TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
********* O0O ********
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Chøc n¨ng cña th-¬ng nghiÖp b¸n bu«n
trong s¶n xuÊt
SV thực hiện
: Nguyễn Thùy Linh
Lớp
Khóa
: Trung 1
: K42 E
GV hướng dẫn
: PGS. Vũ Hữu Tửu
HÀ NỘI, THÁNG 11 / 2007
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 4
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƢƠNG NGHIỆP BÁN BUÔN
TRONG MỐI TƢƠNG QUAN VỚI SẢN XUẤT .......................................... 6
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƢƠNG NGHIỆP BÁN BUÔN ............... 6
1. Thƣơng nghiệp và thƣơng nghiệp bán buôn ......................................... 6
2. Đặc trƣng của hoạt động bán buôn ..................................................... 10
2.1. Mua bán hàng hoá với số lượng lớn ............................................ 10
2.2. Đối tượng cung cấp hàng hoá là người kinh doanh ..................... 12
2.3. Hàng hoá chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ....................... 13
3. Phân loại hoạt động bán buôn ............................................................ 13
II. CHỨC NĂNG CỦA BÁN BUÔN TRONG PHỤC VỤ SẢN XUẤT ... 15
1. Khái quát chung về sản xuất và quá trình sản xuất ............................. 15
2. Chức năng của thƣơng nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất ........ 17
2.1. Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào............................................... 17
2.1.1. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu đầu vào, chiến lƣợc và
mục tiêu của nhà sản xuất ............................................................... 17
2.1.2 Thƣơng nghiệp bán buôn cung cấp nguyên vật liệu sản xuất
trong nƣớc và nguyên vật liệu nhập khẩu ........................................ 18
2.1.3 Thƣơng nghiệp bán buôn Nhà nƣớc đảm nhận cung cấp nguyên
liệu thuộc lĩnh vực độc quyền Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật
........................................................................................................ 21
2.2. Phân phối sản phẩm đầu ra ......................................................... 22
2.2.1 Lợi ích của nhà sản xuất khi sử dụng trung gian mua bán trong
chuỗi phân phối sản phẩm ............................................................... 22
2.2.2 Chức năng của bán buôn trong hoạt động phân phối .............. 25
2.2.3 Chức năng của bán buôn trong xuất khẩu ............................... 27
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
2.3 Cung cấp dịch vụ để hoàn thiện sản phẩm .................................... 28
2.4. Cầu nối thông tin giữa sản xuất và thị trường ............................. 28
3. Mô hình liên kết kinh tế giữa thƣơng nghiệp bán buôn và sản xuất. ... 29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THƢƠNG NGHIỆP BÁN BUÔN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM ............ 32
I. MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ ĐIỀU CHỈNH THƢƠNG NGHIỆP BÁN
BUÔN VIỆT NAM TRƢỚC VÀ SAU ĐỔI MỚI ..................................... 32
1. Thƣơng nghiệp bán buôn Việt Nam trƣớc đổi mới ............................. 32
2. Thƣơng nghiệp bán buôn Việt Nam từ sau đổi mới............................ 35
3. Cam kết của Việt Nam gia nhập WTO về dịch vụ bán buôn .............. 39
II. THỰC TRẠNG VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA THƢƠNG NGHIỆP BÁN
BUÔN ĐỐI VỚI SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1996-2000 ................................................................................................. 41
1. Bán buôn trong nƣớc ......................................................................... 41
2. Xuất khẩu .......................................................................................... 47
3. Một số mô hình bán buôn tại Việt Nam hiện nay ............................... 49
3.1 Công ty bán buôn chuyên làm nhiệm vụ phân phối dưới hình thức
mua đứt bán đoạn – Công ty Cổ phần thương mại SMC .................... 49
3.2 Công ty bán buôn kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá thông qua
hệ thống siêu thị hiện đại – Metro Cash & Carry ............................... 51
3.3 Công ty sản xuất trực tiếp đảm nhận hoạt động bán buôn - Tổng
công ty dệt may Việt Tiến ................................................................... 52
3.4 Công ty bán buôn mở rộng sang lĩnh vực sản xuất – Công ty Cổ
phần Thương mại và sản xuất Thái Bình ............................................ 54
4. Đánh giá chung về sự tác động của thƣơng nghiệp bán buôn đối với
sản xuất trong nƣớc ............................................................................... 56
5. Một số hạn chế của thƣơng nghiệp bán buôn Việt Nam hiện nay ....... 58
Nguyễn Thuỳ Linh
2
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG NGHIỆP BÁN BUÔN,
NÂNG CAO CHỨC NĂNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT .................................. 63
1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển chung cho hoạt động thƣơng mại .... 63
2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng thƣơng nghiệp bán buôn Việt Nam ....... 66
2.1. Hoàn chỉnh thể chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động mua bán . 66
2.2. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp bán buôn lớn, hình thành các
hiệp hội bán buôn, tăng cường các mối liên kết dọc và liên kết ngang ... 69
2.3. Phát triển đa dạng các mô hình tổ chức bán buôn theo từng thị
trường ngành hàng, phù hợp tính chất và trình độ sản xuất ................... 72
2.4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động
kinh doanh thương mại .......................................................................... 76
2.5. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động mua bán trong
nước và xuất khẩu.................................................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................. 80
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................ 82
PHỤ LỤC .................................................................................................... 83
Nguyễn Thuỳ Linh
3
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
LỜI MỞ ĐẦU
Bán buôn là một bộ phận quan trọng trong chuỗi hoạt động của thƣơng
nghiệp, đảm nhận khâu trung gian giữa sản xuất và bán lẻ, và là cầu nối đầu
tiên trên con đƣờng đi từ sản xuất đến tiêu dùng của hàng hoá. Bên cạnh
những chức năng chung của ngành kinh tế thƣơng nghiệp là lƣu thông hàng
hoá, bán buôn tác động đến sản xuất theo những tính chất và đặc thù riêng của
nó trong các hoạt động cung ứng vật tƣ cho sản xuất và phân phối sản phẩm
đến tiêu dùng, nó tỏ ra là một bộ phận có tính quan trọng hơn hầu hết các bộ
phận còn lại của hoạt động thƣơng nghiệp đối với hoạt động sản xuất.
Trong xu hƣớng phát triển chung của thƣơng mại Việt Nam, hoạt động
bán buôn ở nƣớc ta đang có những thay đổi sâu sắc về cả đối tƣợng và
phƣơng thức thực hiện. Đặc biệt là từ khi Việt Nam thực hiện mở cửa thị
trƣờng dịch vụ phân phối, không chỉ các nhà bán buôn trong nƣớc mà các
doanh nghiệp nƣớc ngoài cũng đang ngày càng tham gia sâu rộng vào hoạt
động bán buôn, tạo nên một thị trƣờng nhiều tính cạnh tranh. Với tiềm lực
kinh tế lớn mạnh, kinh nghiệm quản lý hiện đại, sự cạnh tranh từ phía các nhà
bán buôn nƣớc ngoài đang tạo ra những thách thức lớn đối với nhà bán buôn
trong nƣớc. Một khi các nhà buôn nƣớc ngoài chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng bán
buôn nói riêng và thị trƣờng phân phối trong nƣớc nói chung, từ việc chi phối
hoạt động phân phối sẽ chi phối cả hoạt động sản xuất, không chỉ các doanh
nghiệp hoạt động trong thị trƣờng phân phối có nguy cơ bị hất khỏi thị trƣờng
mà các doanh nghiệp sản xuất cũng có khả năng bị ảnh hƣởng sâu rộng. Việc
ra đời của Luật thƣơng mại 2005 cùng những cam kết của Việt Nam với
WTO về dịch vụ phân phối đã tạo ra nhiều thay đổi trong việc quản lý và điều
chỉnh hoạt động bán buôn, vừa mang lại thời cơ đồng thời cũng tạo không ít
thách thức cho các nhà bán buôn trong nƣớc.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Chức năng của thƣơng
nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất” làm đề tài cho bài khoá luận tốt
nghiệp của mình. Bài khoá luận nhằm mục đích nghiên cứu những chức năng
Nguyễn Thuỳ Linh
4
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
cơ bản của thƣơng nghiệp bán buôn với sản xuất trên cơ sở lý luận chung và
thực tiễn tại Việt Nam hiện nay, qua đó chỉ ra một số giải pháp nâng cao chất
lƣợng thƣơng nghiệp bán buôn Việt Nam nhằm thúc đẩy sản xuất trong nƣớc
phát triển.
Hiện nay tại Việt Nam vẫn còn nhiều quan điểm tranh cãi về khái niệm
thƣơng nghiệp là một ngành kinh tế chuyên thực hiện mua bán hay là một lĩnh
vực, hoạt động mua bán. Trong phạm vi bài khoá luận này, tôi chỉ nghiên cứu
thƣơng nghiệp bán buôn trên quan điểm thƣơng nghiệp là hoạt động mua bán
và thƣơng nghiệp bán buôn đƣợc hiểu đồng nhất với hoạt động bán buôn.
Trong bài khoá luận có sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phân tích,
suy luận, so sánh, đối chiếu, kết hợp giữa phân tích lý thuyết với phân tích số
liệu thực tế để đƣa ra kết luận và nhận xét.
Nội dung bài khoá luận đƣợc cấu trúc gồm 3 chƣơng : Chƣơng 1 nhằm
phân tích những lý thuyết chung nhất về thƣơng nghiệp bán buôn, sản xuất và
mối quan hệ hữu cơ giữa chúng, chức năng của thƣơng nghiệp bán buôn trong
phục vụ sản xuất và mối liên hệ kinh tế chặt chẽ giữa bán buôn và sản xuất;
Chƣơng 2 đƣợc dành để phân tích một số nét về thực trạng thƣơng nghiệp bán
buôn Việt Nam và chức năng thƣơng nghiệp bán buôn Việt Nam trong phục
vụ sản xuất trong nƣớc, Chƣơng 3 đƣa ra một số giải pháp phát triển thƣơng
nghiệp bán buôn Việt Nam nhằm hoàn thiện hơn nữa chức năng phục vụ sản
xuất .
Trong quá trình hoàn tất bài khoá luận tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình của giáo viên hƣớng dẫn là Nhà giáo ƣu tú
PGS. Vũ Hữu Tửu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy. Tôi cũng xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
bài khoá luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, ngƣời
thân và bạn bè của tôi, những ngƣời đã tạo điều điều kiện hết sức để tôi hoàn
thành bài khoá luận.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2007.
Nguyễn Thuỳ Linh
5
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƢƠNG NGHIỆP
BÁN BUÔN TRONG MỐI TƢƠNG QUAN VỚI SẢN XUẤT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƢƠNG NGHIỆP BÁN BUÔN
1. Thƣơng nghiệp và thƣơng nghiệp bán buôn
Hoạt động thƣơng nghiệp ra đời vào khoảng 4000 năm trƣớc tại vùng
Trung cận Đông gắn liền với sự phân công lao động lần thứ 2 tách thủ công
nghiệp ra khỏi nông nghiệp và xuất hiện chế độ tƣ hữu, sản xuất tự cấp tự túc
bƣớc đầu chuyển sang sản xuất hàng hoá. Hoạt động thƣơng nghiệp ban đầu
chỉ là hoạt động trao đổi đơn thuần giữa những cá thể sản xuất ra các loại sản
phẩm khác nhau có nhu cầu tình cờ gặp nhau. Cho đến khi phân công lao
động xã hội lần thứ 3 dẫn đến sự hình thành tầng lớp thƣơng nhân chuyên
đảm nhận việc mua hàng hoá từ ngƣời sản xuất và bán cho ngƣời tiêu dùng
thì thƣơng nghiệp chính thức ra đời. Theo Các Mác, “Thƣơng nghiệp là lĩnh
vực hoạt động kinh tế chuyên thực hiện giá trị hàng hoá do một số ngƣời nhất
định tiến hàng theo sự phân công chuyên môn hoá lao động xã hội. Về mặt
phạm trù kinh tế chính trị, thƣơng nghiệp biểu hiện quan hệ trao đổi sản phẩm
lao động dƣới hình thức hàng hoá thông qua trung gian tiền tệ, nhƣng đã trở
thành độc lập với các mối quan hệ trong xã hội.” 1 Nhƣ vậy thƣơng nghiệp đã
tách thành một lĩnh vực hoạt động kinh tế riêng biệt, độc lập với sản xuất,
chuyên thực hiện chức năng lƣu thông hàng hoá thông qua mua bán.
Cho đến nay, thƣơng nghiệp đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Một số ngƣời cho rằng “thƣơng nghiệp là ngành kinh tế thực hiện chức năng
phân phối hàng hoá bằng mua bán”. Khi hiểu thƣơng nghiệp là một ngành
kinh tế thì nó đƣợc tách biệt hoàn toàn khỏi hoạt động sản xuất, các công ty
sản xuất chỉ chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm và trách nhiệm đƣa các
sản phẩm này đến tiêu dùng chỉ thuộc về các công ty thƣơng nghiệp thuộc
1
Nguyễn Mại (1985), Giáo trình kinh tế thương nghiệp
Nguyễn Thuỳ Linh
6
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
ngành kinh tế thƣơng nghiệp. Điều này thể hiện rõ trong mô hình tổ chức sản
xuất và thƣơng nghiệp ở nƣớc ta dƣới cơ chế kinh tế tập trung bao cấp. Toàn
bộ sản phẩm đƣợc các xí nghiệp sản xuất tạo ra đều phải tập trung lại và phân
phối thông qua các công ty thƣơng nghiệp, và chỉ những công ty thƣơng
nghiệp này mới có chức năng phân phối hàng hoá trên thị trƣờng.
Một số quan điểm hiện đại lại cho rằng thƣơng nghiệp là một lĩnh vực
kinh tế. Khái niệm thƣơng nghiệp đƣợc đồng nhất với khái niệm hoạt động
thƣơng nghiệp hay hoạt động mua bán, là hoạt động mà ở đó ngƣời bán có
nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngƣời mua, nhận
thanh toán tiền hàng, ngƣời mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá. Hoạt động thƣơng nghiệp không
chỉ đƣợc tiến hành bởi chỉ các công ty thƣơng nghiệp mà nó thâm nhập vào
hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế. Các nhà sản xuất, các nhà vận tải, bảo
hiểm cũng tiến hành mua bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình. Hoạt
động thƣơng nghiệp khi đó đƣợc hiểu nhƣ một hoạt động dịch vụ mà trong
nhiều tài liệu thƣờng gọi là dịch vụ phân phối. Trong bối cảnh kinh tế hiện
nay, thực tế cho thấy hầu hết các doanh nghiệp bất kể hoạt động trong lĩnh
vực nào, dù đơn thuần kinh doanh mua bán hay các doanh nghiệp sản xuất,
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đều tiến hành hoạt động mua bán. Vì vậy
cách hiểu thứ hai tỏ ra phù hợp hơn. Hoạt động thƣơng nghiệp có thể căn cứ
trên tính chất và quy mô của hoạt động để phân chia thành bán buôn và bán
lẻ, cũng căn cứ trên phạm vi lãnh thổ của các giao dịch mua bán để chia thành
hoạt động mua bán trong nƣớc và hoạt động mua bán quốc tế.
Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng nghiệp đôi khi còn đƣợc đồng nhất với
khái niệm thƣơng mại khi quan niệm thƣơng mại là mua bán. Tuy nhiên theo
khoản 1 Điều 3 Luật Thƣơng mại 2005, “Hoạt động thƣơng mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu
tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.” Nhƣ
Nguyễn Thuỳ Linh
7
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
vậy khái niệm thƣơng mại đã đƣợc mở ra rất rộng trong đó bao gồm hoạt
động mua bán hàng hoá. Vì vậy không thể đồng nhất khái niệm thƣơng
nghiệp và thƣơng mại mà hoạt động thƣơng nghiệp chỉ là một bộ phận nằm
trong hoạt động thƣơng mại.
Nằm trong mối tƣơng quan với khái niệm hoạt động thƣơng nghiệp,
thƣơng nghiệp bán buôn hay hoạt động bán buôn (Wholesales) là một bộ phận
của hoạt động thƣơng nghiệp. “Bán buôn là bán cho ngƣời kinh doanh trung
gian, chứ không phải bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng”, phân biệt với hình thức
bán lẻ “là bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng, từng cái từng ít một” 2.
Theo tổ chức thƣơng mại thế giới- WTO, bán buôn là việc bán hàng
hóa cho những ngƣời bán lẻ, nhà công nghiệp, nhà thƣơng mại, tổ chức hoặc
những ngƣời sử dụng cho hoạt động kinh doanh khác hoặc nhà bán buôn khác
(“Wholesale is the sale of goods or merchandise to retailers, to industrial
commercial, in stitutional, or other professional business users, or others
wholesalers”3).
Theo UNSTAD bán buôn đƣợc định nghĩa là việc bán lại (mà không
làm thay đổi) hàng hóa mới hoặc đã qua sử dụng cho ngƣời bán lẻ, nhà công
nghiệp, nhà thƣơng mại, tổ chức hoặc những ngƣời sử dụng chuyên nghiệp
hoặc cho nhà bán buôn khác, hoặc hành động nhƣ một đại lý hay một môi
giới trong việc mua hoặc bán hàng hóa cho những cá nhân hay công ty đó.
(Wholesale is the resale (sale without transformation) of new and used goods
to retailers, to industrial, commercial, institutional or professional users, or to
other wholesalers, or involves acting as an agent or broker in buying
merchandise for, or selling merchadise, to such persons or companies.
Wholesalers frequently physically assemble, sort and grade goods in large
2
3
Trung tâm từ điển - Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2006 trang 31, 32
Wikipedia..the free encyclopedia, http:// www.bls.gov/iag/ifahome.ht
Nguyễn Thuỳ Linh
8
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
lots, break bulk, repack and redistribute in smaller lots” 4). Khái niệm bán
buôn của UNSTAD rất rộng, bao gồm cả ngƣời đại lý và môi giới dù những
ngƣời này chỉ thực hiện chức năng trung gian, giúp nhà sản xuất tìm kiếm
khách hàng, có thể thay nhà sản xuất đàm phán, thƣơng lƣợng, nhƣng không
sở hữu hàng hoá để thực hiện bán lại.
Theo Philip Kotler- ngƣời đƣợc mệnh danh là cha đẻ của marketing
hiện đại, “bán buôn bao gồm mọi hoạt động có liên quan đến việc bán hàng
hoá và dịch vụ cho những ngƣời mua để bán lại hay sử dụng vào mục đích
kinh doanh. Nó loại trừ những ngƣời sản xuất, những chủ trang trại, bởi vì họ
là những ngƣời đầu tiên tham gia vào quá trình sản xuất, và nó cũng loại trừ
cả những ngƣời bán lẻ.”5
Nhƣ vậy, hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về bán buôn, nhƣng từ
những định nghĩa trên có thể thấy bán buôn là hoạt động bán những lô hàng
lớn cho những ngƣời kinh doanh tức là những ngƣời mua hàng hoá với mục
đích kinh doanh chứ không phải với mục đích tiêu dùng. Nhà bán lẻ có thể
mua hàng từ nhà bán buôn để bán lại cho ngƣời tiêu dùng; nhà sản xuất có thể
mua hàng từ nhà bán buôn để sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hoá. Phân
biệt với nhà bán lẻ là những ngƣời bán hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng cuối
cùng mua hàng hoá với mục đích tiêu dùng cá nhân. Nhà bán buôn có vị trí
nằm giữa các nhà sản xuất trong chuỗi cung ứng nguyên vật liệu và giữa nhà
sản xuất và nhà bán lẻ trong chuỗi phân phối hàng hoá tiêu dùng.
4
5
Wikipedia..the free encyclopedia, http:// www.bls.gov/iag/ ifahome.ht
Philip Kotler, Quản trị Marketing, Nhà xuất bản Thống kê, 2003 trang 652
Nguyễn Thuỳ Linh
9
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
Nhà
sản
xuất
nguyên
vật liệu
Nhà
bán
buôn
Nhà
sản
xuất
hàng
tiêu
dùng
Nhà
bán
buôn
Nguyên vật liệu
sản xuất
Nhà
bán
lẻ
Ngƣời
tiêu
dùng
Hàng tiêu dùng
Quá trình lƣu thông hàng hóa
Hoạt động bán buôn không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc
gia. Khi nó vƣợt ra khỏi biên giới một quốc gia thì hoạt động bán buôn trở
thành một hình thức của xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu có thể tiến hành kinh
doanh dƣới hình thức bán buôn nếu họ xuất khẩu hàng hoá với số lƣợng lớn
và bán lại cho nhà bán lẻ hoặc nhà sản xuất,…tại nƣớc nhập khẩu. Đa phần
các hoạt động xuất khẩu thực hiện theo phƣơng thức này. Do đó hoạt động
bán buôn và hoạt động xuất khẩu có một phần nội hàm trùng nhau, một số
nhà bán buôn có thể là nhà xuất khẩu và đa phần nhà xuất khẩu là nhà bán
buôn.
2. Đặc trƣng của hoạt động bán buôn
2.1. Mua bán hàng hoá với số lượng lớn
Các nhà sản xuất có thể cung cấp một lƣợng hàng hóa đủ để đáp ứng
nhu cầu của hàng triệu ngƣời tiêu dùng với dây chuyền sản xuất ngày càng
hiện đại, nhƣng sẽ rẻ hơn và nhanh hơn nếu họ đóng gói và vận chuyển hàng
hóa theo những lô hàng lớn thay vì phục vụ theo yêu cầu của những nhà bán
lẻ riêng rẽ. Nhà bán buôn đảm nhiệm việc đặt mua những lô hàng lớn từ nhà
sản xuất và đóng gói lại theo những lô nhỏ hơn, phù hợp với nhu cầu của
Nguyễn Thuỳ Linh
10
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
khách hàng là các nhà bán lẻ và cung cấp cho họ. Khái niệm thế nào là một lô
hàng lớn phụ thuộc vào tính chất của từng ngành hàng. Tuy nhiên một đơn đặt
hàng lớn của nhà bán buôn nghĩa là một đơn đặt hàng có giá trị tƣơng đƣơng
với nhiều đơn đặt hàng của nhiều nhà bán lẻ, và thƣờng đủ cung cấp cho
ngƣời tiêu dùng trong một khu vực tƣơng đối rộng. Với lợi thế về quy mô của
các lô hàng bán cho nhà bán buôn, nhà sản xuất sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian
cũng nhƣ khối lƣợng công việc để tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy, một số nhà sản
xuất thậm chí chỉ đồng ý cung cấp hàng cho các nhà bán buôn, hoặc chỉ cung
cấp cho nhà bán lẻ nếu họ đặt hàng lớn hơn một số lƣợng quy định.
Những nhà bán lẻ có thể mua hàng hóa với giá rẻ hơn, trực tiếp từ nhà
sản xuất nhƣng họ phải đặt hàng với khối lƣợng lớn. Việc này thƣờng đòi hỏi
một thời gian dài để giải phóng hàng, đồng nghĩa với việc nhà bán lẻ phải chi
trả một khoản chi phí vốn lớn hơn do vốn tồn đọng, chịu nhiều rủi ro hơn do
thời gian tiêu thụ kéo dài, và phải trả các chi phí khác nữa nhƣ phí kho bãi,
phí bảo quản hàng hóa, chi phí do hƣ hỏng,… Nhà bán lẻ có thể mua các lô
hàng nhỏ hơn từ nhà bán buôn, thậm chí họ có thể mua nhiều loại hàng hóa
khác nhau hoặc hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau trong cùng một lô
hàng. Điều đó tạo cho nhà bán lẻ tính linh hoạt và khả năng trong việc tạo
“gam” hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng của họ.
Nếu nhƣ các nhà bán lẻ thƣờng kinh doanh với một biểu tên mặt hàng
đa dạng, phục vụ nhiều nhu cầu khác nhau của nhiều ngƣời tiêu dùng, thì các
nhà bán buôn thƣờng kinh doanh với danh mục hàng hóa khiêm tốn hơn,
nhƣng với số lƣợng lớn hơn gấp nhiều lần. Do quy mô hoạt động kinh doanh
khác nhau nhà bán buôn có những đặc điểm đặc trƣng rất khác nhà bán lẻ trên
cả phƣơng thức kinh doanh cũng nhƣ chiến lƣợc marketing. Nhà bán buôn
thƣờng ít quan tâm đến việc khuyến mại, bầu không khí trƣng bày hàng hoá
hay địa điểm,… nhƣ nhà bán lẻ. Họ thƣờng bán hàng ngay tại các kho dự trữ
hàng hoá tại các vị trí thuận tiện cho vận tải mà không cần ở các vị trí thu hút
Nguyễn Thuỳ Linh
11
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
tập trung đông ngƣời. Họ cũng không cần trƣng bày hàng hoá bắt mắt nhằm
thu hút khách hàng nhƣ trong các tiệm bán lẻ. Việc mua bán chủ yếu thông
qua danh mục hàng hoá mà ít cần phải kiểm tra từng sản phẩm hàng hoá thực
tế nhƣ bán lẻ. Nhà bán buôn thƣờng yêu cầu một không gian dự trữ hàng lớn
hơn, sử dụng trang thiết bị trong quá trình xếp dỡ, bảo quản hàng hoá nhiều
hơn nhà bản lẻ. Tỷ lệ nhân viên kinh doanh trên khối lƣợng hàng hoá tiêu thụ
và lợi suất trên một đơn vị hàng hoá mua bán của nhà bán buôn cũng thấp hơn
nhà bán lẻ, việc gia tăng lợi nhuận của họ chủ yếu dựa trên lợi suất về quy
mô.
2.2. Đối tượng cung cấp hàng hoá là người kinh doanh
Hai khách hàng đặc trƣng nhất của nhà bán buôn là nhà sản xuất và
ngƣời bán lẻ. Những ngƣời này mua hàng hoá từ nhà bán buôn không phải
với mục đích tiêu dùng cá nhân mà để sử dụng hàng hoá đó trong hành vi
kinh doanh. Ngƣời bán lẻ mua hàng để bán lại cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng
nhằm thu lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa giá mua buôn và giá bán lẻ.
Ngƣời sản xuất sử dụng hàng hoá mua về vào quá trình sản xuất một loại sản
phẩm khác và thu lợi nhuận là phần chênh lệch giữa chi phí cho các nguồn lực
đầu vào và doanh thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm do họ sản xuất ra.
Do đối tƣợng cung cấp hàng hoá khác nhau, nhà bán buôn có những
phƣơng thức bán hàng hoàn toàn khác nhà bán lẻ nhƣ bán hàng tại kho, hợp
đồng cung cấp hoặc tiêu thụ dài hạn,v.v... Quyết định mua hàng của ngƣời
tiêu dùng - khách hàng của nhà bán lẻ chủ yếu dựa trên các yếu tố văn hoá, xã
hội, các yếu tố thuộc cá nhân nhƣ tuổi tác, nghề nghiệp, các yếu tố tâm lý nhƣ
động cơ, nhận thức, niềm tin và thái độ. Trong khi đó quyết định mua hàng
của các doanh ngiệp – khách hàng của nhà bán buôn lại chủ yếu dựa trên các
yếu tố về môi trƣờng kinh tế nhƣ mức cầu thị trƣờng, giá trị đồng tiền, những
yếu tố về chính trị luật pháp, mục tiêu chính sách của doanh nghiệp,…Do đó
Nguyễn Thuỳ Linh
12
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
thay vì quan tâm đến các yếu tố văn hoá, nhân khẩu học, thay vì tác động vào
nhận thức và niềm tin của ngƣời tiêu dùng thì nhà bán buôn cần quan tâm hơn
đến các yếu tố nhƣ tốc độ phát triển, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hội đoái, thuế xuất
nhập khẩu,...
2.3. Hàng hoá chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng cá nhân
Trong lĩnh vực bán buôn, hàng hoá chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng cá
nhân mà còn nằm trong lĩnh vực lƣu thông hoặc đi vào một quá trình sản xuất
mới để trở về lƣu thông dƣới hình thái hàng hoá khác. Đây là đặc điểm đặc
trƣng nhất phân biệt giữa bán buôn và bán lẻ. Trong chuỗi hoạt động bán
buôn, hàng hóa tiêu dùng có thể từ nhà sản xuất chỉ qua một nhà bán buôn và
đƣợc bán cho ngƣời bán lẻ, cũng có khi hàng hóa phải qua tay nhiều nhà bán
buôn trƣớc khi đến đƣợc ngƣời bán lẻ, nhƣng khách hàng cuối cùng của chuỗi
lƣu thông ấy bao giờ cũng là nhà bán lẻ mua hàng hóa với mục đích kinh
doanh, (phân biệt với khách hàng của hoạt động bán lẻ là ngƣời tiêu dùng
cuối cùng, mua hàng hóa với mục đích tiêu dùng). Đối với hàng hóa là
nguyên vật liệu sản xuất hay máy móc, dây chuyền thiết bị, nhà bán buôn bán
cho ngƣời sản xuất để sử dụng trọng quá trình sản xuất ra một sản phẩm khác,
tức là giá trị của nó đƣợc chuyển hóa vào trong những sản phẩm mới trƣớc
khi sản phẩm này đƣợc đƣa trở lại lƣu thông.
Một số nhà bán lẻ thậm chí quảng cáo mình nhƣ một nhà bán buôn
nhƣ: giá bán buôn, giá tận gốc,… nhƣng chỉ khi nào hàng hóa trong giao dịch
vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu thông thì họ mới là nhà bán buôn.
3. Phân loại hoạt động bán buôn
Dựa trên nhiều căn cứ khác nhau có thể có nhiều cách thức khác nhau
để phân loại hoạt động bán buôn.
Nguyễn Thuỳ Linh
13
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của hoạt động mua bán, bán buôn có thể
đƣợc chia thành 2 loại:
–
Bán buôn trong nƣớc: là hoạt động bán buôn chỉ thực hiện trong
phạm vi lãnh thổ một quốc gia, ngƣời mua và ngƣời bán cùng ở một nƣớc và
hàng hoá không qua biên giới quốc gia.
–
Bán buôn xuất khẩu: là hoạt động bán buôn đƣợc thực hiện trên
phạm vi lãnh thổ hai hay nhiều quốc gia, hay chính là hoạt động xuất khẩu và
bán lại hàng hoá cho nhà bán lẻ hoặc ngƣời sản xuất tại nƣớc nhập khẩu.
Căn cứ theo mức độ tham gia của nhà bán buôn vào việc thực hiện các
chức năng phân phối có thể phân chia bán buôn thành 2 loại: bán buôn phục
vụ đầy đủ và bán buôn phục vụ hạn chế.
–
Nhà bán buôn phục vụ đầy đủ là nhà bán buôn thực hiện hầu hết
các chức năng trong chuỗi phân phối hàng hoá thông thƣờng nhƣ: mua bán,
lƣu kho, vận chuyển,… Họ đảm bảo những dịch vụ nhƣ bảo quản hàng dự trữ,
duy trì một lƣợng bán hàng cho trả góp, giao hàng tận nơi và hỗ trợ quản lý.
Những nhà bán buôn phục vụ đầy đủ bao gồm hai loại:
Những ngƣời buôn bán sỉ chủ yếu bán hàng cho những ngƣời
bán lẻ và đảm bảo đầy đủ mọi hình thức dịch vụ. Họ có thể là những ngƣời
bán buôn tổng hợp cùng lúc cung cấp nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau
nhƣ quần áo, giầy dép, mũ túi; hoặc những nhà bán buôn chủng loại chỉ cung
cấp một hai chủng loại hàng hoá với chiều sâu tƣơng đối lớn ví dụ nhƣ quần
áo; hoặc là những nhà bán buôn chuyên doanh chỉ cung cấp một phần của
chủng loại hàng hoá nhƣ nhà bán buôn chuyên doanh quần áo trẻ em. Những
ngƣời buôn bán sỉ chủ yếu là những ngƣời bán buôn trong lĩnh vực hàng tiêu
dùng.
Ngƣời phân phối tƣ liệu sản xuất hoạt động trong lĩnh vực hàng
hoá là tƣ liệu sản xuất, chỉ bán hàng cho ngƣời sản xuất, đảm bảo một số dịch
vụ nhƣ bảo quản hàng dự trữ, cho trả góp, giao hàng tận nơi.
Nguyễn Thuỳ Linh
14
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
–
Nhà bán buôn phục vụ hạn chế là những ngƣời bán buôn chỉ đảm
bảo cho những ngƣời cung ứng và khách hàng của mình một số ít dịch vụ.
Một số nhà bán buôn hạn chế nhƣ:
Ngƣời bán buôn tại cửa hàng chỉ có một chủng loại hạn chế
những hàng hoá bán chạy và bán hàng cho những ngƣời bán nhỏ lẻ, lấy tiền
mặt và không giao hàng tận nơi.
Ngƣời bán buôn trên xe chủ yếu bán và giao hàng tận nơi, kinh
doanh một chủng loại hạn chế sản phẩm.
Ngƣời bán buôn tổ chức là những ngƣời bán buôn không dự trữ
và không trực tiếp nắm hàng hoá. Sau khi nhận đƣợc đặt hàng thì họ chọn
ngƣời sản xuất để ngƣời này gửi hàng trực tiếp cho khách hàng. Nhƣng họ
vẫn nắm quyền sở hữu hàng hoá và chịu mọi rủi ro từ khi tiếp nhận đơn đặt
hàng cho đến khi giao hàng. Ngƣời bán buôn tổ chức thƣờng thấy trong lĩnh
vực kinh doanh các mặt hàng không đóng thùng để vận chuyển nhƣ than đá,
gỗ xẻ,…
Ngƣời bán buôn ký gửi là những ngƣời bán buôn kinh doanh
theo điều kiện ký gửi vẫn giữ quyền sở hữu hàng hoá và chỉ đảm bảo những
dịch vụ nhƣ vận chuyển hàng, duy trì hàng dự trữ, tài trợ.
II. CHỨC NĂNG CỦA BÁN BUÔN TRONG PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1. Khái quát chung về sản xuất và quá trình sản xuất
Xã hội loài ngƣời muốn tồn tại và phát triển phải có thức ăn, quần áo
mặc, nhà ở và các vật phẩm tiêu dùng. Muốn có những thứ ấy, con ngƣời phải
tổ chức quá trình sản xuất vật chất. Theo quan điểm phổ biến trên thế giới thì
sản xuất đƣợc hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Còn theo nghĩa
rộng, hoạt động sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu
cầu của con ngƣời. Trong giới hạn của bài khoá luận này chỉ tiến hành phân
Nguyễn Thuỳ Linh
15
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
tích dựa trên khái niệm hẹp về sản xuất tức là quá trình tạo sản phẩm hoặc
dịch vụ.
Về thực chất, quá trình sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu
vào, biến chúng thành các sản phẩm dịch vụ ở đầu ra. Quá trình sản xuất có
thể đƣợc mô hình hóa nhƣ sau:
ĐẦU VÀO
Nguồn nhân lực
Nguyên liệu
Công nghệ
Máy móc thiết bị
Tiền vốn
Khoa học và công
nghệ quản trị,…
ĐẦU RA
CHUYỂN HÓA
Làm biến đổi
Tăng thêm giá trị
Hàng hóa
Dịch vụ
Đầu vào:Các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất có thể đƣợc phân
thành 3 loại chính, bao gồm: các yếu tố ngoại vi, các yếu tố thị trƣờng và các
nguồn lực ban đầu.
Các yếu tố ngoại vi là các thông tin đặc trƣng có xu hƣớng cung cấp
cho các nhà quản trị các điều kiện bên ngoài hệ thống, nhƣng có ảnh hƣởng
đến hệ thống sản xuất nhƣ:
Điều kiện kinh tế: chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, thuế,…
Điều kiện nhân khẩu, điạ lý, văn hóa, xã hội
Điều kiện chính trị, luật pháp
Khía cạnh kỹ thuật,…
Các yếu tố thị trường là: các thông tin có liên quan cạnh tranh, thiết kế
sản phẩm, sở thích của khách hàng, và các khía cạnh khác của thị trƣờng.
Các nguồn lực ban đầu là: yếu tố phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất và
phân phối sản phẩm hay dịch vụ nhƣ nguyên liệu đầu vào, nhân sự, vốn bằng
tiền, vốn bằng hàng hóa, và các tiện ích khác.
Nguyễn Thuỳ Linh
16
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
Chuyển hoá: Chuyển hóa là quá trình sử dụng, kết hợp tất cả các yếu tố
đầu vào, làm biến đổi nguyên vật liệu đầu vào về mặt kỹ thuật để tạo sản
phẩm đầu ra.
Đầu ra: Yếu tố đầu ra là những sản phẩm đƣợc sản xuất từ hệ thống,
thƣờng có 2 hình thức sản phẩm trực tiếp và sản phẩm không trực tiếp. Các
yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất này, đồng thời có thể là yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất khác.
Mặc dù mỗi nhà sản xuất, trong mỗi lĩnh vực sản xuất luôn chọn cho
mình phƣơng thức hoạt động, tiêu chí hoạt động khác nhau, nhƣng mục đích
cuối cùng của mỗi nhà sản xuất thông thƣờng bao giờ cũng là gia tăng lợi
nhuận hay tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn đã đầu tƣ, nhằm thu về một giá trị
lớn nhất dựa trên giá trị đã bỏ ra. Để làm đƣợc điều đó, mỗi nhà sản xuất chỉ
có một con đƣờng duy nhất là giảm chi phí đầu vào và tăng doanh thu đầu ra.
2. Chức năng của thƣơng nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
2.1. Cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
Nguồn lực ban đầu, nhƣ đã phân tích tại mục 1 ở trên, là một trong ba
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Đây là những nhân tố quan trọng có
tính quyết định tới tính chất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm của quá trình sản
xuất. Giá trị của nó đƣợc chuyển hoá vào giá trị của sản phẩm sau một hoặc
một vài chu kỳ kinh doanh. Thƣơng nghiệp bán buôn đảm nhiệm cung ứng
cho sản xuất một số nguồn lực ban đầu bao gồm máy móc thiết bị và nguyên
vật liệu sản xuất.
2.1.1. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu đầu vào, chiến lƣợc và mục
tiêu của nhà sản xuất
Từ hoạt động sản xuất thủ công thô sơ đến hoạt động sản xuất bằng
máy móc hiện đại, bất cứ hoạt động sản xuất nào cũng cần có nguyên vật liệu.
Nguyễn Thuỳ Linh
17
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
Để đảm bảo sản xuất liên tục, bộ phận sản xuất luôn muốn duy trì một lƣợng
tồn kho nguyên vật liệu dƣ thừa. Nguyên vật liệu từ nhà khai thác hay sản
xuất ra nó, để đến đƣợc với nhà sản xuất sử dụng nó, cũng nhƣ bất kỳ một
loại hàng hoá nào khác đều phải trải qua các khâu mua bán, vận chuyển và
đòi hỏi một khoảng thời gian nhất định Hơn nữa trong quá trình mua hàng và
vận chuyển, nhà sản xuất cũng có thể gặp phải những rủi ro nhƣ hàng đến
muộn, các chi tiết mua về không đầy đủ, hoặc chi tiết đƣa đến sai quy cách,
v.v… gây trì trệ sản xuất. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất không bị
gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất luôn muốn duy trì một
lƣợng tồn kho dƣa thừa, tức là luôn có một lƣợng nguyên vật liệu dự trữ sẵn
cho sản xuất nằm trong kho chờ có nhu cầu sử dụng.
Ngƣợc lại, bộ phận tài vụ bao giờ cũng muồn tồn kho đƣợc giữ ở mức
thấp nhất, bởi vì đồng tiền mắc kẹt ở tồn kho không thể chi tiêu vào mục đích
khác. Việc duy trì tồn kho phải trả cho những chi phí nhƣ: chi phí liên quan
việc giữ tồn kho món hàng trong một giai đoạn thời gian nhƣ chi phí cất giữ
(phí nhà kho, phí bảo quản, phí bảo hiểm,…), chi phí do hƣ hỏng, mất mát; và
chi phí cơ hội về vốn đầu tƣ vào nguyên vật liệu tồn kho.
Để có thể giảm thiểu chi phí tồn kho, đồng thời đảm bảo quá trình sản
xuất không bị gián đoạn, mỗi nhà sản xuất đều mong muốn hoạch địch cho
mình một chiến lƣợc duy trì lƣợng tồn kho hiệu quả mà một số công ty gọi là
“triết lý đúng lúc”, tức là nguyên vật liệu phải đến đúng lúc khi có nhu cầu
nhƣng không để hàng tồn kho nếu chƣa cần đền món hàng đó.
2.1.2 Thƣơng nghiệp bán buôn cung cấp nguyên vật liệu sản xuất
trong nƣớc và nguyên vật liệu nhập khẩu
Căn cứ để xác định lƣợng tồn kho vừa đủ cho một xí nghiệp sản xuất
là nhu cầu về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, khả năng cung cấp của
thị trƣờng, khoảng cách từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất, chi phí cho mỗi lần
Nguyễn Thuỳ Linh
18
Trung 1 Khoá 42 KTNT
Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
đặt hàng, v.v…Thông qua nhà bán buôn, ngƣời sản xuất có thể dễ dàng mua
đƣợc nguyên vật liệu ngay khi có nhu cầu do nhà bán buôn thƣờng dự trữ một
lƣợng lớn hàng hoá. Nhà bán buôn cũng có thể đảm nhận các công việc vận
chuyển hàng hoá, mua bảo hiểm, làm các thủ tục khác, đảm bảo giao hàng tại
kho của ngƣời sản xuất, giảm thiểu rủi ro trong quá trình chuyên trở cũng nhƣ
những rủi ro do chậm trễ. Ngƣời sản xuất cũng có thể mua nhiều loại nguyên
vật liệu khác nhau từ một nhà bán buôn thay vì mua từ nhiều nhà sản xuất sản
xuất nguyên vật liệu. Nhà bán buôn thậm chí còn chủ động tìm đến nhà sản
xuất để bán hàng hoá, giúp nhà sản xuất giảm các chi phí tìm nguồn hàng và
các chi phí giao dịch. Hoạt động của nhiều nhà bán buôn đồng thời tạo nên
một thị trƣờng đa dạng nhà cung cấp nguyên vật liệu, tính cạnh tranh cao, giá
cả linh hoạt, giúp nhà sản xuất có nhiều khả năng chọn lựa, chủ động trong
việc mua nguyên vật liệu, đƣợc cung cấp nguyên vật liệu phù hợp, với nhiều
dịch vụ bán hàng thuận tiện. Sự chuyên môn hoá của nhà bán buôn khiến họ
thực hiện các công việc trong quá trình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất
(tìm nguồn hàng, giao dịch, vận chuyển, mua bán,…) hiệu quả hơn bản thân
nhà sản xuất, tiết kiệm chi phí xã hội. Nhƣ vậy sự tham gia của nhà bán buôn
vào thị trƣờng nguyên vật liệu đã làm gia tăng khả năng cung cấp của thị
trƣờng, rút ngắn khoảng cách từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất và giảm thiểu
chi phí giao dịch.
Quá trình sản xuất diễn ra không chỉ sử dụng nguyên vật liệu trong
nƣớc mà còn phải sử dụng nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu. Theo thống kê
của Bộ Công thƣơng, 8 tháng đầu năm 2007, kim ngạch nhập khẩu của Việt
Nam đã lên tới 37,8 tỷ USD, nhập siêu đạt con số kỷ lục 6,4 tỷ USD. (Bảng 1)
Nguyễn Thuỳ Linh
19
Trung 1 Khoá 42 KTNT
- Xem thêm -