Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán tần suất thấp...

Tài liệu Chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán tần suất thấp

.PDF
52
98
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ PHẠM VĂN HỢI CHỐNG TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ PHÂN TÁN TẦN SUẤT THẤP LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HÀ NỘI - 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ PHẠM VĂN HỢI CHỐNG TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ PHÂN TÁN TẦN SUẤT THẤP Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính Mã số: 60 48 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐẠI THỌ HÀ NỘI - 2013 2 TÓM TẮT Ngày nay, an ninh Internet là một mối quan tâm đặc biệt vì tất cả các hình thức của các doanh nghiệp và truyền thông được liên kết với Internet trong dạng này hay dạng khác, sự an toàn của các tài sản này (bao gồm cả cơ sở hạ tầng và nội dung thông tin) là quan trọng hàng đầu. Một số hậu quả nổi tiếng của một cuộc tấn công bao gồm tiếp cận với một mạng, trộm cắp sở hữu trí tuệ, và từ chối dịch vụ. Hầu hết các cuộc tấn công DoS quản lý tận dụng lợi thế của những điểm yếu trong giao thức TCP/IP. Theo truyền thống, các cuộc tấn công gửi một số lượng lớn các gói tin giả mạo với mục tiêu tiêu hao băng thông mạng hoặc khả năng xử lý và nạn nhân không còn có thể cung cấp dịch vụ cho người dùng hợp pháp. Như vậy, gây ra bất thường về mặt thống kê của các thiết bị giám sát mạng, luồng tấn công có thể phát hiện khá dễ dàng và giảm thiểu thiệt hại của cuộc tấn công Một phân loại mới cuộc tấn từ chối dịch vụ, được gọi là từ chối dịch vụ tần suất thấp, sẽ là mấu chốt trong đề tài nghiên cứu này. Tần suất trung bình của cuộc tấn công này là quá thấp nên hầu hết các router hoặc nạn nhân không phát hiện ra các cuộc tấn công. Cuộc tấn công cố gắng để gây giảm chất lượng của dịch vụ TCP bằng cách định kỳ gửi các vụ nổ của các gói tin để tạo ra tắc nghẽn. Giai đoạn của luồng DoS được chọn để phù hợp với RTO (thời gian hết hạn truyền lại) của luồng TCP để các tắc nghẽn sẽ trùng với truyền lại gói tin, dẫn đến việc mất gói dữ liệu và thời gian chờ kết nối liên tục. Vì vậy, tần suất tấn công tổng thể là đủ thấp để để tránh bị phát hiện. Mục đích của luận văn này chúng tôi nghiên cứu hiện trạng các biện pháp phòng chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán tần suất thấp, từ đó đề xuất giải pháp mới hiệu quả hơn. Tính hiệu quả của giải pháp mới sẽ được so sánh và đối chiếu với các giải pháp cũ thông qua mô phỏng trên phần mềm chuyên dụng NS-2. Từ khóa: Denial of Service, Low-Rate TCP-Targeted Denial of Service Attacks, Shrew Attacks, TCP Congestion Control, TCP Retransmission Timeout, Robust RED Algorithm. i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................... Error! Bookmark not defined. TÓM TẮT ................................................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iv DANH SÁCH THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT .................................................... v GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 1 Chƣơng 1 - BACKGROUND .................................................................................... 5 1.1. Điều khiển tắc nghẽn TCP............................................................................... 5 1.1.1 Các giai đoạn TCP........................................................................................ 5 1.1.2 Cơ chế Timeout TCP .................................................................................... 5 1.2. AQM (Active Queue Management) ................................................................ 9 1.2.1 Kiểm soát tắc nghẽn ..................................................................................... 9 1.2.2 Quản lý hàng đợi tích cực ........................................................................... 10 1.3 RED (Random Early Detection) .................................................................... 12 Chƣơng 2 TẤN CÔNG TỪ CHỐI DỊCH VỤ ......................................................... 15 2.1 Khái niệm tấn công từ chối dịch vụ ............................................................... 15 2.2 Cách thức chung tấn công từ chối dịch vụ .................................................... 15 2.2.1 Khai thác các điểm yếu của mục tiêu .......................................................... 15 2.2.2 Tấn công vào giao thức............................................................................... 16 2.2.3 Tấn công vào Middleware .......................................................................... 17 2.2.4 Tấn công vào ứng dụng .............................................................................. 17 2.2.5 Tấn công vào tài nguyên ............................................................................. 18 2.2.6 Pure Flooding ............................................................................................. 18 2.3 Cách thức tấn công LDoS ............................................................................... 19 2.4 Các phƣơng pháp chống tấn công LDoS ....................................................... 21 2.4.1 Cơ chế router-assisted ................................................................................ 22 2.4.2 Cơ chế End-point........................................................................................ 22 2.5 Thuật toán Robust RED (RRED) .................................................................. 23 Chƣơng 3 - ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ........................ 26 3.1. Nhƣợc điểm của thuật toán RRED ............................................................... 26 3.2. Ý tƣởng ........................................................................................................... 26 3.3. Phƣơng pháp .................................................................................................. 28 3.4 Kết quả mô phỏng .............................................................................................. 30 ii 3.4.1 Kịch bản mô phỏng ......................................................................................... 30 3.4.2 Kết quả biến thiên theo chu kỳ ....................................................................... 31 3.4.3 Kết quả biến thiên theo độ rộng bùng nổ tấn công.......................................... 32 3.4.4 Kết quả biến thiên theo tốc độ bùng nổ tấn công ............................................ 33 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 36 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 44 iii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1. Hoạt động điều khiển tắc nghẽn TCP .............................................................. 5 Hình 2. Hoạt động của đồng hồ truyền lại TCP ............................................................ 8 Hình 3. Nguyên lý hoạt động của RED ...................................................................... 13 Hình 4. Sơ đồ loại bỏ gói tin của RED theo  ............................................................ 14 Hình 5. Mô hình tấn công DoS tần suất thấp .............................................................. 21 Hình 6. Kiến trúc của RRED...................................................................................... 24 Hình 7. Tấn công DoS theo chu kỳ với T*=1ms ........................................................ 27 Hình 8. Tấn công DoS theo chu kỳ với T*=50ms ...................................................... 27 Hình 9. Mã giả của thuật toán RRED cải tiến ............................................................. 29 Hình 11. Giao thức mạng thử nghiệm ........................................................................ 30 Hình 12. Kết quả thông lượng TCP dưới tấn công khi Ta = [0.2, 2] (s), Tb = 200(ms), Rb = 0.25 (Mbps) ..................................................... 31 Với Ta = 1(s), Tb = [0,600](ms), Rb = 0.25(Mbps) ...................................................... 32 Hình 13. Kết quả thông lượng TCP dưới tấn công khi Ta = 1(s), Tb = [0,600](ms), Rb = 0.25(Mbps)............................................................. 33 Hình 14. Kết quả thông lượng TCP dưới tấn công khi Ta = 1(s), Tb = 200(ms), Rb = [0.1,0.5] (Mbps)........................................................... 34 Hình 10. Cấu trúc của NS-2 ....................................................................................... 37 iv DANH SÁCH THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT ACK Acknowledgement Biên nhận AIMD AQM Additive-increase multiplicativedecrease Active Queue Management Tăng cấp số cộng giảm cấp số nhân Quản lý hàng đợi tích cực DDoS Distributed Denial of Service DoS Denial of Service Tấn công từ chối dịch vụ phân tán Tấn công từ chối dịch vụ FTP File transfer protocol Giao thức truyền tệp ICMP Internet Control Message Protocol Kbps kilobit per second giao thức xử lý các thông báo trạng thái cho IP Kilôbit trên giây LDoS Low-rate DoS Attack Mbps Megabit per second Tấn công từ chối dịch vụ tần suất thấp Mêgabit trên giây ms Millisecond Mini giây RED Random Early Detection Phát hiện sớm ngẫu nhiên RRED Robust Random Early Detection RTO retransmission timeout Phát hiện sớm ngẫu nhiên mạnh mẽ Thời gian hết hạn truyền lại s second giây RTT Round-Trip Time Thời gian trễ khứ hồi TCP Transmission Control Protocol Giao thức kiểm soát truyền tải v GIỚI THIỆU Tấn công từ chối dịch vụ đã ngày càng trở thành mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự tin cậy của mạng Internet. Là các cuộc tấn công sử dụng nhiều cách thức tổ chức và thực hiện khác nhau, từ việc dùng chỉ một máy tới việc thu thập các máy agent dưới quyền với số lượng lên đến hàng chục ngàn máy phục vụ tấn công, mục đích của các cuộc tấn công là làm tê liệt các ứng dụng, máy chủ, toàn bộ mạng lưới, hoặc làm gián đoạn kết nối của người dùng hợp pháp. Một kẻ tấn công DoS gửi một số lượng lớn các gói tin đến một nạn nhân sử dụng nhiều zombie. Như một kết quả của các cuộc tấn công, các nguồn tài nguyên xung quanh nạn nhân như băng thông mạng và sức mạnh tính toán bị giảm và sử dụng không thể truy cập vào các dịch vụ hợp pháp được cung cấp bởi các nạn nhân. Ngày nay, có các biện pháp đối phó khác nhau của cuộc tấn công DoS để loại lũ lụt thông thường đã được đề xuất. Đặc biệt, phân tích thống kê về tỷ lệ truyền tải mạng rất hữu ích để phát hiện các gói lớn truyền tải lũ lụt. Tấn công từ chối dịch vụ (DoS) là một nỗ lực để phá vỡ các chức năng bình thường của hệ thống mạng và ngăn chặn truy cập hợp pháp cho các dịch vụ hoặc đơn giản là làm giảm chất lượng của dịch vụ được cung cấp.. Một nghiên cứu tại UCSD [23] đã chỉ ra rằng ngay từ đầu thập niên này các cuộc tấn công từ chối dịch vụ đã diễn ra với một tỷ lệ lên tới 4000 cuộc tấn công mỗi tuần. Trong năm 2002, một cuộc tấn công từ chối dịch vụ [22] đã làm sập tới 9 trong số 13 máy chủ DNS root của toàn thế giới. Mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng của các cuộc tấn công từ chối dịch vụ, mà đặc biệt được nhắc đến nhiều nhất là tấn công từ chối dịch vụ phân tán DDoS, đã dẫn đến một loạt các nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về các cơ chế tấn công, để đưa tới các cách thức giúp có thể phòng chống ảnh hưởng tiêu cực của nó. Có nhiều phương pháp đã được đề xuất nhằm chống lại các cuộc tấn công từ chối dịch vụ, từ việc lọc các gói tin để tránh giả mạo địa chỉ nguồn, chuyển hướng tấn công, đẩy ngược luồng giao thông tấn công trở lại mạng, cách ly để phân biệt máy khách và giao thông máy chủ. Mỗi giải pháp đó đều rất tốt, và cung cấp kĩ thuật giúp chúng ta nhận ra các vấn đề của tấn công từ chối dịch vụ. Tuy nhiện, các phương pháp chỉ có thể bảo vệ lại từng khía cạnh của các tấn công từ chối dịch vụ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một lớp mới của tấn công từ chối dịch vụ khó phát hiện bằng các phương pháp thông thường, đó là loại tấn công từ chối dịch vụ phân tán tần suất thấp (LDoS) [2] [3]. Kẻ tấn công DoS gửi bùng 1 nổ ngắn của lưu lượng của luồng theo kỳ, thay vì lũ lụt gói liên tục như các cuộc tấn công DoS/DDoS thông thường. Vụ nổ như vậy điền vào bộ đệm của router trung gian và gây ra tổn thất gói của các luồng TCP hợp pháp. Những khó khăn trong việc phát hiện các cuộc tấn công DoS là kẻ tấn công có tốc độ trung bình thấp so với các cuộc tấn công DoS truyền thống. Hơn nữa, kẻ tấn công có thể kiểm soát mức độ thiệt hại gây ra bởi các cuộc tấn công, bằng cách điều chỉnh sự bùng nổ và khoảng cách giữa mỗi lần bùng nổ. Do đó, rất khó khăn cho các nạn nhân tự tìm các cuộc tấn công. Vì vậy, nếu kẻ tấn công mục tiêu một trang web thương mại điện tử và kết nối TCP giữa các trang web và khách hàng của mình, trang web có thể bỏ lỡ những lợi nhuận tiềm năng và khách hàng mới. Cho đến nay, các cuộc tấn công DoS là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với an ninh mạng do là dễ thực hiện với chi phí thấp. Mặt khác, phát hiện tấn công DoS tần suất thấp là khó khăn hơn vì tốc độ trung bình thấp. Các thuật toán phát hiện cho tấn công DoS lũ lụt dường như không áp dụng cho các cuộc tấn công DoS tần suất thấp. Vì vậy, nó rất có thể là cuộc tấn công DoS tần suất thấp sẽ là cuộc tấn công chính trong tương lai. Để phát hiện các cuộc tấn công và giảm thiểu thiệt hại, biện pháp đối phó khác nhau đã được đề xuất. Phương pháp chính ở thời điểm hiện tại cố gắng phát hiện và lọc các cuộc tấn công vào một bộ định tuyến trung gian. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp tiếp cận dựa trên bộ định tuyến có vấn đề triển khai. Luận văn của tôi trình bày một phương pháp chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán tần suất thấp. Bằng cách phân tích các luồng đến dựa trên các thuật toán cơ bản của router. Hệ thống sẽ nhận diện các luồng tấn công DoS hoặc các luồng hợp pháp. Với các cuộc tấn công DoS truyền thống, những kẻ tấn công sử dụng một số lượng lớn các máy bị xâm nhập hoặc các đại lý và gửi điện cao tỷ lệ các gói dữ liệu đến nút nạn nhân. Có khả năng mạnh mẽ nhưng có khả năng rất có hại mà bản chất cao tỷ lệ các cuộc tấn công như vậy có thể được phát hiện bởi thiết bị giám sát mạng vì số liệu thống kê bất thường. Vì vậy, những kẻ tấn công có thể được xác định và ảnh hưởng của các cuộc tấn công được giảm thiểu. Khi bị tấn công bởi các cuộc tấn công tràn ngập, giao thông của các mạng được tiêu thụ khá cao và máy chủ vào trạng thái bận. Với các tấn công DoS tần suất thấp, các nút trong mạng bị lừa dối với tín hiệu bận và để điều chỉnh trạng thái hệ thống của nó và sau đó luồng trở nên tương đối rỗng. Các máy chủ sẽ được rỗi trong các cuộc tấn công, kết quả là mạng có thể bị tấn công trong một thời gian dài mà người dùng không nhận biết được. 2 Tuy nhiên, tấn công DoS tần suất thấp khai thác khoảng thời gian chậm hơn của đồng hồ truyền lại TCP để làm giảm thông lượng TCP. Mục đích của nó là để phá vỡ sự cân bằng của dịch vụ mạng hơn là để chiếm dịch vụ. Với tốc độ trung bình của gói thấp, rất khó cho mạng lưới giám sát để phát hiện ra những sự kiện đặc biệt và đó là lý do chính tại sao tấn công DoS tần suất thấp rất dễ dàng để thoát khỏi phát hiện. Gần đây một phương pháp chống tấn công từ chối dịch vụ phân tán tần suất thấp được cho thấy khá hiệu quả trong việc lọc các gói tin tấn công và cho qua các gói tin hợp pháp. Thuật toán mới hơn RED đã được đề xuất để phát hiện và lọc ra các cuộc tấn công LDoS. Thuật toán này sẽ giúp trong việc tìm ra nguồn gốc của các tấn công LDoS và làm gián đoạn luồng tấn công từ hệ thống. Mục tiêu của thuật toán đề xuất là xác định và loại bỏ các luồng tấn công trước khi vào thuật toán truyền thống RED. Công việc tương tự đã được thực hiện trong thuật toán RRED [1]. Bằng một tập hợp các thí nghiệm khác nhau, thuật toán RRED được chứng minh là mạnh mẽ chống lại các cuộc tấn công LDoS và duy trì thông lượng TCP ổn định. Tuy nhiên, thuật toán xác định một khoảng thời gian cố định tính từ thời điểm gói tin bị loại nghi ngờ là gói tin tấn công. Thời gian cố định có thể bị kẻ tấn công xác định và bỏ qua. Do đó, một luồng là một luồng tấn công nếu các gói tin đến từ luồng này được gửi trong một khoảng thời gian sau khi một gói tin khác trong cùng một luồng bị loại bỏ. Khi một gói tin đến nghi ngờ là gói tin tấn công phụ thuộc vào khoảng thời gian xác định trong RRED là T*=10ms. Kẻ tấn công có thể dự đoán được giá trị hằng số này khi khi đưa các gói tin tấn công và như vậy rất có khả năng kẻ tấn công có thể điều chỉnh thời gian đến của gói tin tấn công sao cho RRED không dễ dàng phát hiện và nguy cơ tiềm ẩn tấn công LDoS vẫn là cao. Vì nhược điểm này, chúng tôi đề xuất cải tiến thay đổi giá trị biến thiên của trong khoảng thời gian trên để xác định loại bỏ gói tin là gói tin tấn công và cho đi qua hầu hết gói tin bình thường. Bằng cách cải tiến giá trị hằng số T* của thuật toán RRED trên là một giá trị thời gian Tout động. Khi phát hiện mất gói tin tại một luồng mà nghi ngờ là gói tin tấn công, người gửi sẽ chờ hết thời gian timeout để tiếp tục gửi lại, trong khoảng thời gian Tout tính từ thời điểm gói tin bị loại bỏ đến khi gói tin được phát tiếp theo nghi ngờ là gói tin tấn công (được trình bày chi tiết trong chương 4). Qua mô phỏng trong NS2 và phân tích cho thấy RRED sau khi cải tiến là tương đối hiệu quả và có khả năng cải thiện hiệu suất TCP đáng kể trong các cuộc tấn công DoS tần suất thấp so với thuật toán RRED ban đầu. 3 Phần tiếp theo của luận văn được tổ chức như sau: Chương 2: Background Trình bay tổng quan về TCP, kiểm soát tắc nghẽn TCP, tiếp theo trình bày quản lý hàng đợi tích cực (AQM) và cuối cùng là trình bày thuật toán RED. Chương 3: Tấn công từ chối dịch vụ. Trong chương này trình bày khái niệm về tấn công từ chối dịch vụ, cách thức chung tấn công từ chối dịch vụ. Tiếp theo là trình bày cách thức tấn công từ chối dịch vụ tần suất thấp. Các phương pháp chống tấn công từ chối dịch vụ tần suất thấp và cuối cùng tập trung một thuật toán chống tấn công từ chối dịch vụ tần suất thấp là RRED. Chương 4: Phương pháp cải tiến đề xuất. Trong chương này trình bày về ý tưởng cải tiến thuật toán RRED, phân tích nhược điểm của RRED, khai thác nhược điểm để từ đó đề xuất phương pháp cải tiến. Tiếp theo trình bày mã giả của thuật toán và cuối cùng là bình luận phương pháp cải tiến Chương 5: Kết quả mô phỏng Chương này trình bày kịch bản mô phỏng, kết quả biến thiên theo chu kỳ tấn công, theo độ rộng tấn công và tốc độ tấn công. Trong chương này, chúng tôi cũng so sánh phương pháp cải tiến của chúng tôi so với thuật toán RRED. Phần cuối cùng là kết luận và hướng nghiên cứu trong tương lai. 4 Chƣơng 1 - BACKGROUND 1.1. Điều khiển tắc nghẽn TCP Phần này cung cấp đánh giá điều khiển tắc nghẽn TCP. Đầu tiên giải thích cơ bản của giai đoạn điều khiển truyền tải và sau đó thảo luận ngắn về lớp giao thức điều khiển tắc nghẽn chậm mà có liên quan đến công việc được trình bay trong mục 3.4. Tiếp theo, trình bày cơ bản về cơ chế thời gian hết hạn truyền lại (RTO) mà là nguồn gốc của việc dễ bị tấn công trong tấn công DoS tần suất thấp. 1.1.1 Các giai đoạn TCP Hình 1 biểu diễn thời gian cửa sổ tắc nghẽn TCP hoạt động tại các giai đoạn khác nhau với các điểm trên đỉnh là gói tin mất. Dữ liệu truyền tải bắt đầu với giai đoạn khởi động chậm (slow-start) trong TCP tăng nó gửi tóc độ đơn vị hàm mũ nó đếm gói tin mất đầu tien hoặc kích thức cửa sổ lớn nhất. Từ điểm này, TCP vào giai đoạn tránh tắc nghẽn (congestion-avoidance) và sử dụng chính sách tăng cấp số cộng giảm cấp số nhân AIMD để tránh tắc nghẽn. Mất gói được phát hiện qua thời gian hết hạn từ không nhận được biên nhận hoặc nhận được 3 biên nhận. Nếu mất gói xuất hiện và ít hơn 3 gói tin ACK trùng lặp nhận được, TCP giảm cửa sổ tắc nghẽn tới một phân đoạn và đợi giai đoạn của thời gian hết hạn phát lại (RTO), sau đó gói tin được gửi lại. Trong trường hợp khác thời gian hết hạn xuất hiện trước khi gửi lại thành công gói tin, TCP vào giai đoạn rút lui theo hàm mũ (exponential-backoff) và nhân đôi RTO cho đến khi gói tin được biên nhận thành công. Hình 1. Hoạt động điều khiển tắc nghẽn TCP 1.1.2 Cơ chế Timeout TCP 5 [16] TCP áp dụng một số cơ chế để đạt được hiệu suất cao và một trong những khía cạnh quan trọng là điều khiển tắc nghẽn. Tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn, nó có thể thực hiện trong hai khoảng thời gian. Vào khoảng thời gian nhỏ hơn của thời gian trễ khứ hồi (RTT- Round Trip Times), TCP thực hiện điều khiển tăng cấp số cộng giảm cấp số nhân (AIMD – Additive Increase Multiplicative Decrease) nhằm buộc mỗi luồng truyền tải với tốc độ hợp lý của liên kết nút cổ chai. Khi thời điểm tắc nghẽn nghiêm trọng, TCP sẽ hoạt động trên khoảng thời gian dài hơn là thời gian hết hạn phát lại gói tin (RTO – Retransmission Ttime Out), mà tấn công DoS tần suất thấp cố gắng để khai thác. Cơ chế điều khiển tắc nghẽn TCP áp dụng khái niệm về cửa sổ tắc nghẽn (CWnd). Mỗi người gửi TCP sẽ sử dụng cửa sổ tắc nghẽn để tính toán cửa số truyền dựa trên những phản hồi nhận được từ mạng. Cơ chế này giúp tránh tình trạng tắc nghẽn vì cả hai khả năng của người nhận và các đặc tính mạng được đưa vào tài khoản của người gửi. Để giải quyết với sự tắc nghẽn tạm thời, khi TCP nhận ba ACK trùng lặp cho một gói tin, nó sử dụng cơ chế truyền lại nhanh chóng (fast-retransmit). Trong trường hợp tắc nghẽn nặng, khi ba ACK trùng lặp không thể với tới người gửi, cơ chế thời gian chờ được kích hoạt, có nghĩa rằng một gói tin không được công nhận mặc mặc dù thời gian của RTO đã hết hạn. TCP phát hiện mất gói tin thông qua thời gian hết hạn (timeout) từ không nhận được gói tin ACK, hoặc nhận được ba bản sao ACK. Nếu mất gói tin xảy ra và ít hơn ba ACK trùng lặp được nhận, TCP chờ đợi trong một khoảng thời gian chờ truyền lại hết hạn, làm giảm cửa sổ tắc nghẽn một gói tin và gửi lại gói tin. Lựa chọn giá trị thời gian chờ đòi hỏi một sự cân bằng: nếu quá thấp, truyền lại giả sẽ xảy ra khi các gói tin là không chính xác giả bị mất khi trong thực tế, dữ liệu hoặc ACK chỉ đơn thuần bị trì hoãn. Tương tự như vậy, nếu đặt quá cao, luồng sẽ chờ đợi lâu không cần thiết để suy luận và phục hồi từ tình trạng tắc nghẽn. Để giải quyết các yếu tố đầu, Allman và Paxson thực nghiệm cho thấy rằng TCP đạt thông lượng gần như tối đa nếu có tồn tại một cận dưới với RTO của một giây [2]. Trong khi có khả năng duy trì với các luồng small-RTT, nghiên cứu phát hiện ra rằng tất cả các luồng nên có giá trị thời gian chờ ít nhất 1 giây để đảm bảo tình trạng tắc nghẽn mà được xóa bỏ, từ đó đạt được hiệu suất tốt nhất. 6 Để giải quyết các yếu tố thứ hai, bên gửi TCP duy trì hai biến trạng thái, SRTT (smoothed round-trip time) và RTTVAR (round-trip time variation). Theo [32], các quy định về việc tính toán SRTT, RTTVAR, và RTO như dưới đây. Cho đến khi một phép đo RTT đã được thực hiện đối với các gói tin được gửi giữa bên gửi và bên nhận, bên gửi đặt RTO đến ba giây. Khi đo RTT lần đầu tiên là R’, hệ thống thiết lập SRTT=R’, RTTVAR=R’/2 và RTO = SRTT + max(G,4RTTVAR), ở đây G biểu thị xung đồng hồ (≤ 100 ms). Khi RTT sau đo R’ hệ thống thiết lập: RTTVAR = (1 − β)RTTVAR + β |SRTT – R| và SRTT = (1 − α)SRTT + α R ở đây α = 1/8 và β = 1/4, chú thích trong [17]. Như vậy, kết hợp hai phần, bên gửi TCP thiết lập giá trị của RTO như sau: RTO = max(minRT O, SRT T + max(G,4RTTVAR)). Trong công thức trên:  RTO: (thời gian hết giờ để phát lại) là khoảng thời gian Router sẽ truyền lại gói tin nếu không nhận được phản hồi. Thời gian này phải lớn hơn RTT để đủ thời gian cho gói tin đến bên nhận và gói tin Ack từ bên nhận gửi về.  RTT: là thời gian trễ khứ hồi đo được đối với gói tin được biên nhận mới nhất.  RTTVAR: giá trị biến thiên của round-trip time (RTT)  SRTT: ước lượng thời gian trễ khứ hồi được làm trơn, được cập nhật mỗi khi có một gói tin được biên nhận. 7 Retransmission Timer Multiplicative decrease Exponentioal backoff 2s 2 s - RTT 1s 1 s - RTT e ag ck Pa s Lo s 0 1 s+ 2RTT 1s Time Hình 2. Hoạt động của đồng hồ truyền lại TCP Minh họa quản lý RTO qua trục thời retransmission-timer (đồng hồ phát lại) trong Hình 2 như sau. Giả sử một gói tin với số thứ tự n được gửi bởi bên gửi TCP tại tham chiếu thời gian t = 0, và đồng hồ phát lại 1 giây được khởi tạo khi truyền tải. Nếu gói n bị mất và ít hơn ba bản sao ACK nhận được của bên gửi, luồng "hết thời gian" khi thời gian kết thúc tại thời điểm t = 1 giây. Tại thời điểm này, bên gửi đi vào giai đoạn rút lui theo hàm mũ: nó làm giảm cửa sổ tắc nghẽn một, tăng gấp đôi giá trị RTO đến 2 giây theo thuật toán Karn của [21], truyền lại gói tin không được biên nhận với số thứ tự n, và thiết lập lại đồng hồ phát lại với giá trị RTO mới này. Nếu gói dữ liệu bị mất một lần nữa (không thể hiện trong Hình 2), tiếp tục rút lui theo hàm mũ như bên gửi chờ đợi 2 giây dài đồng hồ truyền lại đến hết hạn. Tại t = 3 giây, bên gửi lại áp dụng thuật toán của Karn, tăng gấp đôi giá trị RTO đến 4 giây và lặp đi lặp lại quá trình này. Ngược lại nếu gói tin n là thành công phát lại tại thời điểm t = 1 giây như được minh họa trong Hình 2, ACK của nó sẽ đến cho bên gửi tại thời điểm t = 1 + RTT. Tại thời điểm này, bên gửi TCP thoát khỏi giai đoạn rút lui theo hàm mũ và đi vào khởi đầu chậm (slow start), tăng gấp đôi kích thước cửa sổ đến hai, truyền hai gói mới n + 1 và n + 2, và đặt lại đồng hồ truyền lại với các giá trị RTO hiện tại của 2 giây. Nếu hai gói dữ liệu không bị mất, chúng được nhận tại thời điểm t = 1 + 2 RTT, và SRTT, RTTVAR và RTO được tính toán lại như mô tả ở trên. Với điều kiện là minRTO > SRTT + max(G, 4 RTTVAR), RTO một lần nữa thiết lập 1 giây. Như vậy, trong trường hợp này, trong đó xuất hiện thời 8 gian chờ nhưng không rút lui theo hàm mũ, giá trị của RTO lệch không quá RTT từ minRTO cho t > minRTO + 2 RTT. Tóm lại, khi tắc nghẽn nặng, TCP giảm cửa sổ tắc nghẽn xuống còn 1 phân đoạn và giá trị của RTO được thiết lập ở giá trị tối thiểu (minRTO). Theo RFC2988[6], giá trị tối thiểu được đề nghị cho minRTO là 1 giây. Nếu RTO hết hạn và các gói tin bị bỏ lỡ một lần nữa, rút lui theo hàm mũ tiếp tục và người gửi sẽ tăng gấp đôi giá trị của RTO (từ 1 giây đến 2 giây) và truyền lại các gói tin. Sau đó bên gửi đợi cho đến 2 giây RTO hết hạn, nếu gói tin vẫn chưa được gửi đi thành công rút lui theo hàm mũ tiếp tục (RTO được thiết lập để 4 giây và vv). Cơ chế này đã được lựa chọn để đối phó với các trường hợp tắc nghẽn nghiêm trọng vì nó là hành vi bên gửi bảo thủ nhất. Cơ chế thời gian chờ TCP là rất thích hợp để đối phó với tình trạng tắc nghẽn cao, tuy nhiên, nó cũng có những rủi ro tiềm năng vì một sai lầm cơ bản. Dựa trên cơ chế này, các giá trị được xác định trước của RTO là hằng số. Giá trị tối thiểu là 1 giây và trong rút lui theo hàm mũ, nó có thể nhận được những giá trị mà là bội số của 1 giây. Do tính năng này của thuật toán, kẻ tấn công có thể tấn công hệ thống bằng cách sử dụng bùng nổ tốc độ cao trong thời gian ngắn của gói tin để điền vào bộ đệm nút cổ chai, ngay trước khi RTO hết hạn. Nếu kẻ tấn công biết thời gian của người gửi có thể thực hiện tấn công "sóng vuông" (tốc độ cao, bùng nổ thời gian ngắn) và liên tục đưa người gửi vào tình trạng thời gian chờ phát lại trong khi thông lượng của máy chủ là xấp xỉ bằng số không. 1.2. AQM (Active Queue Management) Phần này chúng tôi mô tả các loại khác nhau của cơ chế điều khiển tắc nghẽn thường được sử dụng trong Internet với sự nhấn mạnh trên các thuật toán của cơ chế AQM. 1.2.1 Kiểm soát tắc nghẽn Mục tiêu của điều khiển tắc nghẽn là để đạt được hiệu quả tức là sử dụng kích thước hàng đợi tối đa, tối thiểu và gói loại bỏ tối thiểu trong khi cho phép truy cập công bằng cho tất cả các nguồn. Có chủ yếu là hai cách tiếp cận để điều khiển tắc nghẽn - điều khiển tắc nghẽn hệ thống đầu cuối và điều khiển tắc nghẽn mạng lưới trung tâm. Điều khiển tắc nghẽn hệ thống đầu cuối, người gửi phát hiện sự tắc nghẽn và phản ứng với nó cho phù hợp. TCP là một ví dụ quan trọng của phương pháp 9 này. Khi một gói được loại bỏ, người gửi giả định rằng tình trạng tắc nghẽn đã xảy ra và giảm tốc độ gửi. Khi một gói được truyền thành công, người gửi tăng tốc độ gửi. Phương pháp thứ hai là điều khiển tắc nghẽn mạng lưới trung tâm. Ý tưởng của phương pháp này là khi các bộ định tuyến có nhiều thông tin về trạng thái của mạng, họ có thể phát hiện ùn tắc và nên tham gia vào các quyết định của điều khiển tắc nghẽn. Bộ định tuyến thực sự đo mức độ ùn tắc giao thông bằng cách so sánh khả năng đầu vào và bằng cách dựa vào kích thước hàng đợi, do đó, họ có thể gửi thông tin phản hồi ngay sau khi họ nhận thấy chiều dài hàng đợi đang gia tăng. Vì vậy, chiều dài hàng đợi trung bình không phải là lớn như trong cách tiếp cận trước. Bộ định tuyến cũng có thể được sử dụng để ưu tiên cho một số nguồn so với những điều kiện khác. Một ví dụ quan trọng của điều khiển tắc nghẽn mạng lưới trung tâm là quản lý xếp hàng đăng nhập. 1.2.2 Quản lý hàng đợi tích cực Quản lý hàng đợi tích cực (AQM) là một cơ chế phát hiện sự tắc nghẽn trong hệ thống mạng. Những giải thuật quản lý hàng đợi tích cực chạy bên trong những bộ định tuyến và phát hiện sự tắc nghẽn phôi thai điển hính bằng cách theo dõi chiều dài hàng đợi tức thời hay chiều dài hàng đợi trung bình. Khi kích thước hàng đợi trung bình vượt quá một ngưỡng nhất định nhưng vẫn còn ít hơn khả năng xử lý của hàng đợi, những giải thuật quản lý hàng đợi tích cực xem xét sự tắc nghẽn trên mối liên kết và thông báo trở lại cho những hệ thống bằng cách thả một số gói tin chuyển đến bộ định tuyến. Các giải thuật AQM có thể cũng đặt một bit vào header của một gói tin nào đó rồi chuyển nó về phía thiết bị nhận của gói đó sau khi sự tắc nghẽn được phát hiện. Khi thiết bị thu nhận được gói tin đã được đánh dấu này, nó sẽ gửi trở lại bên phát gói tin đó một bit khác trong phiên làm việc giữa nó và bên phát. Khi bên phát nhận được tín hiệu này, nó sẽ giảm bớt tín hiệu truyền dữ liệu. Quá trình đặt một bit đặc biệt trong header của gói tin bởi những giải thuật AQM và việc chuyển gói tin đã được đánh dấu đó đến bên nhận gọi là sự đánh dấu (mark). Gói tin chứa bit đặc biệt trong quá trình trên gọi là gói tin được đánh dấu. Những hệ thống trải qua việc bị đánh dấu hoặc bị mất mát gói tin sẽ giảm nhịp độ truyền dữ liệu để giải tỏa sự tắc nghẽn và ngăn việc tràn hàng đợi. Mục tiêu quan trọng nhất của các giải thuật AQM là ngăn ngừa sự tắc nghẽn trước khi nó thực sự xuất hiện. Như vậy, việc sử dụng hiệu quả các giải thuật quản lý hàng đợi sẽ đem lại những hiệu quả đó là: giảm bớt sự mất mát các 10 gói tin, đạt được một lưu lượng truyền dữ liệu cao và một độ trễ hàng đợi thấp. Điều này thật sự là một cải thiện rất tốt cho những ứng dụng tương tác như duyệt Web hay các cuộc hội thoại trực tiếp. Một mục tiêu quan trọng khác của quản lý hàng đợi tích cực là quản lý tắc nghẽn với yêu cầu ngăn ngừa sự đồng bộ hóa toàn cục bằng sự ngẫu nhiên trong quyết định đánh dấu hay loại bỏ gói tin. Khi một sự tắc nghẽn được nghi ngờ trên một mối liên kết nào đó, đa số những giải thuật quản lý hàng đợi không đánh dấu hay loại bỏ gói tin một cách tất định mà là ngẫu nhiên. Xác suất đánh dấu hay loại bỏ của một gói tin được chuyển đến thông thường phụ thuộc vào độ ước tính của sự tắc nghẽn trên một mối liên kết. Trong phần này chúng tôi trình bày một vài thuật toán quan trọng AQM đang được đề xuất trong thập kỷ qua. Việc thực hiện các cơ chế điều khiển tắc nghẽn TCP trong mạng lưới đó thực hiện thả đuôi (drop-tail) loại bỏ gói có một số hạn chế, chẳng hạn như đồng bộ hóa luồng, phân phối không công bằng mất gói tin giữa các luồng, và sử dụng ít tài nguyên mạng. Vì vậy, ngay cả với hệ thống đầu cuối được trang bị các thuật toán quan trọng như các cơ chế tránh tắc nghẽn TCP, khởi đầu chậm (slow start), truyền lại nhanh (fast retransmit), và phục hồi nhanh (fast recovery), việc thực hiện các thuật toán điều khiển tắc nghẽn TCP trên mạng drop-tail hiện tại có thể vẫn không đạt yêu cầu. Quản lý hàng đợi tích cực đã được khuyến cáo của Internet Engineering Task Force (IETF) như một cách để giảm thiểu những hạn chế hoạt động nêu trên của giao thức TCP trên mạng drop-tail. Phát hiện sớm ngẫu nhiên (RED) [19] là một thuật toán quản lý hàng đợi tích cực đầu tiên đề xuất cho việc triển khai trong mạng TCP/IP. Ý tưởng cơ bản thuật toán quản lý hàng đợi tích cực là để truyền đạt thông báo tắc nghẽn sớm tới các giao thức TCP điểm cuối (end-point) để họ có thể làm giảm tốc độ truyền trước khi hàng đợi tràn và xảy ra liên tục mất gói tin. Ngày nay được chấp nhận rộng rãi là RED kiểm soát hàng đợi thực hiện tốt hơn so với một hàng đợi thả đuôi (drop-tail). Tuy nhiên, RED có một số vấn đề điều chỉnh tham số cần phải được giải quyết một cách cẩn thận để cung cấp cho hiệu suất tốt theo các kịch bản mạng khác nhau. Kết quả là một số thuật toán, như BLUE [29] và Stabilized RED (SRED) [28], đã được phát triển nhằm thay thế cho RED. Mặc dù các thuật toán cũng kiểm soát tắc nghẽn bằng cách loại bỏ các gói tin với một tải trọng phụ thuộc vào khả năng bất cứ khi nào một hàng đợi trong mạng dường như tắc nghẽn, chúng được thiết kế với mục tiêu duy trì hàng đợi mạng ổn định, do đó giảm thiểu sự xuất hiện của hàng đợi tràn luồng. Tuy nhiên, không giống như SRED và BLUE, thuật toán quản lý hàng đợi tích 11 cực mới này sử dụng một điều khiển phản hồi đơn giản tiếp cận để tính toán xác suất thả được sử dụng để loại bỏ các gói trong thời gian tắc nghẽn hàng đợi. Mặc dù các thuật toán AQM là rất mạnh mẽ với các điều kiện mạng khác nhau, hầu hết trong số chúng đã được thiết kế mà không xem xét mạnh mẽ của họ chống lại các cuộc tấn công mạng, chẳng hạn như các công từ chối dịch vụ (DoS) cuộc tấn công đã được xác định như một mối đe dọa lớn các dịch vụ Internet ngày nay. Các cuộc tấn công DoS ví dụ bao gồm TCP cuộc tấn công SYN, quảng bá trực tiếp ICMP và các cuộc tấn công lũ DNS. Những cuộc tấn công thường tạo ra truyền tốc độ cao của các gói dữ liệu tới nút nạn nhân. Gần đây, một loại mới của tấn công DoS, tấn công DoS tần suất thấp, đã được đề xuất trong khai thác TCP cơ chế thời gian hết hạn truyền lại để giảm thông lượng TCP mà không bị phát hiện (chúng ta sẽ nghiên cứu tấn công DoS tần suất thấp kỹ trong chương 3). So với tấn công lũ lụt dựa truyền thống DoS, tấn công DoS tần suất thấp không sử dụng một phương pháp tiếp cận "búa tạ" của truyền tải các gói tin tần suất cao, và do đó dễ bị phát hiện. Các thuật toán thuộc họ RED thực sự dễ bị tấn công DoS tần suất thấp. 1.3 RED (Random Early Detection) Chúng tôi nghiên cứu và đánh giá họ RED AQM với một số lý do: Thứ nhất, với RED, DRED, và BLUE không sử dụng đúng các hàng đợi trung bình để tính toán tắc nghẽn, chúng có mục tiêu hiệu suất tương tự như của họ RED AQM. Thứ hai, từ khi cơ chế kiểm soát tắc nghẽn RED được biết đến và thường được sử dụng như một chuẩn mực để đánh giá các cơ chế AQM khác, tiếp tục mở rộng sự hiểu biết về cơ chế họ RED và minh họa kết quả có thể của RED sẽ giúp các nhà nghiên cứu thiết kế các thí nghiệm tương đối so sánh RED với cơ chế AQM khác. Thứ ba, với sự giúp đỡ của một sửa đổi chung, nó rất dễ dàng cấu hình họ RED AQM để tạo ra kịch bản thử nghiệm khác nhau cho thấy vấn đề kiểm soát tắc nghẽn AQM thú vị. Cuối cùng, vì RED đã được thực hiện trong một số bộ định tuyến thương mại, RED tối ưu có thể được sử dụng để điều chỉnh các thiết bị định tuyến. Thuật toán RED lần đầu đã được mô tả và phân tích bởi Floyd và Jacobson trong [25]. Ý tưởng chính của thuật toán này là nó bắt đầu bỏ các gói dữ liệu ngẫu nhiên trước khi đệm được đầy đủ. Do đó, nó buộc các kết nối để quay trở lại trước khi bộ đệm đầy và nhiều gói được loại bỏ. Thuật toán RED được thực hiện trong các bộ định tuyến để giúp quản lý không gian đệm trong hàng đợi. Nó đã được phát triển để được phối hợp sử dụng với giao thức TCP để cảnh báo về tắc nghẽn tiềm năng trước. RED nguyên tắc là để thả ngẫu nhiên một vài gói tin 12 trước khi một bộ đệm được thực sự quá tải. Khi nguồn TCP phát hiện những tổn thất này, họ có thể chậm lại tốc độ truyền của họ (tin rằng mạng tắc nghẽn). Như vậy, tình trạng tắc nghẽn thực có thể tránh được. RED chứa hai module: module dự báo tắc nghẽn và module hiện trạng loại bỏ gói tin. Đây là 2 thành phần trung tâm của RED. Chức năng chính của module dự báo tắc nghẽn là làm thế nào để ước lượng được hay đánh giá được hành vi của lưu lượng trong bộ đệm theo thời gian và phát hiện khả năng tắc nghẽn. Cách tiếp cận đơn giản nhất là dựa vào chiều dài hàng đợi (N) và xác định trạng thái tắc nghẽn dựa trên cơ sở hàng đợi bị đầy hay không bằng cách so sánh với kích thước bộ đệm hàng đợi (B). Một phương pháp khác được sử dụng để dự đoán tắc nghẽn dựa trên thuật toán thời gian trung bình của hàng đợi, đầu ra của module dự đoán tắc nghẽn là chiều dài hàng đợi trung bình trọng số (ηN). Gọi α là phần trăm bộ đệm bị đầy và được tính theo công thức sau: α= ηN/B. Chức năng chính của module hiện trạng loại bỏ gói tin là đưa ra ngưỡng khống chế αmin, αmax từ đó đánh dấu hoặc loại bỏ gói tin theo hàm xác suất p. Module dự đoán tắc nghẽn Module hiện trạng loại bỏ gói tin % bộ đềm đầy (α) Xác suất loại bỏ gói tin () Chiều dài hàng đợi (N) Loại bỏ gói tin Gói tin đi vào Gói tin đi ra Chiều dài hàng đợi – N Kích thước bộ đệm – B Gói tin loại bỏ ngẫu nhiên Hình 3. Nguyên lý hoạt động của RED Thuật toán RED làm việc với hai ngưỡng đại diện cho một số lượng nhất định các gói dữ liệu được lưu trữ trong bộ đệm. Trong khi số lượng các gói được thêm vào cuối hàng đợi không vượt quá ngưỡng đầu tiên, tất cả các gói được chuyển tiếp. Khi số lượng các gói tin thái quá ngưỡng đầu tiên nhưng không 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan