Nam......................................81
3.2.3 Tác động gián tiếp đến các công ty niêm yết trên TTCK..................81
3.3 Ứng dụng quyền chọn chứng khoán vào thị trường Việt Nam:..............82
3.3.1 Những điều kiện khi áp dụng quyền chọn chứng khoán trong thị
trường chứng khoán Việt Nam............................................................................82
3.3.1.1 Các điều kiện thuận lợi:................................................................81
3.3.1.2 Các khó khăn còn tồn tại:.............................................................84
3.3.2 Giải pháp để sử dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào thị
trường chứng khoán Việt Nam............................................................................85
3.3.2.1
3.3.2.2
3.3.2.3
3.3.2.4
Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý:..................85
Giải pháp về tổ chức quản lý của các cơ quan chức năng:...........90
Nhóm giải pháp phát triển thị trường:..........................................92
Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:.....98
3
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
3.3.2.5 Các nhóm giải pháp khác:..........................................................100
3.4 Mô hình giao dịch đề xuất cho Việt Nam:............................................101
Kết luận.......................................................................................................103
Tài liệu tham khảo......................................................................................104
4
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Danh mục hình và biểu đồ
Chương 1:
Hình 1.1: Mua quyền chọn mua.....................................................................23
Hình 1.2: Bán quyền chọn mua......................................................................24
Hình 1.3: Mua quyền chọn bán......................................................................25
Hình 1.4: Bán quyền chọn bán.......................................................................26
Hình 1.5: Quyền chọn mua được phòng ngừa................................................27
Hình 1.6: Quyền chọn bán bảo vệ..................................................................29
Chương 2:
Hình 2.1: Mô hình của sàn giao dịch CBOE..................................................41
Hình 2.2: Quy trình giao dịch của LIFFE.......................................................50
Hình 2.3: Giao dịch trên thị trường quyền chọn TSE.....................................56
Hình 2.4: Tổng giá trị danh nghĩa chứng khoán phái sinh của hệ thống ngân
hàng Mỹ...............................................................................................................58
Hình 2.5: Tỷ trọng các giao dịch phái sinh....................................................59
Hình 2.6: Mức độ sử dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa và đầu cơ...59
Hình 2.7: Lãi suất ở Mỹ giai đoạn 2001-2005...............................................61
Hình 2.8: Nhu cầu nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007........................................62
Hình 2.9: Chênh lệch lãi suất ở Mỹ................................................................65
Hình 2.10: Doanh số bán nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007.............................66
Hình 2.11: Đòn bẩy tài chính của ngân hàng Mỹ ở quý I năm 2008.............68
Chương 3:
Hình 3.1: Số lượng CTCK giai đoạn 2000.....................................................78
Hình 3.2: Thống kê mã số chứng khoán niêm yết 2000-2010.......................79
Hình 3.3: Mô hình giao dịch quyền chọn chứng khoán đề xuất cho thị trường
chứng khoán Việt Nam......................................................................................101
5
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Danh mục các từ viết tắt
Tên viết tắt
AMEX
Tên tiếng anh
The American Stock
Tên tiếng việt
Thị trường chứng khoán Mỹ
ATM
BVLP
Exchange
At the money
Bolsa de Valores de
Ngang giá quyền chọn
Sàn giao dịch quyền chọn
CBOE
Lisboa e Porto
Chicago Board Options
Lisbon và Porto
Sở giao dịch quyền chọn
CDS
CORES-FOP
Exchange
Credit Default Swap
Computerized Order
Chicago
Hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi
Hệ thống đặt lệnh và thực hiện
Routing and Execution
lệnh tự động cho hợp đồng giao
System for Futures and
sau và hợp đồng quyền chọn
Options
CTCK
DN
EURONEXT
N.V
FANNIE MAE
Công ty chứng khoán
Doanh nghiệp
Sàn giao dịch quyền chọn Châu
Âu
Hiệp hội quốc gia tài trợ bất
Federal National
Mortgage Association
FED
FREDDIE
MAC
HNX
Federal Home Loan
động sản của Mỹ
Cục dự trữ liên bang Mỹ
Tập đoàn cho vay quốc gia Mỹ
Mortgage Corporation
Sàn giao dịch chứng khoán Hà
HOSE
Nội
Sàn giao dịch chứng khoán
IPO
TP.HCM
Chào bán chứng khoán lần đầu
ra công chúng
ITM
Cao giá quyền chọn
In the money
6
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
LCE
London Commodity
Sàn giao dịch hàng hóa
LIFFE
Exchange
London International
Sàn giao dịch giao sau và
Financial Futures and
LIFFE
Options Exchange
Sàn giao dịch điện tử về
CONCERT
giao sau và quyền chọn
London
tài chính quốc tế
quyền chọn tài chính quốc tế
International
Financial
Futures and
Options
Exchange
Connect
LTOM
London Commodity
MBS
Exchange
Mortgage Backed
Sàn giao dịch quyền chọn
London
Hợp đồng cho vay bất động sản
Securities
NĐT
NHTM
NYSE
có thế chấp
Nhà đầu tư
Ngân hàng thương mại
New York Stock Exchang Sàn giao dịch chứng khoán
New York
Kiệt giá quyền chọn
Công ty thanh toán hợp đồng
OTM
OCC
Out the money
Option Clearing
PHLX
Corporation
Philadelphia Exchange
quyền chọn
Sở giao dịch chứng
PSE
SEC
khoán Philadenphia
Pacific Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán
Pacific
Ủy ban giao dịch chứng khoán
Securities Exchange
7
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Commission
SGDCK
TSE
Tokyo Stock Exchange
Hoa Kỳ
Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán
TTCK
TTGDCK
Tokyo
Thị trường chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng
UBCK
WTO
khoán
Ủy ban chứng khoán
Tổ chức thương mại thế giới
World Trade
Organization
8
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày này, hội nhập là xu hướng chung của cả thế giới chứ không chỉ ở Việt
Nam. Sự hội nhập toàn cầu mang lại nhiều điều thuận lợi nhưng đồng thời cũng
mang đến nhiều khó khăn. Những khó khăn đó chính là các rủi ro có thể nhận
thấy hoặc các rủi ro tiềm ẩn. Các rủi ro này tồn tại một cách ngẫu nhiên trong tất
cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tài chính, tín dụng,... Các rủi ro có thể làm
nhà đầu tư tổn thất, công ty bị phá sản, và nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thoái. Để hạn chế điều này thì công cụ phái sinh là một trong những lựa chọn tối
ưu nhất, và nó ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như là công cụ
chủ yếu và không thể thiếu trong việc quản trị rủi ro.
Trong thời gian qua, TTCK Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc, được xem
là thị trường chứng khoán hấp dẫn nhất năm 2006. Nhưng vẫn tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro. Việc chỉ số VN-Index tăng giảm hết sức thất thường dẫn đến một số nhà
đầu tư thua lỗ nặng, không thể nào trụ vững trên thị trường nên ồ ạt bán tháo để
bảo toàn vốn và sớm rút ra khỏi thị trường, làm cho thị trường càng trở nên trầm
trọng hơn, dễ dẫn đến khủng hoảng, sụp đổ.
Một thị trường rủi ro như vậy thì việc áp dụng công cụ phái sinh trong thị
trường chứng khoán là rất cần thiết. Một trong số những công cụ phái sinh có thể
phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư trong tương lai đó là quyền chọn chứng khoán.
Trên thế giới thì nó đã trở thành một công cụ phòng ngừa không thể thiếu của
các nhà đầu tư, công ty,.... Để áp dụng được nó vào thị trường ở Việt Nam thì
cần phải tìm hiểu và nghiên cứu trên cả lý thuyết và thực tiễn. Đó cũng chính là
lý do tôi chọn chuyên đề về Quyền chọn chứng khoán, nhằm đưa ra một hướng
phát triển mới cho nền chứng khoán Việt Nam.
2. Nội dung đề tài:
9
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về quyền chọn, thị trường quyền
chọn, nghiên cứu một số mô hình tổ chức giao dịch quyền chọn chứng khoán
tiêu biểu trên thế giới.
Nghiên cứu các điều kiện để áp dụng quyền chọn trên TTCK.
Nghiên cứu lịch sử hình thành phát triển của TTCK Việt Nam, thực trạng
TTCK Việt Nam hiện nay từ đó đánh giá các điều kiện để phát triển giao dịch
quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp để áp dụng giao dịch quyền chọn và đề xuất mô
hình giao dịch hợp đồng quyền chọn cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là nghiên cứu các lý luận cơ bản về
quyền chọn chứng khoán, các điều kiện để áp dụng quyền chọn chứng khoán và
khả năng áp dụng quền chọn chứng khoán vào TTCK Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: các lý luận về quyền chọn chứng khoán, TTCK Việt
Nam, thị trường quyền chọn Mỹ, thị trường quyền chọn Châu Âu.
4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề:
Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như phân tích-tổng hợp, thống
kê-mô tả, so sánh-đối chiếu, phương pháp quan sát thực tế để khái quát vấn đề
cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề tốt nghiệp: “Quyền chọn chứng khoán”, được kết cấu thành 3
chương :
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền chọn và điều kiện để áp
dụng quyền chọn chứng khoán vào TTCK
Chương 2: Một vài ví dụ về áp dụng quyền chọn chứng khoán trên thế
giới.
Chương 3: Áp dụng giao dịch quyền chọn chứng khoán vào Việt Nam
10
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Chương 1: Những lý luận cơ bản về thị trường quyền chọn và điều kiện áp
dụng quyền chọn vào thị trường chứng khoán
1.1 Giới thiệu về quyền chọn:
1.1.1 Định nghĩa:
1.1.1.1 Quyền chọn là gì?
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong
đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một
tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá trị đã đồng ý vào ngày hôm
nay.
Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.
Người bán quyền chọn sẵn sang bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các khoản
của hợp đồng nếu được người mua muốn thế.. Một quyền chọn để mua tài sản
gọi là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn bán tài sản gọi là quyền chọn bán
(put).
Mặc dù thị trường quyền chọn được giao dịch trên thị trường có tổ chức,
nhưng phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý riêng giữa hai bên,
những người này tự tìm đến với nhau và họ cho rằng họ thích như vậy hơn là
giao dịch tài sàn. Loại thị trường này gọi là thị trường OTC, đây chính là loại thị
trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên.
Khi phân tích các quyền chọn, chúng ta thương tập trung vào các sàn giao
dịch có tổ chức nhưng các nguyên tắc định giá và việc sử dụng chúng trên thị
trường OTC cũng tương tự như thế.Hầu hết các quyền chọn mà chúng ta quan
tâm là mua hoặc bán
1.1.1.2 Quyền chọn mua:
Quyền chọn mua là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa
chọn quyền mua một số lượng chứng khoán trong tương lai với giá đã được thỏa
thuận trước trong hợp đồng hiện tại.
Thời gian có hiệu lực của hợp đồng quyền chọn được xác định đến ngày đáo
hạn. Giá thực thi quyền chọn được gọi là giá thực hiện.
11
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
1.1.1.3 Quyền chọn bán:
Quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người mua
quyền chọn bán lựa chọn quyền bán một số lượng chứng khoán trong tương lai
với giá đã được thỏa thuận trước trong hợp đồng hiện tại.
1.1.2 Phân loại hợp đồng quyền chọn:
1.1.2.1 Theo quyền của người mua:
Hợp đồng quyền chọn mua (Call options): Là một thỏa thuận giao dịch một
lượng tài sản cơ sở nhất định, trong đó người mua call options (A) sẽ trả cho
người bán call options (B) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn hay phí
quyền chọn (options premium) và A sẽ có quyền được mua nhưng không bắt
buộc phải mua một lượng tài sản cơ sở đó theo một mức giá đã được thoả thuận
trước vào một ngày hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. B nhận
được tiền từ A nên B có trách nhiệm phải bán lượng tài sản cơ sở đó với giá thực
hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất
kì ngày nào trong khoảng thời gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu
là quyền chọn kiểu Mỹ), khi A muốn thực hiện quyền mua của mình. Vào ngày
thực hiện quyền (thường cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét với
mức giá giao ngay của tài sản cơ sở ở ngày này, nếu thấy có lợi cho mình, tức
giá tài sản cơ sở lớn hơn giá thực hiện, A có thể thực hiện quyền của mình để
được mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện, rồi ra thị trường bán lại
với giá cao hơn để thu một khoản lợi nhuận. Nếu thấy giá của tài sản cơ sở dưới
giá thực hiện, A có thể không cần phải thực hiện quyền mua của mình, và chịu lỗ
tiền phí quyền chọn.
Hợp đồng quyền chọn bán (Put options): Là một thỏa thuận giao dịch một
lượng tài sản cơ sở nhất định, theo đó người mua Put options (C) sẽ trả cho
người bán Put options (D) một khoản tiền, gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí
Put options và C sẽ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ phải bán lượng tài
sản cơ sở đó theo một mức giá đã thỏa thuận trước (giá thực hiện) vào một ngày
hoặc một khoảng thời gian xác định trong tương lai. D nhận được tiền từ C, nên
12
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
có nghĩa vụ phải mua lượng tài sản cơ sở đó ở mức giá thực hiện vào ngày đáo
hạn (nếu là quyền chọn kiểu Châu Âu) hoặc bất kì ngày nào trong khoảng thời
gian từ ngày ký hợp đồng đến ngày đáo hạn (nếu là quyền chọn kiểu Mỹ), khi C
muốn thực hiện quyền được bán của mình. Vào ngày thực hiện quyền (thường
cũng là ngày kết thúc hợp đồng), sau khi xem xét giá giao ngay của tài sản cơ sở
trên thị trường, nếu thấy có lợi cho mình, tức mức giá này nhỏ hơn giá thực hiện,
C có thể thực hiện quyền của mình để được bán lượng tài sản cơ sở đó với giá
thực hiện sau khi đã mua được ở ngoài thị trường với giá thấp hơn để thu một
khoảng lợi nhuận. Nếu thấy giá giao ngay cao hơn giá thực hiện, C có thể không
cần phải thực hiện quyền chọn bán của mình, và chịu lỗ tiền phí quyền chọn.
1.1.2.2 Theo thời gian thực hiện:
Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option) Là quyền chọn cho phép người
nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong
thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến hết ngày đáo
hạn của hợp đồng. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm
việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận (trong thời
gian hiệu lực của hợp đồng).
Quyền chọn kiểu châu Âu (European style option) là quyền chọn chỉ cho
phép người nắm giữ thực hiện quyền mua hoặc bán của mình vào ngày đáo hạn
của hợp đồng. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau
khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác nhận vào ngày đáo hạn.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ
không liên quan đến vị trí địa lý. Ða số hợp đồng quyền chọn được trao đổi
chính yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu châu Âu có đặc điểm
dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn
kiểu Mỹ thường được suy ra từ quyền chọn kiểu châu Âu.
1.1.2.3 Theo thị trường giao dịch:
13
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường tập trung: Là quyền chọn
được tiêu chuẩn hóa về quy mô, số lượng, giá thực hiện và ngày đáo hạn, được
giao dịch trên các thị trường tập trung như Chicago Board of Trade, TTCK New
York…Do đó, tính minh bạch của thị trường rất cao, thể hiện ở chỗ giá cả, số
lượng của hợp đồng giao dịch được công bố chi tiết vào cuối ngày giao dịch, làm
dữ liệu tham khảo cho các ngày giao dịch tiếp theo hoặc cho nhiều mục đích
khác. Đặc biệt, các hợp đồng quyền chọn này có thể được dễ dàng chuyển
nhượng giữa các NĐT, điều này cho thấy tính thanh khoản cao của các hợp đồng
quyền chọn được giao dịch trên các thị trường tập trung kiểu này. Trên thế giới,
thị trường giao dịch quyền chọn theo kiểu này chiếm tỉ trọng rất lớn, khoảng
98% tổng giá trị giao dịch quyền chọn của thế giới.
Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên thị trường phi tập trung : Là thỏa thuận
mua bán giữa hai bên, theo đó quyền chọn được người bán đưa ra theo thỏa
thuận với người mua nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một người mua, chúng
không được giao dịch trên các sở giao dịch tập trung. Hợp đồng thường được
giao dịch giữa các đối tác liên ngân hàng, hoặc giữa ngân hàng với khách hàng là
các cá nhân, doanh nghiệp(DN). Do các hợp đồng quyền chọn không được
chuẩn hóa, chi tiết của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên, nên tính linh hoạt
đối với các hợp đồng này là rất cao, đáp ứng được các nhu cầu cá biệt của các
khách hàng. Dù vậy, các giao dịch quyền chọn phi tập trung kiểu này chỉ chiếm
khoảng 2% giá trị giao dịch quyền chọn trên thế giới.
1.1.3 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn:
Các chủ thể tham gia thị trường giao dịch quyền chọn rất đa dạng, bao gồm
các DN, các cá nhân, các tổ chức hoạt động tài chính như ngân hàng thương mại
(NHTM), ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán (CTCK)…Dựa vào các mục
đích tham gia thị trường của mỗi đối tượng, ta có thể phân ra thành các nhóm
sau:
14
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
Những người phòng ngừa rủi ro: Là những tổ chức tài chính và phi tài
chính hay những cá nhân, tham gia thị trường quyền chọn do có nhu cầu giao
dịch các loại tài sản cơ sở như ngoại tệ, chứng khoán, vàng, lãi suất…và có
những lo ngại về sự biến động của giá cả hàng hóa, tỉ giá, lãi suất…làm ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, lợi ích của họ. Thông thường, họ tham
gia thị trường với tư cách là những người mua các quyền chọn để bảo hiểm các
rủi ro về sự biến động của giá cả, tỉ giá, lãi suất…Họ sẵn sàng bỏ ra một khoản
phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một mức tỉ giá, giá cả, lãi suất cố định.
Các NĐT, đầu cơ: Là các cá nhân, các tổ chức tài chính và phi tài chính,
tham gia vào thị trường với mục đích đầu cơ vào sự chênh lệch tỉ giá, giá cả, lãi
suất… Họ thường dựa vào các công cụ phân tích kỹ thuật để đưa ra các dự đoán
về xu hướng tỉ giá, giá cả, lãi suất…Từ đó, thực hiện mua bán các quyền chọn
thích hợp để thu lợi nhuận.
Các tổ chức tài chính trung gian: Bao gồm các NHTM, ngân hàng đầu tư,
CTCK…Ngoài mục đích tham gia vào thị trường cũng với tư cách là các NĐT
hoặc những người có nhu cầu về bảo hiểm rủi ro. Ở các nước phát triển, nơi mà
các giao dịch quyền chọn hầu như chỉ diễn ra trên các sàn giao dịch tập trung,
với tư cách là các thành viên của sở giao dịch quyền chọn, họ đóng vai trò như
một nhà môi giới các giao dịch quyền chọn trên thị trường, chỉ một số ít các tổ
chức tài chính lớn như các tập đoàn tài chính khổng lồ mới có khả năng tự đứng
ra phát hành quyền chọn cho thị trường.
Những người giao dịch quyền chọn: Trên thị trường OTC, một số định chế
nhất định, có thể là ngân hàng hoặc công ty môi giới, sẵn sàng đứng ra tạo lập thị
trường quyền chọn. Các quyền chọn này được niêm yết trên sàn giao dịch dĩ
nhiên được tạo ra bởi sàn giao dịch. Sàn giao dịch này là một pháp nhân mà các
thành viên là cá nhân hoặc công ty. Mỗi quyền thành viên được gọi là một seat.
Những người giao dịch quyền chọn bao gồm: người tạo lập thị trường, người
môi giới, người giữ sổ lệnh…
15
Chuyên đề: “Quyền chọn chứng khoán”
GVHD: Th.S Dương Kha
1.1.4 Cơ chế hoạt động của quyền chọn:
Đối với quyền chọn cổ phiếu được giao dịch trên Sở giao dịch, các chi tiết
của hợp đồng – thời gian đáo hạn, giá thực hiện, ảnh hưởng của việc thanh toán
cổ tức, quy mô nắm giữ của NĐT – sẽ do Sở giao dịch quy đinh.
Về thời gian đáo hạn: mỗi Sở giao dịch tại mỗi quốc gia có thể có quy
định riêng. Tại Hoa Kỳ, một khoản mục được xác định trong quyền chọn cổ
phiếu là tháng mà có ngày đáo hạn. Ngày đáo hạn chính xác là vào thứ 7 kế tiếp
sau ngày thứ sáu tuần thứ ba của tháng. Ngày cuối cùng giao dịch quyền chọn là
ngày thứ 6 tuần thứ 3 của tháng. NĐT có vị thế mua quyền chọn chỉ dẫn nhà môi
giới thực thi quyền chọn với thời hạn cuối cùng là 4h 30 ngày thứ sáu. Nhà môi
giới sẽ có cả ngày hôm sau để hoàn tất thủ tục thực thi quyền chọn.
Quyền chọn có thể được xem xét một trong ba trạng thái: đang có lời (in
the money), hoà vốn (at the money), và đang lỗ (out of the money). Nếu K là giá
thực hiện , S là giá của chứng khoán cơ sở. Một quyền chọn mua trong trạng thái
đang có lời khi S>K, trong trạng thái hoà vốn khi S=K, trong trạng thái đang lỗ
khi S
- Xem thêm -