Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn ở việt na...

Tài liệu Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn ở việt nam hiện na

.PDF
66
231
64

Mô tả:

BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM NĂM 2016 ĐỀ TÀI: CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY MÃ SỐ ĐỀ TÀI: 05 Nhóm ngành khoa học: KD1 Sinh viên thực hiện: PHẠM THU HƯỜNG Nữ Dân tộc: Kinh Lớp: CQ50/02.04 Khoa: Thuế– Hải quan Năm thứ: 4/4 Ngành: Tài Chính- Ngân Hàng Người hướng dẫn: PGS. TS. Vương Thị Thu Hiền Hà Nội - Tháng 04 Năm 2016 MỤC LỤC: MỤC LỤC: ......................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG BIỂU: ............................................................................ iv DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT: ........................................................... v LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN ................................................................... 5 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế ...................................... 5 1.1.1. Khái niệm thất thu thuế ................................................................. 5 1.1.2. Phân loại thất thu thuế ................................................................... 5 1.1.3. Nguyên nhân của thất thu thuế...................................................... 6 1.1.4. Hậu quả của thất thu thuế.............................................................. 8 1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lớn........................................... 9 1.2.1. Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp lớn.............................. 9 1.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp lớn ........................................... 11 1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế ................ 12 1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp 14 1.3.1. Khái niệm chống thất thu thuế .................................................... 14 1.3.2. Nội dung chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 15 1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chống thất thu thuế ... 18 1.3.4. Sự cần thiết phải tăng cường chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn……………………. ................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN Ở VIỆT NAM ......................................................... 24 i 2.1. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam những năm qua ....................................................................................... 24 2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2015 ...................................... 27 2.2.1. Thực trạng hoạt động chống thất thu về người nộp thuế (NNT) .......... 27 2.2.2. Thực trạng hoạt động chống thất thu về căn cứ tính thuế..................... 29 2.2.3. Thực trạng hoạt động chống thất thu trong quản lý nợ và cưỡng chế thuế .................................................................................................................. 34 2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay............................ 35 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN VIỆT NAM ............. 39 3.1. Định hướng cải cách ngành thuế đến năm 2020 ................................. 39 3.1.1. Mục tiêu cải cách quản lý thuế đến năm 2020 ............................ 39 3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển của các Doanh nghiệp lớn trong thời gian tới 39 3.1.3. Quan điểm đề xuất các giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn trong thời gian tới ở Việt Nam ...................................................... 40 3.1.4. Những yêu cầu cụ thể về quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn trong thời gian tới tại Việt Nam ...................................................................... 41 3.2. Nhóm giải pháp về phía các cơ quan Thuế ......................................... 42 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp . 42 3.2.2. Tăng cường quản lý người nộp thuế là doanh nghiệp lớn .......... 43 3.2.3. Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế .......................................... 44 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế .................. 49 3.3. Nhóm giải pháp điều kiện ................................................................... 51 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật ............................................ 51 ii 3.3.2. Chế độ hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán ........................................... 52 3.3.3. Cán bộ làm công tác quản lý thuế ......................................................... 53 3.3.4. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 54 3.3.5. Phối hợp các cơ quan chức năng có liên quan ...................................... 55 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 59 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU: Bảng biểu Bảng 1 Bảng 2 Biểu đồ 1 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Tiêu chí xác định DNL ở Việt Nam Kết quả thu NSNN toàn quốc và của các DNL giai đoạn 20112015 Kết quả Tổng thu NSNN, Tổng thu nội địa và Thuế TNDN DNL Kết quả thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN đối với DNL Kết quả thực hiện thanh tra thuế đối với DNL giai đoạn 20112015 Số liệu tình hình nợ thuế của các DNL iv Trang 9 23 24 29 30 32 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT: STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ 1 DN Doanh nghiệp 2 DNL Doanh nghiệp lớn 3 DTCT Doanh thu chịu thuế 4 ĐTNT Đối tượng nộp thuế 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 NNT Người nộp thuế 7 NSNN Ngân sách nhà nước 8 QLT Quản lý thuế 9 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 10 TSCĐ Tài sản cố định 11 SXKD Sản xuất kinh doanh 12 HTKT Hỗ trợ kê khai 13 CNTT Công nghệ thông tin v LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là một trong những chính sách kinh tế xã hội hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đất nước, góp phần tích lũy Ngân sách, tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và hội nhập quốc tế. Luật Quản lý thuế được Nhà nước ban hành ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007 đã thống nhất những quy định điều chỉnh việc quản lý các sắc thuế, các khoản thu của ngân sách Nhà nước vào một văn bản luật, khắc phục sự phân tán trong các Luật khác nhau trước đó. Sau khi thực hiện Luật quản lý thuế, cùng với quá trình cải cách của hệ thống thuế, quản lý thuế không ngừng cải tiến và hoàn thiện. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quản lý thuế luôn là một hoạt động phức tạp, đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn có nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng. Chính vì vậy, trong Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, cải cách về quản lý thuế được Nhà nước đưa ra những mục tiêu trọng tâm với yêu cầu cụ thể là đến năm 2015: Việt Nam là một trong những nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á có mức độ thuận lợi về thuế. Những năm gần đây, Ngân sách Nhà nước thường xuyên bội chi khiến công tác tổ chức hành thu của ngành thuế trở nên ngày một áp lực. Trong những sắc thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế mang lại nguồn thu lớn. Vì vậy, việc thu đúng - đủ, nuôi dưỡng nguồn thu và chống thất thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng cùng các sắc thuế khác nói chung là hết sức quan trọng. Có thể nói, thất thu thuế là vấn đề nan giải mà toàn ngành thuế đang phải đối mặt. Quá trình hội nhập sâu và rộng của nền kinh tế đất nước tất yếu dẫn đến sự phát triển mạnh của các doanh nghiệp. Từ những cơ sở sản xuất kinh doanh với vài chục lao động, vài trăm triệu đồng tiền vốn, đến những cơ sở có hàng vạn lao động và doanh thu đạt nghìn tỷ mỗi năm. Trên một triệu doanh nghiệp hoạt động với các 1 quy mô, loại hình đa dạng, trong khi nguồn lực của cơ quan thuế còn hạn chế là cơ hội để các hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp ngày một phổ biến, tinh vi và phức tạp hơn. Điều này đe dọa đến số thu của Ngân sách Nhà nước. Đặc biệt, khi các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước đi vào hoạt động cùng sự xuất hiện của nhiều công ty đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam thì công tác chống thất thu thuế ở doanh nghiệp lớn trở nên cực kỳ cần thiết. Theo thống kê của Tổng cục Thuế, nhóm các doanh nghiệp lớn chỉ chiếm khoảng 20% số doanh nghiệp của cả nước, nhưng đóng góp 60 đến 80% tổng số thu thuế TNDN. Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn, ngày 28/09/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính, trong đó hình thành Vụ quản lý thuế doanh nghiệp lớn. Ngày 19/04/2010, Bộ Tài chính ký quyết định số 856/QĐ-BTC quy định danh sách doanh nghiệp do Tổng cục thuế trực tiếp quản lý thu thuế bao gồm 415 doanh nghiệp, là các công ty con trực thuộc, đơn vị liên kết của 35 Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế thuộc tất cả các thành phần kinh tế khác nhau. Mặc dù, một mục tiêu lớn trong việc thành lập Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn là nhằm hỗ trợ hiệu quả hơn cho các doanh nghiệp lớn chấp hành nghĩa vụ thuế bởi đây là các doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế và đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên việc triển khai trên thực tế còn nhiều vướng mắc, bởi ở những doanh nghiệp này thường có tổ chức bộ máy chặt chẽ với đội ngũ nhân sự chuyên môn cao nên hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp được che đậy rất tinh vi và khéo léo. Do đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về hành vi gian lận thuế nhằm chống thất thu thuế TNDN ở các doanh nghiệp lớn là cực kỳ quan trọng. Vì những lý do trên đây, em đã lựa chọn đề tài “Chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thất thu thuế và hoạt động chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn. 2 - Phân tích thực trạng chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015. - Đề xuất giải pháp chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam trong giai đoạn tới. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: tình hình chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam do Vụ quản lý thuế doanh nghiệp lớn quản lý. - Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2011-2015. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tư duy: phương pháp duy vật biện chứng. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, mô hình hóa. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế và chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn. Chương 2: Thực trạng chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. 6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn, các công trình phải kể đến là: Đề án: Thành lập Bộ phận quản lý thuế doanh nghiệp lớn do Tổng cục Thuế tiến hành (năm 2008): Nội dung của đề án đề cập đến sự cần thiết phải thành lập Bộ phận quản lý thuế doanh nghiệp lớn tại Việt Nam và mô hình tổ chức của bộ máy của bộ phận này. Đề án mới đưa ra định hướng quản lý, chưa đưa ra được biện pháp, cưỡng chế cụ thể và chưa tính đến tác động của điều kiện thực tế ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế đối với DNL trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam. 3 Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay năm 2011 của tác giả Nguyễn Văn Mạnh: Luận văn cũng mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu sự cần thiết phải có bộ phận quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Các vấn đề về chống thất thu thuế TNDN đối với DNL ở Việt Nam chưa được đi sâu, làm rõ, mới được đề cập ở mức khởi đầu. Luận văn Tiến sĩ kinh tế: Quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay năm 2013 của tác giả Lưu Ngọc Thơ: Luận văn đã đi sâu vào vấn đề quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, đã đề xuất được những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Tuy nhiên chưa đi sâu vào vấn đề chống thất thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp lớn ở Việt Nam. Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam nói trên đều đi nghiên cứu về quản lý thuế nói chung mà chưa có đề tài nào đi sâu vào vấn đề chống thất thu thuế TNDN đối với DNL ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, việc sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa và phân tích đánh giá làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận cũng như thực trạng tình hình chống thất thu thuế TNDN đối với DNL và đề xuất một số giải pháp về chống thất thu thuế TNDN đối với DNL ở Việt Nam nhằm đạt được kết quả quản lý thuế hiệu quả hơn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và không trùng lắp với các công trình nói trên. 4 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẤT THU THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP LỚN 1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thất thu thuế 1.1.1. Khái niệm thất thu thuế Theo từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học (NXB Đà Nẵng 1998), thất thu nói chung trong đó có thất thu thuế là “Thu không đạt mức, ở dưới mức coi là bình thường”. Vậy ta có thể hiểu thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải nộp thuế, song vì những lý do nhất định mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN. 1.1.2. Phân loại thất thu thuế - Căn cứ vào tính chất của thất thu: Thất thu thuế gồm hai loại: Thất thu thuế thực và thất thu thuế tiềm năng. + Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã được quy định trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN. + Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không được quy định trong các luật thuế. - Căn cứ vào đối tượng gây ra thất thu thuế: Theo tiêu chí này, thất thu thuế bao gồm: thất thu thuế trong DNL, thất thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, thất thu thuế trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thất thu thuế ở các doanh nghiệp nước ngoài. - Căn cứ vào nội dung thất thu thuế: Thất thu thuế giá trị gia tăng, thất thu thuế tiêu thu đặc biệt, thất thu thuế xuất nhập khẩu, thất thu thuế TNDN, thất thu thuế thu nhập cá nhân, thất thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp … - Căn cứ vào nguyên nhân gây ra thất thu: Thất thu thuế gồm các loại chủ yếu sau: 5 + Thất thu thuế do chính sách: Một là, chính sách thuế chưa bao quát hết được nguồn thu: một số khoản thu hoặc một số đối tượng chưa được chính sách thuế điều tiết điều này đã gây ra thất thu thuế tiềm năng. Hai là, một số điểm quy định trong chính sách thuế chưa rõ ràng, gây nhiều tranh cãi làm cơ sở cho việc trốn, tránh thuế. + Thất thu thuế do quản lý: Loại thất thu này do trình độ quản lý của cơ quan thuế chưa đồng bộ và chuyên nghiệp; cán bộ thuế không giữ vững được phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp; sự phối hợp với các cơ quan liên quan chưa ăn khớp; công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành liên tục; hướng dẫn thủ tục hành chính, giải đáp thắc mắc không rõ ràng. + Thất thu thuế do trốn thuế: Đây là hình thức thất thu do hành vi trốn thuế của người nộp thuế gây ra. Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo quy định của pháp luật cũng như thực tế mà các doanh nghiệp đang kinh doanh. + Thất thu thuế do khai thiếu thuế: Đây là trường hợp thất thu do người nộp thuế kê khai thiếu so với tài liệu đã hạch toán trong sổ kế toán. Trường hợp này, người nộp thuế không cố tình che giấu để trốn thuế. + Thất thu thuế do tránh thuế: Đây là trường hợp thất thu do quy định pháp luật không chặt chẽ nên người nộp thuế lợi dụng để làm giảm số thuế phải nộp nhưng không vi phạm pháp luật. + Thất thu thuế do các nguyên nhân khách quan: Đây là loại thất thu do các nguyên nhân không thuộc ý muốn chủ quan của cơ quan thuế và cơ quan liên quan như: trình độ hiểu biết của người nộp thuế, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội… 1.1.3. Nguyên nhân của thất thu thuế Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Xuất phát từ người nộp thuế: Trình độ nhận thức, hiểu biết về nghĩa vụ thuế khóa của người nộp thuế còn nhiều hạn chế. Hoặc có thể do người nộp thuế am hiểu về thuế nhưng động cơ muốn nộp thuế ít đã thúc giục người nộp thuế dùng mọi thủ 6 đoạn, mánh khóe để trốn thuế điều này đồng nghĩa với ý thức tự giác trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế còn yếu kém. - Xuất phát từ cơ quan quản lý: + Trình độ của cán bộ còn yếu nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong các hóa đơn, chứng từ, sổ sách. Do vậy, người nộp thuế có thể trốn thuế. + Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế làm việc. + Công tác kiểm tra, thanh tra thuế mặc dù đã được cải thiện nhưng hiệu quả chưa cao. Tình trạng chưa nắm bắt đủ thông tin, đánh giá đúng đối tượng mà vẫn tiến hành kiểm tra, thanh tra do vậy không phát hiện được vi phạm của các cơ sở. Bên cạnh đó việc xử lý các hành vi trốn thuế, lậu thuế còn chưa nghiêm, mức xử phạt còn quá nhẹ không có tính răn đe khiến cho tình trạng trốn thuế vẫn tái phạm. - Xuất phát từ chính sách, quy trình, thủ tục hành chính: + Cơ chế hành thu bất hợp lý. Quy trình quản lý thuế không chặt chẽ có thể tạo kẽ hở cho trốn thuế hoặc thông đồng giữa người nộp thuế với công chức thuế. + Chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng còn có nhiều thiếu sót, kẽ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế do đó dẫn đến thực hiện sai. Chưa có các chính sách nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững và hợp lý. - Xuất phát từ các điều kiện khách quan: + Đặc điểm sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực: Những doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực: kinh doanh thương mại, hoạt động vận chuyển hành khách, du lịch khách sạn…Những doanh nghiệp này có tình hình kinh doanh phức tạp, khó quản lý do đó dễ xảy ra tình trạng trốn thuế, gian lận thuế mà cơ quan thuế không phát hiện ra được. + Điều kiện tự nhiên: Những doanh nghiệp hoạt động ở những địa bàn kinh tế phức tạp, khó khăn có xu hướng luồn lách, trốn thuế ngày càng tăng nếu không có sự quản lý tốt. 7 + Sự bất ổn về kinh tế - xã hội cũng là một trong những nguyên nhân gây ra thất thu thuế. Thực tế cho thấy rằng, đất nước nào có tình hình kinh tế, xã hội bất ổn sẽ tạo điều kiện cho gian lận thuế, trốn thuế. Ngược lại, đất nước nào có tình hình kinh tế, xã hội ổn định sẽ tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh, tạo ra hành lang pháp lý mang tính răn đe từ đó làm giảm hành vi trốn thuế. 1.1.4. Hậu quả của thất thu thuế Thất thu thuế gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng không chỉ trong ngành Thuế mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Cụ thể là: - Thất thu thuế làm thâm hụt NSNN do đó ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ đã đề ra kế hoạch rõ ràng, cụ thể để thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đã thực hiện được một phần hay toàn bộ công việc nhưng khi cần tiền để chi trả thì không có. Điều này đã đặt Nhà nước vào thế bị động và cần thiết phải thực hiện các biện pháp để có thể huy động đủ tiền như: in thêm tiền, vay mượn các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu Chính phủ… - Thất thu thuế còn gây bất bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế, tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh. Thất thu thuế nghĩa là đã có các đối tượng thực hiện hành vi gian lận để làm giảm số thuế phải nộp của mình. Những đối tượng có điều kiện như nhau, có số thuế phải nộp như nhau nhưng do thực hiện hành vi gian lận mà số thuế thực nộp vào NSNN lại khác nhau. Tình trạng này là bất công với những người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. - Thất thu thuế tạo ra tiền lệ coi thường pháp luật thuế.Trong nền kinh tế vẫn có nhiều doanh nghiệp, cá nhân có ý thức tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế. Nhưng nếu thất thu thuế do trốn thuế ngày càng gia tăng, sẽ khiến những doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt pháp luật thuế lưỡng lự trong việc tiếp tục chấp hành tốt với vi phạm để giảm số thuế phải nộp. 8 1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp lớn 1.2.1. Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp lớn Theo Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì khái niệm doanh nghiệp được xác định: Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Mỗi loại hình DN có những đặc điểm hoạt động đặc trưng. Ở các nước đang phát triển, nhu cầu thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đi tắt đón đầu đòi hỏi một lượng vốn lớn, để đảm nhận việc này thường là các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tham gia tự động mà cần có một người đi đầu chỉ lối, đảm bảo sự tồn tại và phát triển khi phải cạnh tranh với đối thủ có quy mô lớn hơn. Doanh nghiệp lớn là bộ phận kinh tế có những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế. Sự xuất hiện doanh nghiệp lớn ở các nước có thể bắt nguồn từ những lý do khác nhau, nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn được coi là cỗ máy cái của nền kinh tế, vì những đóng góp của doanh nghiệp lớn trong việc tạo ra của cải cho xã hội, đóng góp số thu cho NSNN, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Sự tồn tại của các doanh nghiệp lớn như là một tất yếu khách quan. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm và những tiêu chí chuẩn để xác định doanh nghiệp quy mô lớn mà chỉ có quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Dựa trên phương pháp loại trừ căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, TS. Lưu Ngọc Thơ (chuyên viên tại Vụ quản lý thuế doanh nghiệp lớn) đã đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp lớn trong Luận án Tiến sĩ của ông như sau: Doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp không thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm những cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm cụ thể là: 9 Bảng 1: Tiêu chí xác định DNL ở Việt Nam Doanh nghiệp lớn Khu vực Công nghiệp Tổng nguồn vốn và Số lao động xây dựng - Nông lâm nghiệp Trên 100 tỷ đồng Trên 300 người và thủy sản Thương mại – dịch vụ Trên 100 người Trên 50 tỷ (Nguồn: LATS Quản lý thuế đối với Doanh nghiệp lớn ở Việt Nam hiện nay, TS. Lưu Ngọc Thơ, Vụ QLT DNL) Tùy theo khu vực hoạt động, doanh nghiệp chỉ cần thỏa mãn một trong hai điều kiện về lao động hoặc tổng nguồn vốn như trên thì được xác định là doanh nghiệp lớn. 10 1.2.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp lớn Mặc dù có những sự khác nhau về tiêu thức phân loại, nhưng doanh nghiệp lớn có những đặc điểm chung nổi bật. Đó là những doanh nghiệp hoạt động ở tầm quốc gia, quốc tế, là nhóm người nộp thuế có tiềm năng đóng góp số thu cao nhất trong tổng thu ngân sách quốc gia và có những đặc điểm sau: Một là, doanh nghiệp lớn có các chi nhánh và công ty con hoạt động rộng khắp trong và ngoài nước, trong các ngành kinh tế mạnh; có tiềm năng thu lớn; có tư vấn chuyên môn về kế toán và thuế; có lưu giữ sổ sách kế toán; coi thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng là loại hình chi phí cần phải được giảm thiếu thông qua việc không tuân thủ nghĩa vụ thuế trong các giao dịch phức tạp với lượng thuế lớn, tìm cách lách các quy định luật pháp ở mọi cấp độ kinh doanh. Vì vậy, việc phát hiện và ngăn chặn vấn đề này là nhiệm vụ cấp bách của cơ quan thuế. Hai là, các DNL có tác động lớn tới số thu NSNN, có khối lượng và giá trị giao dịch lớn, tác động thường xuyên tới niềm tin và tính tuân thủ của cộng đối với hệ thống pháp luật. Họ sử dụng những hệ thống cấu trúc, hoạt động và giao dịch phức tạp, trong môi trường toàn cầy thay đổi nhanh chóng. Do vậy, cơ quan quản lý thuế cần phải nắm bắt được những thay đổi đó để kịp thời quản lý. Ba là, doanh nghiệp lớn khó thay đổi nhanh cấu trúc khi cần có sự thay đổi. Mặc dù các doanh nghiệp lớn luôn tổ chức một bộ phận nghiên cứu sự thay đổi về nhu cầu sản phẩm, nhưng sản phẩm của các doanh nghiệp lớn đa dạng và phong phú với số lượng lớn nên khi không thích ứng với những nhu cầu của thị trường thì sẽ rất khó khăn trong việc chuyển đổi sang loại hình sản phẩm khác phù hợp hơn. Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp lớn được thực hiện trong môi trường quốc tế nên những vấn đề thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều động vốn, thanh toán…có những rủi ro nhất định. Doanh nghiệp lớn chịu tác động kép của nhiều mặt, nhất là các rủi ro trong mua bán hàng hóa như thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung cầu, chính sách vĩ mô khác hoặc rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách ngoại hối…Một số DNL đã tận dụng môi trường kinh doanh 11 quốc tế để chuyển giá, nhằm giảm số thuế TNDN phải nộp, cơ quan thuế cần lưu ý vấn đề này trong quản lý thuế đối với DNL. Năm là, doanh nghiệp lớn thường tiến hành các hoạt động kinh doanh phức tạp, đa dạng, dẫn đến nảy sinh các vấn đề áp dụng diễn giải thuế một cách phức tạp nhằm lợi dụng các kẽ hở của pháp luật thuế để trốn thuế, tránh thuế. Sáu là, doanh nghiệp lớn có đội ngũ tư vấn chuyên môn về kế toán và thuế, thường lưu giữ sổ sách kế toán rất chặt chẽ và thường có hệ thống tin học kế toán xây dựng bài bản với hệ thống tin học phát triển. Vì vậy, nếu có gian lận thuế cũng được thực hiện rất tinh vi, cơ quan thuế gặp rất nhiều khó khăn để phát hiện được những gian lận đó. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam còn mang những đặc điểm: phần lớn là doanh nghiệp nhà nước chưa hoặc đang trong bước đầu cổ phần hóa, kinh doanh trong những lĩnh vực độc quyền, trọng điểm như than, dầu khí, khai thác mỏ… 1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế Doanh nghiệp lớn là bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp lớn đóng vai trò mở đường, dẫn dắt, cải tạo, thúc đẩy và quyết định sự phát triển của các bộ phận kinh tế khác cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vai trò của doanh nghiệp lớn đối với nền kinh tế được thể hiện trên các khía cạnh sau: Một là: Doanh nghiệp lớn tạo nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước để phát triển kinh tế xã hội Đối với nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, đóng góp của DNL vào tổng thu NSNN là rất lớn. Tỷ lệ đóng góp của các DNL trong tổng thu nhập nội địa hàng năm ở Việt Nam, tỷ lệ này trong tổng thu nội địa khoảng 39,4%. Hai là: Doanh nghiệp lớn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng cho nền kinh tế: Do tác động của quy luật giá trị, việc đầu tư vào hạ tầng kinh tế như giao thông, thông tin liên lạc, điện, xây dựng hạ tầng, vận tải hành khách và hàng hóa là những dự án đầu tư thường vượt ra khỏi khả năng tài chính, khả năng kỹ thuật và công nghệ đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc các bộ phận kinh tế khác. 12 Ngay cả đối với mỗi quốc gia, việc đầu tư vào các dự án hạ tầng ở một số vùng xét về mặt tài chính là có những rủi ro lớn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp lớn có tiềm lực tài chính được coi là giải pháp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nhiều quốc gia, nhất là những quốc gia đang phát triển. Ba là: Doanh nghiệp lớn là công cụ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế Các DNL thuộc những lĩnh vực then chốt của mỗi nền kinh tế đều có sự tham gia của Chính phủ, có thể chiếm 100% cổ phần hoặc cổ phần chi phối đủ để có được quyền kiểm soát doanh nghiệp, do đó Nhà nước có thể tác động váo ự phát triển của nền kinh tế theo những chiều hướng hoặc theo những chính sách thích hợp với lợi ích quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Lúc này DNL có thể là công cụ sắc bén đề Nhà nước thực hiện sứ mệnh này. Nếu không có một lực lượng kinh tế mạnh (chi phối tại các DNL) thì trong nhiều trường hợp sự can thiệp đó có thể bị cơ chế thị trường vô hiệu hóa. Do đó, DNL có vai trò vĩ mô điều hành trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động thông suốt, tạo lập những cân đối lớn mà thị trường không tự điều hành được. Bốn là: Doanh nghiệp lớn thúc đẩy và đảm bảo việc làm Các DNL thường tạo nhiều việc làm cho người lao động. DNL có quy mô lớn nên số lượng lao động làm việc tại mỗi DNL cũng đông hơn nhiều so với từng DNNVV. DNL thường đảm nhiệm những dự án lớn, cần sự tham gia đông đảo của lực lượng lao động. Theo số liệu thống kê thì DNL tại mỗi quốc gia giải quyết được từ 25-50% số lao động làm việc tại khối doanh nghiệp. Năm là: Góp phần giảm nghèo đói là vai trò được các quốc gia đang phát triển kỳ vọng nhất từ các doanh nghiệp lớn Trong thực tế, DNL đã thực hiện được vai trò này ở một số vùng, đối với những vùng kinh tế kém phát triển của một quốc gia, nếu không có sự hoạt động của các DNL với tư cách là động lực thì việc phát triển tăng trưởng kinh tế cùng với xóa đói, giảm nghèo khó có thể thực hiện được. Sáu là: Tăng cường sự phát triển kinh tế xã hội và củng cố chủ quyền quốc gia là vai trò khá phổ biến của DNL ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia 13 đang phát triển. Sự tồn tại của DNL trong nhiều lĩnh vực then chốt của nền kinh tế đảm bảo cho Chính phủ đứng vững trước sức ép kinh tế của các quốc gia khác, cũng như sức ép từ các doanh nghiệp khác khi đứng trước sự cần thiết phải thay đổi hoặc điều chỉnh chính sách cũng như cơ cấu kinh tế. Mục tiêu kinh doanh của các DNL cuối cùng là lợi nhuận, các DNL đều phải hoạt động có hiệu quả theo nguyên tắc thu bù chi và đảm bảo có lãi. Doanh nghiệp lớn ở bất cứ quốc gia nào đều gánh vác một số hay toàn bộ những vai trò nêu trên, tuy nhiên vai trò của DNL được thể hiện với mức độ khác nhau ở các nước khác nhau. 1.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm chống thất thu thuế Chống thất thu thuế là sự tác động của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan đến những đối tượng và hoạt động gây ra thất thu thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của ĐTNT làm số thuế lẽ ra phải nộp nhưng không được nộp vào NSNN. Khái niệm chống thất thu thuế nêu trên cho thấy chống thất thu thuế gồm các khía cạnh sau: Thứ nhất, chủ thể thực hiện chống thất thu thuế là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đó cơ quan thuế giữ vai trò chủ đạo. Để hoạt động chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao cơ quan thuế cần phối hợp với các cơ quan liên quan như: Ngân hàng, Kho bạc, Công an kinh tế, Chính quyền địa phương các cấp… Thứ hai, công cụ mà cơ quan thuế và cơ quan liên quan áp dụng để chống thất thu thuế là các biện pháp tác động vào dạng thất thu thuế, các nguyên nhân gây ra thất thu thuế và các biện pháp này có tính bắt buộc cao. Thứ ba, mục đích của công tác chống thất thu thuế là đảm bảo NNT nộp đúng, nộp đủ, nộp kịp thời số thuế phải nộp vào NSNN theo đúng luật; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; ổn định, phát triển kinh tế - xã hội… 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan