VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN VĂN THÀNH
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC&DVLS
Mã số
: 922 9002
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2019
CÔNG TRÌNH Đ
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI - VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Văn Viên
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện theo Quyết định số
/QĐ - ngày… tháng ….
năm…. của Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội, họp tại
Học viện Khoa học xã hội - Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam. Vào hồi … giờ ngày… tháng … năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phan Văn Thành (2016), “Vai trò của chính sách xã hội trong
phát triển giáo dục đào tạo”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số
379, tr. 85-88.
2. Phan Văn Thành (2016), “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả việc thực thi chính sách xã hội trong giáo dục và đào
tạo ở Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Tạp chí Giáo dục
lý luận, số 250, tr. 83-85.
3. Phan Văn Thành (2017), "Tác động của việc thực thi chính
sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo ở
Thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí khoa học Đại học Sài
Gòn, số 29(54), tr. 116-123.
4. Phan Văn Thành (2018), “Thực trạng vai trò của chính sách
xã hội đối với sự phát triển Giáo dục - Đào tạo ở Thành phố
Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8/2018,
tr. 299-303.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đặc biệt coi trọng CSXH
và xác định đó là một trong những yếu tố cơ bản nằm trong hệ thống chính
sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo ra động lực để phát huy tính năng
động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã
khẳng định: “Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người:
điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan
hệ giai cấp, quan hệ dân tộc… Cần thể hiện đầy đủ trong thực tế quan điểm
của Đảng và Nhà nước về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính
sách xã hội” [28, tr.86]. Đồng thời coi “Trình độ phát triển kinh tế là điều
kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội
lại là mục đích của các hoạt động kinh tế” [28, tr.86]. Từ quan điểm trên của
Đảng cho thấy CSXH có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt
động tổ chức, điều hành, quản lý xã hội và trong giải quyết các vấn đề thực
tiễn mà xã hội đặt ra. Nó không chỉ trực tiếp góp phần tạo nên sự ổn định,
phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển
sản xuất, tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, ổn định, lâu dài.
Đối với GD&ĐT, đây là lĩnh vực giữ vị trí, vai trò rất quan trọng
của xã hội; trực tiếp đào tạo, cung cấp NNL phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; là nhiệm vụ cơ bản không thể tách rời của cách
mạng Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, trước xu hướng toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế; trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ... đã kéo theo hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản
phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong
lao động sáng tạo của con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên,
tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu, có hệ thống. Điều
này làm cho giáo dục được nhìn nhận không phải là yếu tố phi sản xuất mà
là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản xuất xã hội. Do đó, phát triển
GD&ĐT là vấn đề mang tính tất yếu khách quan; là con đường quan trọng
hàng đầu để đất nước phát triển.
Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Đảng ta luôn xác định GD&ĐT là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
2
bền vững” [27]. Để thực hiện được vấn đề này, Đảng ta đã tiến hành thực
hiện đồng bộ nhiều chủ trương, phương hướng, giải pháp khác nhau, trong
đó khẳng định rõ việc xây dựng các CSXH nhằm phát triển GD&ĐT là một
trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Với tư cách là công cụ của Đảng và Nhà nước, CSXH đối với lĩnh vực
GD&ĐT được coi là công cụ vĩ mô của Đảng, Nhà nước nhằm định hướng,
tạo điều kiện, tiền đề và động lực cho giáo dục phát triển theo đúng các mục
tiêu đã đặt ra; là công cụ để giải quyết các vấn đề GD&ĐT hiện thời, nảy
sinh trong quá trình hoạt động, phát triển; giải quyết, rút ngắn sự chênh lệch,
phân hóa, tạo công bằng xã hội trong giáo dục và hướng đến mục tiêu xã hội
hóa giáo dục, một xã hội học tập. Vĩ lẽ đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng ta đã chỉ rõ “Đổi mới chính sách, cơ chế tài
chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo” [29,tr.117]. Đồng thời, Chiến lược
phát triển giáo dục 2011 - 2020, Thủ tưởng Chính phủ đã cụ thể hóa: “Thực
hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo
dục phổ cập và các đối tượng đặc thù” [90].
Đối với TPHCM, đây là địa phương có mật độ dân cư cao; là trung
tâm kinh tế, văn hóa, chính trị hàng đầu của cả nước; là nơi có các nhà
trường (từ mầm non đến đại học) tương đối lớn về số lượng, đa dạng hóa
về loại hình... Điều này đặt ra cho TPHCM gặp nhiều điều kiện thuận lợi
và khó khăn trong thực hiện các CSXH nhằm đảm bảo cho GD&ĐT phát
triển. Từ thực tiễn trong những năm gần đây cho thấy, cùng với các CSXH
của Đảng, TPHCM luôn quan tâm đến việc ban hành các CSXH nằm đảm
bảo cho GD&ĐT phát triển; các chính sách đó từng bước phát huy vai trò,
hiệu quả trong thực tiễn và góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng
giáo dục trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy, việc ban hành
các CSXH và vai trò của các chính sách đó trong thực tiễn phát triển
GD&ĐT ở TPHCM thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập,
cụ thể như: “Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục thiếu đồng bộ,
chậm được sửa đổi, bổ sung” [90], còn chồng chéo và chưa phù hợp với
yêu cầu của thực tiễn. “Chính sách huy động và phân bổ nguồn lực tài
chính cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao”
[90]. Bên cạnh đó, một số chính sách về phổ cập giáo dục, chính sách đãi
ngộ đối với đội ngũ nhà giáo, chính sách miễn giảm học phí… khi ban
hành chưa phát huy hết hiệu quả trong thực tiễn; chưa đáp ứng được nhu
cầu về lợi ích của các thành phần tham gia hệ thống giáo dục... Đây vừa là
thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho chất
3
lượng GD&ĐT trên địa bàn “còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục
tiên tiến trong khu vực, trên thế giới” [90].
Từ những vấn đề trên cho thấy, ở nước ta nói chung, TPHCM nói
riêng, để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thì yêu cầu quan trọng
hàng đầu cần phải phát triển GD&ĐT; đồng thời, muốn phát triển
GD&ĐT cần đặc biệt quan tâm, chú trọng hoàn thiện hệ thống các
CSXH về GD&ĐT và thực hiện đúng đắn các CSXH về GD&ĐT. Để làm
được điều này, chúng ta cần nhận thức đúng thực trạng, nhất là những
hạn chế, bất cập trong các CSXH về GD&ĐT và thực hiện các CSXH về
GD&ĐT; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục phù hợp. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả lựa chọn “Chính sách xã hội và vai trò của nó
đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về CSXH đối với phát triển
GD&ĐT; chỉ rõ thực trạng CSXH và vai trò của CSXH đối với phát
triển GD&ĐT ở TPHCM. Bên cạnh đó, luận án đề xuất các giải pháp
nhằm phát huy vai trò của CSXH về GD&ĐT đối với phát triển GD&ĐT
ở TPHCM hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và chỉ ra
những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận về CSXH và CSXH về GD&ĐT.
Đánh giá thực trạng CSXH về GD&ĐT; vai trò của CSXH về
GD&ĐT đối với sự phát triển của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn hữa vai trò của CSXH về
GD&ĐT đối với sự phát triển của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay. Các giải
pháp này được áp dụng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm
hướng tới đảm bảo phù hợp với kế hoạch mục tiêu phát triển bền vững
lĩnh vực GD&ĐT của Nhà nước, cũng như định hướng phát triển
GD&ĐT của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề về CSXH và vai trò
của CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu CSXH và vai
trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay..
Phạm vi về địa bàn: để đánh giá thực trạng CSXH về GD&ĐT ở
TPHCM hiện nay, luận án tiến hành phân tích tài liệu của Sở GD&ĐT
trực thuộc Ủy ban nhân dân TPHCM; tài liệu của 10 phòng GD&ĐT
trực thuộc các quận (Quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 5, quận 7,
quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè);
khảo sát kết quả thực hiện CSXH ở một số trường học (các trường mầm
non, tiểu học, THCS, THPT ở 5 quận gồm quận 1, quận 2, quận 3, quận
4, quận 5; các cao đẳng và đại học nằm trên địa bàn TPHCM bao gồm 6
trường là: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Trường Đại học Bách
khoa; Trường Đại học Công nghệ Thông tin; Trường Cao đẳng Giao
thông vận tải Trung ương VI, Trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ
TPHCM; Trường Cao đẳng Miền Nam).
Phạm vi về thời gian: các số liệu nghiên cứu sinh sử dụng cho quá
trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013
đến 2018 nhằm đảm bảo tính thực tiễn, thời sự của đề tài.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài luận án là các quan điểm chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước về CSXH và GD&ĐT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài luận án, tác giả sử dụng các phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra luận án còn
vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và tổng hợp; khái
quát, hệ thống hoá; quy nạp và diễn dịch; logic và lịch sử; tham khảo ý kiến
chuyên gia và phương pháp nghiên cứu tài liệu...
Tác giả tiến hành sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng
phiếu điều tra với các đối tượng: Đối tượng là CBQL, chuyên viên cấp Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT (250 phiếu/250 người); CBQL, giáo viên, giảng
viên ở các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng và đại học
trực thuộc TPHCM (1000 phiếu/1000 người).
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án góp phần bổ sung, làm rõ một số vấn đề lý luận về CSXH
và vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT.Luận án góp phần làm
5
rõ hơn thực trạng CSXH về GD&ĐT của Nhà nước và của chính quyền
TPHCM, thực trạng tác động của CSXH về GD&ĐT đối với sự phát
triển của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay; đồng thời, luận án góp phần đề
xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò
của các CSXH về GD&ĐT đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.2. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp thêm ý kiến vào việc nghiên cứu những vấn đề lý
luận về CSXH và CSXH về GD&ĐT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác thực tiễn
quản lý GD&ĐT ở TPHCM hiện nay để hoàn thiện hệ thống CSXH về GD&ĐT.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham
khảo và vận dụng ngay vào trong thực tiễn xây dựng, hoàn thiện CSXH và
phát huy vai trò các CSXH về GD&ĐT trong phát triển GD&ĐT ở
TPHCM hiện nay. Bên cạnh đó, luận án có thể làm tài liệu tham khảo
phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập về CSXH và CSXH đối với phát
triển GD&ĐT.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: phần mở đầu, 4 chương, kết luận, danh
mục công trình khoa học của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề
tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội
Có thể khẳng định, CSXH được hình thành từ lâu đời và phát triển tại
nhiều quốc gia trên thế giới. Nó có vị trí quan trọng trong hệ thống tri thức
các khoa học nói chung, cũng như trong hoạt động thực tiễn của con người.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu hoạt động của con người cũng càng
đa dạng, phong phú; đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp.
Cho nên việc nghiên cứu CSXH càng trở nên bức bách, mục tiêu gần của nó
là giảm bớt những vấn đề phức tạp, hướng tới sự công bằng xã hội trong
chừng mực nhất định, mục tiêu xa hơn là tiến tới thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng, cho sự phát triển toàn diện của cá nhân con người trong xã hội.
6
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu xung quanh đến CSXH đã
được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu, tiếp cận
đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau, tiêu biểu là các công trình: “Chính
sách xã hội trong xã hội chủ nghĩa phát triển” của tác giả V.Z RôGôVin;
“Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hóa” của tác giả Palier Bruno;
“Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở
Lào hiện nay” của tác giả Xi Tha Lườn Khăm Phu Vông...
Ở nước ta, thuật ngữ CSXH xuất hiện trong đời sống khoa học xã hội
và khoa học quản lý ở nước ta chưa lâu, vào khoảng thời gian chuyển tiếp
của thập niên 70 sang thập niên 80. Đồng thời, nó bắt đầu sử dụng chính
thức trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Theo
thời gian, những vấn đề liên quan đến CSXH đã được nhiều nhà khoa học ở
nước ta nghiên cứu từng bước đảm bảo có tính hệ thống, khoa học chuyên
sâu, tiêu biểu có: Cuốn sách “Đại Việt sử ký toàn thư” do Nxb Khoa học Xã
hội Hà Nội xuất bản năm 1980; “Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và
giải pháp” của tác giả Phạm Xuân Nam; “Xã hội học và chính sách xã hội”
của tác giả Bùi Đình Thanh; “Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở
Việt Nam hiện nay” của tác giả Mai Ngọc Cường; luận án tiến sĩ “Đảng
lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm
1991 đến năm 2006” của tác giả Phạm Đức Kiên; “Vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Công Lập; cuốn sách “Chính sách xã hội: Các vấn đề và sự lựa
chọn theo hướng phát triển bền vững” của tác giả Phan Huy Đường; “Chính
sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện” của tác giả Trần Đình
Hoan; “Ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc nâng cao vai trò của
nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Nhớn.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, hiện nay ở nước ta còn có
rất nhiều các công trình nghiên cứu khác như: Cuốn sách “Một số vấn đề
chính sách xã hội ở nước ta hiện nay” của tác giả Hoàng Chí Bảo; “Chính
sách an sinh xã hội - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Quốc Lý;
Luận án tiến sĩ Triết học “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà
nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Văn Chiều; Luận án tiến sĩ Khoa học Quân sự “Vai trò chính sách
xã hội với quân đội và hậu phương quân đội trong nâng cao tính tích cực
của con người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc hiện nay” của tác giả
Đoàn Duy Hoàng; Bài viết “Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin về chính
sách xã hội và phúc lợi xã hội” của tác giả Phạm Xuân Nam; “Quan điểm
7
của Đảng cộng sản Việt Nam về con người với tư cách là đối tượng phục vụ
của chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Trần Văn Phòng và
Nguyễn Thị Hoàng; “Chính sách xã hội trong triết lý phát triển Hồ Chí
Minh” của tác giả Nguyễn Công Lập...
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội đối với
phát triển giáo dục và đào tạo
Có thể khẳng định, việc nghiên cứu về CSXH đối với phát triển
GD&ĐT luôn được Đảng, Nhà nước ta, cũng như các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu, tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau, tiêu biểu có công
trình: “Đổi mới có tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo của nước nhà”
của Đại tướng Võ Nguyên Giáp; “Phát triển giáo dục, phát triển con
người phục vụ phát triển xã hội - kinh tế” của tác giả Phạm Minh Hạc; “Nền
kinh tế tri thức, xu thế mới của thế kỷ XXI” của tác giả Ngô Qúy Tùng; “Một
số vấn đề cốt lõi trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Thị Bình; “Cải cách giáo dục toàn diện, mạnh mẽ và
triệt để là yêu cầu của cuộc sống hiện đại”, của tác giả Hoàng Tụy; “Để
giáo dục là quốc sách hàng đầu” của tác giả Nguyễn Bá Dương; “Chính
sách quốc gia về giáo dục phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá
trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của tác giả Trần Khánh Đức; “Bàn thêm
về mối quan hệ giữa chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát
triển giáo dục trong quá trình thực hiện chiến lược” của tác giả Nguyễn
Văn Thành; “Hoàn thiện chính sách giáo dục và đào tạo để phát triển
nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả
Phạm Tất Thắng; “Chính sách giáo dục ở Việt Nam nhìn từ cách tiếp cận
phát triển bao trùm và bền vững” của tác giả Lê Ngọc Hùng; “Chính sách
xã hội hóa giáo dục và y tế ở Việt Nam hiện nay, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” của tác giả Cao Thu Hằng; Cuốn sách “Chính sách đổi mới về
giáo dục - đào tạo, nghiên cứu và vận dụng hiệu quả ở trường học” do Nxb
Thế giới ban hành; “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 20152020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế” của tác giả Đặng Xuân Hoan; “Một số ý kiến về đổi mới chính sách
giáo dục và đào tạo đội ngũ trí thức” của tác giả Lê Văn Cường; “Đổi mới
giáo dục ở Việt Nam nhằm tạo công bằng xã hội và phát triển bền vững”
của tác giả Lê Ngọc Hùng...
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội và vai
trò của chính sách xã hội đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo ở
Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu trực tiếp đến CSXH và vai trò của CSXH đối với phát triển
GD&ĐT ở TPHCM dựa trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực, năm 2014, tác
8
giả Võ Thị Kim Loan có công trình luận án tiến sĩ về “Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Thành phố Hồ
Chí Minh”. Tiếp cận dưới góc độ coi CSXH hóa giáo dục là yếu tố quan trọng
thúc đẩy giáo dục ở TPHCM tác giả Nguyễn Gia Kiệm có bài viết “Mấy vấn
đề xã hội hóa giáo dục từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”; “Xã hội hóa
giáo dục ở Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Huỳnh Tiểu Phụng. Bên
cạnh những công trình nghiên cứu tiêu biểu trên, hiện nay ở nước ta còn có rất
nhiều các công trình nghiên cứu khác nhau đề cập đa chiều, trên nhiều phương
diện có liên quan đến CSXH và vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT
ở TPHCM, tiêu biểu như: “Phát triển nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Long Giao;
“Thực trạng đội ngũ tri thức Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp phát triển
đội ngũ tri thức phục vụ sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế” của tác giả
Trương Văn Tuấn; “Quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ
thông theo định hướng phát triển nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh” của tác
giả Phạm Đăng Khoa; “Quản lý tài chính ở các trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong
điều kiện tự chủ” của tác giả Trương Thị Hiền...
Những công trình này, mặc dù nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ
khác nhau, tuy nhiên, nhìn chung đều khái quát được vị trí, vai trò của
các CSXH trong từng nội dung, cấp học cụ thể ở Thành phố Hồ Chí
Minh. Một số công trình đã đi vào khái quát và chỉ rõ được những yêu
cầu trong xây dựng CSXH và phát huy vai trò CSXH đối với thực tiễn
GD&ĐT trên địa bàn.
1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu đã công bố và
những vấn đề mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu
1.2.1. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu đã công bố
có liên quan đến đề tài
Một là, việc nghiên cứu các vấn đề xung quanh đến CSXH đã được
nhiều tác giả ở trong nước và trên thế giới quan tâm, nghiên cứu. Cho đến
hiện nay, những công trình này đã khẳng định vị trí, vai trò của CSXH đối với
phát triển toàn diện mọi mặt đời sống, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ở các
quốc gia, trong đó có lĩnh vực GD&ĐT; khái quát, luận giải được những nét
đặc thù về các vấn đề cơ bản như: các chủ thể xây dựng CSXH, đặc trưng
CSXH, nội dung CSXH, đối tượng thực thi CSXH...
Hai là, đối với nước ta, những công trình này đã tập trung đi sâu vào
phân tích đặc điểm, yêu cầu, chỉ rõ vai trò của CSXH, nhất là CSXH trong
lĩnh vực GD&ĐT đối với sự phát triển GD&ĐT; chỉ rõ tính cấp thiết của
việc xây dựng các CSXH nhằm phát triển GD&ĐT trong bối cảnh hiện
9
nay. Trong quá trình nghiên cứu, một số công trình đã coi việc hoàn thiện
CSXH là một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng,
cũng như phát triển GD&ĐT ở các nhà trường, cấp học, địa phương nhất
định. Đồng thời cũng luận giải khá sâu sắc những vấn đề lý luận xung
quanh đến CSXH, vai trò CSXH đối với phát triển GD&ĐT. Tùy theo
từng phạm vi nghiên cứu, một số công trình đã khái quát, chỉ rõ được thực
trạng về CSXH đối với phát triển giáo dục nói chung, nguồn nhân lực nói
riêng trên các phương diện số lượng, chất lượng và cơ cấu; từ đó, đề xuất
được các giải pháp khác nhau nhằm hoàn thiện các CSXH, phát huy vai
trò của các chính sách đó đảm bảo phù hợp với từng nội dung trong
GD&ĐT; điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, yêu cầu, nhiệm vụ của từng địa
phương, cũng như đường lối GD&ĐT của Đảng...
Ba là, đối với các công trình nghiên cứu xung quanh đến các vấn đề
về CSXH và vai trò CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM xuất
hiện ngày càng nhiều; đề cập đa chiều, tiếp cận dưới nhiều ngành khoa
học khác nhau. Trong các công trình này, có một số công trình đi vào
nghiên cứu chỉ ra vị trí, vai trò; những thành tựu và hạn chế, bất cập
trong phát triển GD&ĐT nói chung, thực hiện CSXH ở TPHCM nói
riêng, từ đó xác định việc hoàn thiện các CSXH và phát huy vai trò của
các chính sách đó với tư cách là một giải pháp mang tính đột phá nhằm
phát triển GD&ĐT, cũng như khắc phục những hạn chế, bất cập trong
đào tạo nguồn nhân lực ở TPHCM hiện nay. Bên cạnh đó bước đầu cũng
xuất hiện một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về CSXH trong một
vấn đề, cấp học cụ thể, của lĩnh vực GD&ĐT ở TPHCM... Nhìn chung,
tất cả các công trình nghiên cứu trên được coi là cơ sở quan trọng để tác
giả kế thừa, vận dụng vào giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn
mà luận án đặt ra.
Tuy nhiên, qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài cho thấy, ở nước ta có rất ít công trình nghiên cứu bàn trực
tiếp đến CSXH và vai trò của của nó đối với phát triển GD&ĐT nói
chung, ở TPHCM nói riêng một cách đầy đủ, có tính khoa học, hệ thống.
Trong đó, các nghiên cứu về về CSXH và vai trò CSXH đối với phát
triển GD&ĐT ở TPHCM chỉ được đề cập với tư cách là một nội dung
của khía cạnh nhỏ trong các nhiệm vụ nghiên cứu nhất định ở từng công
trình nghiên cứu. Chưa có bất kỳ công trình nào chỉ ra được tính đặc thù
của GD&ĐT ở TPHCM so với các tỉnh, thành khác trong cả nước; chưa
chỉ ra được những yêu cầu khác biệt trong hoàn thiện CSXH và phát huy
vai trò của các chính sách đó nhằm phát triển GD&ĐT ở Thành phố đáp
10
ứng với yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Mặt khác, cho đến hiện nay chưa có
công trình nào chỉ ra được những yêu cầu trong hoàn thiện CSXH, đề
xuất các giải pháp có tính thiết thực, khả thi cao để hoàn thiện CSXH và
phát huy vai trò của CSXH trong phát triển GD&ĐT đáp ứng tốt nhu cầu
nguồn nhân lực của Thành phố hiện nay.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án sẽ tập trung nghiên cứu
Một là, trên cơ sở các công trình đã được nghiên cứu, luận án tiếp tục
nghiên cứu bổ sung, làm rõ những khái niệm xung quanh đến CSXH, vai trò
của CSXH đối với phát triển GD&ĐT; chỉ ra được những nét đặc thù trên mọi
phương diện của GD&ĐT ở TPHCM so với các tỉnh, thành khác trong cả
nước. Trên cơ sở đó, luận án chỉ ra mối quan hệ giữa CSXH với phát triển
GD&ĐT, vai trò của CSXH đó đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM đảm
bảo phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trên thế giới, cũng như đường lối,
chủ trương phát triển GD&ĐT ở nước ta.
Hai là, luận án sẽ đi vào nghiên cứu để chỉ rõ thực trạng CSXH đối
với phát triển GD&ĐT ở TPHCM thời gian qua. Nghiên cứu vấn đề này
là cơ sở quan trọng để các chủ thể xây dựng CSXH và chủ thể tiến hành
tổ chức, triển khai thực hiện CSXH đó có sự nhìn nhận đúng đắn, khách
quan thực tiễn, tính cấp thiết của việc hoàn thiện CSXH và phát huy vai
trò của CSXH đó để phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay.
Ba là, luận án sẽ tiếp tục đề xuất các yêu cầu, giải pháp hoàn thiện và
tổ chức thực hiện CSXH về GD&ĐT đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM.
Đây được coi là vấn đề cốt lõi, không chỉ trực tiếp góp phần xây dựng, hoàn
thiện được CSXH về GD&ĐT ở TPHCM phù hợp, hài hòa trên mọi lĩnh
vực, mà nó còn trực tiếp đảm bảo cho các CSXH đó phát huy hết vai trò
trong thực tiễn, góp phần đảm bảo cho GD&ĐT ở TPHCM ngày càng phát
triển, đáp ứng tốt với xu hướng ở phát triển NNL ở Thành phố đặt ra trong
bối cảnh hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Chương 2
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
2.1. Quan niệm và đặc điểm của chính sách xã hội
2.1.1. Quan niệm về chính sách xã hội
Hiện nay, có rất nhiều cách tiếp cận, quan niệm khác nhau về
CSXH, tuy nhiên, nhìn chung các quan niệm này đều khẳng định CSXH
là sự cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của chính đảng hay chính
quyền nhà nước, hướng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, tạo ra động lực
11
phát triển xã hội, phát triển con người. Từ những vấn đề trên, có thể
quan niệm: CSXH là quy định của chính quyền nhà nước trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội, trực tiếp tác động vào các mối quan hệ của con
người, thành viên xã hội để điều chỉnh quan hệ lợi ích giữa họ, phù hợp
với những điều kiện và hoàn cảnh nhất định, góp phần bảo đảm an sinh,
an toàn xã hội, phát triển con người, tạo ra động lực thúc đẩy tiến bộ và
công bằng xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của chính sách xã hội
Một là, mục đích bao trùm của CSXH là giải quyết các vấn đề xã hội.
Hai là, chính sách xã hội luôn luôn gắn với chế độ chính trị - xã hội
của mỗi quốc gia, dân tộc; chủ thể đặt ra CSXH chính là tổ chức chính
trị lãnh đạo, quản lý xã hội.
Ba là, đối tượng của CSXH là con người và các nhóm xã hội.
Bốn là, nội dung của CSXH bao gồm hệ thống chính sách khác
nhau nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhất định.
Năm là, CSXH nhằm vào con người, lấy con người, các nhóm
người trong cộng đồng làm đối tượng tác động để hoàn thiện và phát
triển con người một cách toàn diện.
Sáu là, CSXH nếu vì lợi ích xã hội thì mang tính xã hội, nhân văn và
nhân đạo sâu sắc.
Bảy là, CSXH tiến bộ có tính trách nhiệm xã hội cao, quan tâm và tạo điều
kiện, cơ hội thuận lợi để mọi người phát triển và hòa nhập vào cộng đồng.
Tám là, CSXH bao giờ cũng có cơ chế hoạt động, bộ máy nhân sự,
chương trình dự án và kinh phí hoạt động riêng.
Chín là, CSXH có tính kế thừa từ lịch sử.
Mười là, CSXH khác với chính sách kinh tế, chính sách chính trị,
chính sách văn hóa.
Mười một là, CSXH có nhiều loại khác nhau như; CSXH về giáo dục và
đào tạo, CSXH về y tế, CSXH về trẻ em, CSXH về người cao tuổi, CSXH về
phụ nữ, CSXH về người có công, CSXH thể thao, v.v..
2.2. Quan niệm về giáo dục và đào tạo và chính sách xã hội về
giáo dục và đào tạo
2.2.1. Quan niệm về giáo dục và đào tạo
GD&ĐT là một lĩnh vực của đời sống xã hội, là hoạt động chuyên
biệt có mục đích, có tổ chức, thông qua các yếu tố của GD&ĐT nhằm
phát triển phẩm chất và năng lực con người một cách toàn diện, đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
12
2.2.2. Quan niệm chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực trong xã hội có vị trí, vai trò rất
quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Cũng giống
như các lĩnh vực khác, để phát triển GD&ĐT đòi hỏi cần phải có những
chính sách phù hợp nhằm điều chỉnh, phát triển các yếu tố cấu thành nên
GD&ĐT. Theo đó có thể quan niệm CSXH về GD&ĐT như sau:
Chính sách xã hội về GD&ĐT là những chính sách của Đảng, Nhà
nước tác động bao trùm toàn bộ các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
GD&ĐT, phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh nhất định, đảm bảo
cho GD&ĐT luôn luôn vận động theo hướng phát triển đi lên, đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn xã hội.
2.3. Nội dung và vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo
dục và đào tạo
2.3.1. Nội dung của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục
và đào tạo
2.3.1.1. Phát triển mạng lưới các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo
trong hệ thống giáo dục quốc dân
Một là, phát triển giáo dục mầm non
Hai là, phát triển giáo dục phổ thông
Ba là, phát triển giáo dục nghề nghiệp
Bốn là, phát triển giáo dục đại học
Năm là, phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên
Sáu là, phát triển chất lượng người học ở tất cả các cấp học
2.3.1.2. Phát triển các nguồn lực trong giáo dục và đào tạo
Một là, phát triển đội ngũ nhà giáo.
Hai là, phát triển đội ngũ CBQL và nhân viên
Ba là, phát triển người học
Bốn là, phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, phương tiện kỹ thuật
Năm là, phát triển các nguồn tài chính
2.3.1.3. Phát triển các mối quan hệ cơ bản của giáo dục và đào tạo
Một là, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền và
các cơ quan quản lý GD&ĐT
Hai là, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình
Ba là, phát triển mối quan hệ giữa nhà trường và xã hội để đưa mối
quan hệ giữa nhà trường và xã hội càng trở nên gắn kết hơn.
2.3.1.4. Phát triển các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt động giáo dục
và đào tạo
Một là, phát triển chương trình, nội dung GD&ĐT
13
Hai là, phát triển phương pháp, hình thức GD&ĐT
Ba là, phát triển cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả
2.3.2. Vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo
2.3.2.1. Vai trò của chính sách xã hội trong định hướng phát triển
giáo dục và đào tạo
Việc định hướng phát triển GD&ĐT được hiểu như là sự hướng
dẫn, dẫn dắt, kiểm soát GD&ĐT để GD&ĐT đi theo đúng quan điểm
chủ trương, đường lối chính trị của Đảng và phù hợp với yêu cầu của
thực tiễn. Vai trò của CSXH trong định hướng phát triển GD&ĐT được
thể hiện trên 3 khía cạnh, đó là trong định hướng mục tiêu, nhiệm vụ và
phương thức phát triển GD&ĐT.
2.3.2.2. Vai trò của chính sách xã hội trong tạo tiền đề, điều kiện
cho phát triển giáo dục và đào tạo
Một là, các CSXH đóng vai trò tạo tiền đề và điều kiện môi trường
xã hội thuận lợi cho phát triển GD&ĐT
Hai là, các CSXH tạo tiền đề kinh tế cho phát triển GD&ĐT.
2.3.2.3. Vai trò của chính sách xã hội trong tạo động lực cho phát
triển giáo dục và đào tạo
Vai trò của CSXH trong tạo động lực cho phát triển GD&ĐT được thể
hiện ở việc nhà nước thông qua CSXH về GD&ĐT đề ra các mục tiêu, cách
thức tổ chức tiến hành các chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, tiến bộ khoa
học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; xác định hướng đào tạo NNL
cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ. Chính những yếu tố này đã trở
thành động lực để cho GD&ĐT phải đổi mới, phát triển toàn bộ các yếu tố
cấu thành nên nó nhằm đáp ứng với các mục tiêu trên.
2.4. Những nhân tố tác động đến phát huy vai trò của chính
sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo
2.4.1. Những nhân tố khách quan
Một là, tác động bởi quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của đất nước
Hai là, tác động từ mục tiêu phát triển đất nước
Ba là, tác động từ yêu cầu của nguồn nhân lực trong bối cảnh mới
Bốn là, tác động từ tình hình thực tiễn kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước
2.4.2. Những nhân tố chủ quan
Một là, tác động từ nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể cũng
như đối tượng của chính sách xã hội
Hai là, tác động bởi năng lực thể chế hóa và thực thi chính sách của
các cơ quan Nhà nước
Ba là, tác động bởi các quy định về thủ tục hành chính
14
Bốn là, tác động từ các điều kiện đảm bảo trong xây dựng chính sách xã
hội và tổ chức thực thi các chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo
Tiểu kết chương 3
Chương 3
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY - THỰC TRẠNG
VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1. Đặc điểm và những yêu cầu trong phát triển giáo dục và
đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
3.1.2. Đặc điểm giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, đặc điểm về cơ quan quản lý
Hai là, đặc điểm về mạng lưới hệ thống các nhà trường
Ba là, đặc điểm về tổ chức, biên chế
3.1.2. Những yêu cầu trong phát triển giáo dục và đào tạo Thành
phố Hồ Chí Minh
Một là, yêu cầu trong nâng cao dân trí
Hai là, yêu cầu trong đào tạo NNL
Ba là, yêu cầu trong bồi dưỡng nhân tài
3.2. Chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân
3.2.1. Thực trạng chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và
đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Nội dung đánh giá thực trạng được thể hiện ở những thành tựu, hạn
chế, bất cập trên các vấn đề: 1)Thực trạng đối với phát triển đa dạng mạng lưới
các cấp học, bậc học; 2) Thực trạng đối với phát triển các nguồn lực
GD&ĐT; 3) Thực trạng đối với việc phát triển các mối quan hệ cơ bản của
GD&ĐT; 4) Thực trạng đối với phát triển các yếu tố cơ bản cấu thành
GD&ĐT. Theo đó có thể khẳng định:
* Những thành tựu
Trong những năm qua, TPHCM đã triển khai thực hiện tốt các
chính sách của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT đặc biệt là Luật Giáo dục;
đồng thời, do cơ chế đặc thù của thành phố đặc biệt so với cả nước,
TPHCM đã chủ động vận dụng sáng tạo trong việc xây dựng, ban hành
và triển khai thực hiện hệ thống chính sách về GD&ĐT đáp ứng yêu cầu
phát triển đa dạng các cấp học, bậc học cho các đối tượng trên địa bàn.
Thành phố đã thu hút NNL bảo đảm đáp ứng nhu cầu phát triển vượt bậc
15
của hệ thống cơ sở GD&ĐT trên địa bàn. Có sự tăng trưởng vượt bậc
của độ ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nhà giáo ở tất cả các cấp học, bậc
học về cả số lượng và chất lượng. Thành phố cơ bản khắc phục tình
trạng thiếu giáo viên ở các cấp học, bậc học; đã giải quyết tốt mối quan
hệ giữa cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương với phát triển
GD&ĐT; các mối quan hệ như nhà trường với gia đình, nhà trường với
nhà trường, nhà trường với xã hội ngày càng gắn bó chặt chẽ. Đặc biệt,
những năm qua, Thành phố đã có những bước tiến rất quan trọng trong
việc thiết kế chương trình, nội dung GD&ĐT theo chuẩn chung của Bộ
GD&ĐT; đồng thời chủ động cải cách về nội dung, chương trình,
phương pháp GD&ĐT phù hợp với tính chất đặc thù của thành phố phát
triển năng động nhất của cả nước. Hệ thống nội dung, chương trình
GD&ĐT luôn được cải tiến, ứng dụng những thành ựu tiên tiễn của thế
giới. Phát triển đa dạng loại hình học tập, đặc biệt chú trọng ứng dụng
công nghệ thông tin, khuyến khích tính tích cực, chủ động của người
học; bảo đảm đáp ứng nhu cầu đáo tạo NNL chất lượng cao, phục vụ cho
các mục tiêu kinh tế - xã hội.
* Những hạn chế, bất cập
Hiện nay, các CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM đều
không phủ kín các đối tượng, đã tạo nên những kẻ hở trong việc tự phát
hình thành các cơ sở nuôi dạy trẻ hộ gia đình nhất là ở các vùng cận khu
công nghiệp, khu chế xuất nơi tập trung đông lao động trong các doanh
nghiệp. Việc thực hiện CSXH về phát triển nguồn lực GD&ĐT còn chưa
khắc phục được tình trạng thiếu giáo viên; còn sự tồn tại của cơ chế xin cho. Nhiều cơ sở GD&ĐT vẫn phụ thuộc, bị động trong việc giải quyết
các mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền, với cơ quan quản lý cấp trên,
với chủ đầu tư. Có một số gia đình, nhóm gia đình chưa thực sự đồng
thuận với CSXH về phát triển GD&ĐT; chưa quan tâm đến nhà trường,
đến con em của họ trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó, các CSXH trong thu hút học sinh, sinh viên đến
trường còn chưa thực sự toàn diện và phù hợp với điều kiện thực tiễn;
việc cải tiến nội dung, chương trình chưa thực sự phù hợp, thậm chí có
biểu hiện tùy tiện vượt quá quy định của Luật giáo dục và cơ chế, CSXH
về GD&ĐT của Thành phố. Hiện nay, ngành GD&ĐT ở TPHCM cũng
như ở từng nhà trường vẫn chưa thực sự có những cơ chế sát thực để thu
hút sự đầu tư của các cấp, các ngành, toàn xã hội về tài chính, cơ sở vật
chất, trí tuệ... phục vụ cho phát triển GD&ĐT. Thậm chí ở một số cấp
16
học, bậc học ở từng địa phương việc thu hút đầu tư còn dàn trải, thiếu
tính đồng đều. Thành phố vẫn chưa kịp thời đề ra những quy chế, quy
định và tổ chức thực hiện các quy chế, quy định đó để xây dựng các mối
quan hệ xung quanh giữa CBQL, đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên
phù hợp với từng cấp học, bậc học. Các chính sách giữa các đối tượng
chưa thực sự giải quyết hài hòa.
3.2.2. Nguyên nhân thực trạng chính sách xã hội đối với phát triển
giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
* Nguyên nhân của những thành tựu
Một là, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển GD&ĐT
của Thành phố và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về cơ chế để cấp ủy,
chính quyền Thành phố xây dựng, ban hành các CSXH đặc thù đối với
phát triển GD&ĐT
Hai là, Thành phố đã quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa sáng tạo các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với phát triển
GD&ĐT vào trong xây dựng các CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở địa
phương mình
Ba là, các chủ thể xây dựng CSXH luôn chủ động nắm bắt đúng
thực chất tình hình phát triển GD&ĐT ở Thành phố, từ đó kịp thời
ban hành các CSXH đối với phát triển GD&ĐT phù hợp với tình hình
thực tiễn
Bốn là, Thành phố đã huy động được toàn xã hội tham gia vào
hoạch định, xây dựng, giám sát các CSXH đối với phát triển GD&ĐT
* Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Một là, công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá CSXH đối với phát triển
GD&ĐT ở Thành phố chưa tiến hành thường xuyên, liên tục
Hai là, quy trình xây dựng CSXH đối với phát triển GD&ĐT còn
phức tạp, phải thẩm định nhiều lần gây mất thời gian nên một số chính sách
khi được phê duyệt nội dung không còn phù hợp với thực tế
Ba là, các chủ thể hoạch định, xây dựng, tổ chức triển khai các CSXH
đối với phát triển GD&ĐT chưa kịp thời kiến nghị đến cấp ủy, chính quyền
Thành phố, cũng như Trung ương trong xem xét, điều chỉnh những chính
sách không còn phù hợp
Bốn là, tình hình GD&ĐT ở TPHCM còn nhiều khó khăn, bất cập và
đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết so với các tỉnh, thành khác trong cả nước
17
3.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào
tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân
3.3.1. Thực trạng vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo
dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Nội dung đánh giá thực trạng được thể hiện ở những thành tựu, hạn
chế, bất cập trên các vấn đề: 1) Thực trạng đối với định hướng phát triển
GD&ĐT; 2) Thực trạng đối với việc tạo môi trường, tiền đề và điều kiện để
phát triển GD&ĐT; 3) Thực trạng đối với việc tạo môi trường, động lực
phát triển GD&ĐT. Theo đó có thể khẳng định:
* Những thành tựu
Những năm qua, TPHCM đã phát huy tốt vai trò của CSXH trong
định hướng phát triển GD&ĐT. Trong điều kiện đặc thù với tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, nhu cầu về giáo dục tăng cao, Thành phố đã
triển khai thực hiện phát huy vai trò các CSXH của Đảng, Nhà nước và
các chính sách đặc thù nhằm tạo cơ chế phù hợp bảo đảm định hướng
phát triển toàn diện GD&ĐT trong tình hình, điều kiện mới. Thành phố
đã phát huy tốt vài trò của CSXH trong việc tạo môi trường, tiền để phát
triển sự nghiệp GD&ĐT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Thành phố
đã khẳng định là tiêu điểm của cả nước trong thực hiện và phát huy vai
trò của CSXH; bảo đảm gắn lý luận với thực tiễn, phát huy vai trò của
CSXH để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra, qua đó bổ sung và phát triển
các CSXH. Thành phố xác định CSXH là tiền tố quan trọng để tạo môi
trường, tiền đề và điều kiện để phát triển GD&ĐT.
Bên cạnh đó, Thành phố đã thực hiện tương đối tốt việc phát huy
vai trò của CSXH trong tạo động lực để phát triển GD&ĐT Thành phố.
Để tạo động lực phát triển GD&ĐT, TPHCM đã triệt để vận dụng và
phát huy vai trò của CSXH. Trước hết là từ các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và chủ trương, chính sách của Thành phố, coi
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu; là yếu tố quan trọng nhất để xây dựng,
phát triển NNL; là cơ sở, tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội. Mọi chủ
trương, CSXH đều phải hướng tới và giải quyết các yếu tố của GD&ĐT.
Thành phố đã xác định đúng vai trò của CSXH trong việc phát triển
GD&ĐT với tầm nhìn trung và dài hạn, tập trung giải quyết những vấn
đề của GD&ĐT trên phương diện lý luận và thực tiễn...
* Những hạn chế, bất cập
Trong phát huy vai trò của CSXH đối với định hướng phát triển
GD&ĐT ở TPHCM, việc phát huy vai trò trong đổi mới nội dung, chương
- Xem thêm -