Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thà...

Tài liệu Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố hồ chí minh hiện nay .

.PDF
207
259
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN VĂN THÀNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN VĂN THÀNH CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC&DVLS Mã số : 922 9002 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Vũ Văn Viên HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu số liệu trích dẫn trong luận án đều trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Phan Văn Thành MỤC LỤC Trang 1 MỞ ĐẦU...................................................................................................... Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 7 ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN........................................... 1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án...................................................................................... 7 1.2. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu đã công bố và những vấn đề mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu.................... 23 Chương 2 CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - MỘT SỐ 28 VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ....................................................... 2.1. Quan niệm và đặc điểm của chính sách xã hội........................ 28 2.2. Quan niệm về giáo dục và đào tạo và chính sách xã hội về giáo dục và đào tạo................................................................... 37 2.3. Nội dung và vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo............................ 42 2.4 Những nhân tố tác động đến phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo.......................... 54 Chương 3 CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY 65 - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN.......................... 3.1. Đặc điểm và những yêu cầu trong phát triển giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 65 3.2. Chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân................. 68 3.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân........... 86 Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY........... 113 4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo.......................................................... 113 4.2. Nhóm giải pháp về phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo..................................... 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................... 142 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 145 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 146 PHỤ LỤC.................................................................................................... 159 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Mạng lưới các cấp học, bậc học ở TPHCM và cả nước hiện nay......................................................................................... Bảng 3.2. Tổng hợp số lượng học sinh/trường và số lượng học sinh, sinh viên/giáo viên, giảng viên ở các nhà trường ở TPHCM và cả nước............................................................................... Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng các mối quan hệ cơ bản của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay của CBQL, chuyên viên....................................................................... Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về các nội dung phát huy vai trò, hiệu quả của CSXH trong định hướng phát triển GD&ĐT........................... Bảng 3.5. Kết quả khảo sát về các nội dung phát huy vai trò của CSXH trong tạo động lực phát triển GD&ĐT.................................. Biểu đồ 3.1. Cụ thể hóa kết quả khảo sát về thực trạng các mối quan hệ cơ bản của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay của CBQL, chuyên viên...................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 01 Cán bộ quản lý CBQL 02 Chính sách xã hội CSXH 03 Giáo dục chuyên nghiệp GDCN 04 Giáo dục mầm non GDMN 05 Giáo dục thường xuyên GDTX 06 Giáo dục tiểu học GDTH 07 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 08 Nguồn nhân lực NNL 09 Nhà xuất bản Nxb 10 Lao động - Thương binh và xã hội LĐ - TB&XH 11 Thành phố Hồ Chí Minh TPHCM 12 Trung học cơ sở THCS 13 Trung học phổ thông THPT 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta đặc biệt coi trọng CSXH và xác định đó là một trong những yếu tố cơ bản nằm trong hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo ra động lực để phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định: “Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người: điều kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hoá, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc… Cần thể hiện đầy đủ trong thực tế quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội” [28, tr.86]. Đồng thời coi “Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế” [28, tr.86]. Từ quan điểm trên của Đảng cho thấy CSXH có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động tổ chức, điều hành, quản lý xã hội và trong giải quyết các vấn đề thực tiễn mà xã hội đặt ra. Nó không chỉ trực tiếp góp phần tạo nên sự ổn định, phát triển lành mạnh các mối quan hệ xã hội mà còn thúc đẩy sự phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, ổn định, lâu dài. Đối với GD&ĐT, đây là lĩnh vực giữ vị trí, vai trò rất quan trọng của xã hội; trực tiếp đào tạo, cung cấp NNL phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là nhiệm vụ cơ bản không thể tách rời của cách mạng Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, trước xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ... đã kéo theo hàm lượng trí tuệ khoa học kết tinh trong sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng; tài năng trí tuệ, năng lực và bản lĩnh trong lao động sáng tạo của con người không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên, tự phát, mà phải trải qua quá trình đào luyện công phu, có hệ thống. Điều này làm cho giáo dục được nhìn nhận không phải là yếu tố phi sản xuất mà là yếu tố bên trong cấu thành của nền sản 2 xuất xã hội. Do đó, phát triển GD&ĐT là vấn đề mang tính tất yếu khách quan; là con đường quan trọng hàng đầu để đất nước phát triển. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Đảng ta luôn xác định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [27]. Để thực hiện được vấn đề này, Đảng ta đã tiến hành thực hiện đồng bộ nhiều chủ trương, phương hướng, giải pháp khác nhau, trong đó khẳng định rõ việc xây dựng các CSXH nhằm phát triển GD&ĐT là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng GD&ĐT. Với tư cách là công cụ của Đảng và Nhà nước, CSXH đối với lĩnh vực GD&ĐT được coi là công cụ vĩ mô của Đảng, Nhà nước nhằm định hướng, tạo điều kiện, tiền đề và động lực cho giáo dục phát triển theo đúng các mục tiêu đã đặt ra; là công cụ để giải quyết các vấn đề GD&ĐT hiện thời, nảy sinh trong quá trình hoạt động, phát triển; giải quyết, rút ngắn sự chênh lệch, phân hóa, tạo công bằng xã hội trong giáo dục và hướng đến mục tiêu xã hội hóa giáo dục, một xã hội học tập. Vĩ lẽ đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta đã chỉ rõ “Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo” [29,tr.117]. Đồng thời, Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Thủ tưởng Chính phủ đã cụ thể hóa: “Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù” [90]. Đối với TPHCM, đây là địa phương có mật độ dân cư cao; là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị hàng đầu của cả nước; là nơi có các nhà trường (từ mầm non đến đại học) tương đối lớn về số lượng, đa dạng hóa về loại hình... Điều này đặt ra cho TPHCM gặp nhiều điều kiện thuận lợi và khó khăn trong 3 thực hiện các CSXH nhằm đảm bảo cho GD&ĐT phát triển. Từ thực tiễn trong những năm gần đây cho thấy, cùng với các CSXH của Đảng, TPHCM luôn quan tâm đến việc ban hành các CSXH nằm đảm bảo cho GD&ĐT phát triển; các chính sách đó từng bước phát huy vai trò, hiệu quả trong thực tiễn và góp phần quan trọng trong nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh đó có thể thấy, việc ban hành các CSXH và vai trò của các chính sách đó trong thực tiễn phát triển GD&ĐT ở TPHCM thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể như: “Hệ thống pháp luật và chính sách về giáo dục thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi, bổ sung” [90], còn chồng chéo và chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. “Chính sách huy động và phân bổ nguồn lực tài chính cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực chưa cao” [90]. Bên cạnh đó, một số chính sách về phổ cập giáo dục, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ nhà giáo, chính sách miễn giảm học phí… khi ban hành chưa phát huy hết hiệu quả trong thực tiễn; chưa đáp ứng được nhu cầu về lợi ích của các thành phần tham gia hệ thống giáo dục... Đây vừa là thực trạng, nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân cơ bản làm cho chất lượng GD&ĐT trên địa bàn “còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới và so với trình độ của các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới” [90]. Từ những vấn đề trên cho thấy, ở nước ta nói chung, TPHCM nói riêng, để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thì yêu cầu quan trọng hàng đầu cần phải phát triển GD&ĐT; đồng thời, muốn phát triển GD&ĐT cần đặc biệt quan tâm, chú trọng hoàn thiện hệ thống các CSXH về GD&ĐT và thực hiện đúng đắn các CSXH về GD&ĐT. Để làm được điều này, chúng ta cần nhận thức đúng thực trạng, nhất là những hạn chế, bất cập trong các CSXH về GD&ĐT và thực hiện các CSXH về GD&ĐT; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục phù hợp. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn “Chính sách xã hội và vai trò của nó đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm luận án tiến sĩ của mình. 4 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về CSXH đối với phát triển GD&ĐT; chỉ rõ thực trạng CSXH và vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM. Bên cạnh đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của CSXH về GD&ĐT đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và chỉ ra những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề lý luận về CSXH và CSXH về GD&ĐT. Đánh giá thực trạng CSXH về GD&ĐT; vai trò của CSXH về GD&ĐT đối với sự phát triển của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay. Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hơn hữa vai trò của CSXH về GD&ĐT đối với sự phát triển của GD&ĐT ở TPHCM hiện nay. Các giải pháp này được áp dụng đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 nhằm hướng tới đảm bảo phù hợp với kế hoạch mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực GD&ĐT của Nhà nước, cũng như định hướng phát triển GD&ĐT của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2018 đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề về CSXH và vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu CSXH và vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay.. Phạm vi về địa bàn: để đánh giá thực trạng CSXH về GD&ĐT ở TPHCM hiện nay, luận án tiến hành phân tích tài liệu của Sở GD&ĐT trực thuộc Ủy ban nhân dân TPHCM; tài liệu của 10 phòng GD&ĐT trực thuộc các quận (Quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 5, quận 7, quận Phú Nhuận, 5 quận Bình Thạnh, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè); khảo sát kết quả thực hiện CSXH ở một số trường học (các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT ở 5 quận gồm quận 1, quận 2, quận 3, quận 4, quận 5; các cao đẳng và đại học nằm trên địa bàn TPHCM bao gồm 6 trường là: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Trường Đại học Bách khoa; Trường Đại học Công nghệ Thông tin; Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương VI, Trường Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ TPHCM; Trường Cao đẳng Miền Nam). Phạm vi về thời gian: các số liệu nghiên cứu sinh sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2013 đến 2018 nhằm đảm bảo tính thực tiễn, thời sự của đề tài. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài luận án là các quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về CSXH và GD&ĐT. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài luận án, tác giả sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra luận án còn vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và tổng hợp; khái quát, hệ thống hoá; quy nạp và diễn dịch; logic và lịch sử; tham khảo ý kiến chuyên gia và phương pháp nghiên cứu tài liệu... Tác giả tiến hành sử dụng phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu điều tra với các đối tượng: Đối tượng là CBQL, chuyên viên cấp Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT (250 phiếu/250 người); CBQL, giáo viên, giảng viên ở các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT, cao đẳng và đại học trực thuộc TPHCM (1000 phiếu/1000 người). 5. Đóng góp mới của luận án Luận án góp phần bổ sung, làm rõ một số vấn đề lý luận về CSXH và vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT. Luận án góp phần làm rõ hơn 6 thực trạng CSXH và vai trò của CSXH về GD&ĐT đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay; đồng thời, luận án góp phần đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của các CSXH về GD&ĐT đối với phát triển GD&ĐT ở TPHCM 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.2. Ý nghĩa lý luận Luận án góp thêm ý kiến vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về CSXH và CSXH về GD&ĐT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác thực tiễn quản lý GD&ĐT ở TPHCM hiện nay để hoàn thiện hệ thống CSXH về GD&ĐT. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận án, có thể làm tài liệu tham khảo và vận dụng ngay vào trong thực tiễn xây dựng, hoàn thiện CSXH và phát huy vai trò các CSXH trong phát triển GD&ĐT ở TPHCM hiện nay. Bên cạnh đó, luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập về CSXH và CSXH đối với phát triển GD&ĐT. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án gồm: phần mở đầu, 4 chương, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội Có thể khẳng định, CSXH được hình thành từ lâu đời và phát triển tại nhiều quốc gia trên thế giới. Nó có vị trí quan trọng trong hệ thống tri thức các khoa học nói chung, cũng như trong hoạt động thực tiễn của con người. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu hoạt động của con người cũng càng đa dạng, phong phú; đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Cho nên việc nghiên cứu CSXH càng trở nên bức bách, mục tiêu gần của nó là giảm bớt những vấn đề phức tạp, hướng tới sự công bằng xã hội trong chừng mực nhất định, mục tiêu xa hơn là tiến tới thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng, cho sự phát triển toàn diện của cá nhân con người trong xã hội. Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu xung quanh đến CSXH đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ lâu, tiếp cận đa chiều, trên nhiều khía cạnh khác nhau, tiêu biểu là các công trình: “Chính sách xã hội trong xã hội chủ nghĩa phát triển” [128] của tác giả V.Z RôGôVin; “Chính sách xã hội và quá trình toàn cầu hóa” [72] của tác giả Palier Bruno; “Vai trò của chính sách xã hội đối với việc phát huy nhân tố con người ở Lào hiện nay” [130] của tác giả Xi Tha Lườn Khăm Phu Vông... Ở nước ta, thuật ngữ CSXH xuất hiện trong đời sống khoa học xã hội và khoa học quản lý ở nước ta chưa lâu, vào khoảng thời gian chuyển tiếp của thập niên 70 sang thập niên 80. Đồng thời, nó bắt đầu sử dụng chính thức trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Theo thời gian, những vấn đề liên quan đến CSXH đã được nhiều nhà khoa học ở nước ta nghiên cứu từng bước đảm bảo có tính hệ thống, khoa học chuyên sâu. 8 Năm 1980, Nxb Khoa học Xã hội Hà Nội đã xuất bản cuốn “Đại Việt sử ký toàn thư” [22]. Mặc dù cuốn sách đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau, trong đó bước đầu có đề cập đến CSXH thông qua việc khái quát sự hình thành và phát triển CSXH trong các thời kỳ phát triển của lịch sử với những triều đại phong kiến nhất định. Cuốn sách cũng chỉ rõ vào thời kỳ này, các triều đại đã có những chính sách nhằm thể chế hóa pháp luật, nâng cao hiệu lực của bộ máy quan chức, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội. Các chính sách nhằm duy trì mối quan hệ nội bộ nhận dân, duy trì sự tương thân, tương ái... Đi sâu nghiên cứu về những vấn đề lý luận, thực tiễn CSXH ở nước ta hiện nay, năm 1997, tác giả Phạm Xuân Nam viết cuốn sách “Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp [65]. Nội dung cuốn sách được chia làm 6 chương. Trong đó đã đi sâu vào trình bày đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của CSXH và các mối quan hệ của CSXH. Đồng thời cũng đã phân tích về các giai tầng xã hội trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới; chỉ ra những thành công, hạn chế của CSXH trong những năm trước đây... Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề trên, tác giả đã đưa ra được những dự báo tình hình kinh tế, xã hội ở nước ta trong những năm tới; đề xuất kiến nghị và giải pháp trong thực thi các CSXH đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân; chỉ ra những cơ chế quản lý cần đổi mới trong việc thực hiện CSXH [65]. Coi CSXH là một phần quan trọng của chuyên ngành Xã hội học, trong công trình “Xã hội học và chính sách xã hội” [84], tác giả Bùi Đình Thanh đã dành phần lớn nội dung trình bày những vấn đề xung quanh đến CSXH. Trong đó, bên cạnh việc đưa ra quan niệm về CSXH và các nội hàm của khái niệm, tác giả đã xây dựng cơ sở triết lý của CSXH, đó là dựa trên các quan điểm: Quan điểm nhân văn, quan điểm gắn lý luận với thực tiễn, quan điểm lịch sử, quan điểm phát triển, quan điểm hệ thống và đồng bộ, quan điểm xã hội hóa, thể chế hóa, dân chủ hóa và các CSXH. Theo tác giả nhận định: “Lý luận và phương pháp luận về CSXH là một vấn đề rộng lớn và ngày càng đa dạng phức tạp, bởi 9 vì đời sống của xã hội và của con người luôn luôn làm nảy sinh những vấn đề mới, đặc biệt là trong thế giới hiện đại” [84,tr.302]. Nghiên cứu CSXH dưới góc độ tiếp cận khác, trong cuốn sách “Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay [16], tác giả Mai Ngọc Cường đã giới thiệu một cách khái quát lý luận CSXH ở nước ta trên các vấn đề về đặc điểm, mục tiêu, nguyên tắc, quá trình thực hiện CSXH, hệ thống các CSXH phổ biến ở các nước và những nội dung có khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả đã đề cập đến thực trạng, thành tựu, hạn chế của CSXH ở Việt Nam dưới nhiều lĩnh vực như: chính sách giảm nghèo; chính sách việc làm... Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống CSXH ở Việt Nam trong những năm tới [16]. Tiếp cận nghiên cứu CSXH dưới góc độ chuyên ngành Lịch sử Đảng, tác giả Phạm Đức Kiên có công trình luận án tiến sĩ “Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006” [49]. Trong công trình này, tác giả đã đi vào nghiên cứu nhận thức và vai trò lãnh đạo của Đảng ta trong việc đề ra và chỉ đạo CSXH trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2006, nhất là mối quan hệ tác động giữa thực hiện chính sách kinh tế và CSXH; chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế trên một số lĩnh vực cụ thể của CSXH. Từ đó, tác giả đã khái quát 4 bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng kết hợp phát triển kinh tế và thực hiện CSXH. Đề cập CSXH theo hướng nghiên cứu phát triển bền vững, năm 2015, tác giả Phan Huy Đường chủ biên cuốn sách “Chính sách xã hội: Các vấn đề và sự lựa chọn theo hướng phát triển bền vững” [30]. Nội dung cuốn sách nhấn mạnh: Việc lựa chọn vấn đề CSXH và phương thức giải quyết thường căn cứ vào hệ thống các quan điểm và nguyên tắc mang tính truyền thống như quan điểm nhân văn, quan điểm giai cấp, quan điểm lịch sử cụ thể… Tuy nhiên, việc lựa chọn các vấn đề chính sách dựa trên các quan điểm và nguyên tắc là khá phức tạp, nhiều khi chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các nhà lãnh đạo, do đó 10 trong một số trường hợp kết quả đạt được không như mong muốn. Do đó, việc lựa chọn CSXH theo quan điểm phát triển bền vững là vấn đề quan trọng trong giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta hiện nay. Nội dung cuốn sách được trình bày trong 352 trang và kết cấu thành 5 chương như sau: Chương 1: Xã hội và chính sách xã hội Chương 2: Vấn đề chính sách xã hội và sự lựa chọn Chương 3: Lựa chọn vấn đề chính sách xã hội theo hướng phát triển bền vững Chương 4: Phân tích, đánh giá lựa chọn vấn đề chính sách xã hội Chương 5: Lựa chọn vấn đề chính sách xã hội ở Việt Nam” [30] Tác giả Trần Đình Hoan trong nghiên cứu về “Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản lý việc thực hiện” [39] đã trình bày những nội dung cơ bản của CSXH nước ta và sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý trong việc thực hiện CSXH nhằm nâng cao tính hiệu quả của nó trong việc giải quyết những vấn đề xã hội cấp bách của con người. Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay” [71], tác giả Nguyễn Văn Nhớn đã đi sâu vào nghiên cứu làm rõ vai trò của nhân tố con người trong xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; ảnh hưởng của CSXH trong việc nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. Gần đây nhất, tiếp cận nghiên cứu CSXH dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học, năm 2017, tác giả Nguyễn Công Lập có công trình luận án tiến sĩ “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam” [52]. Trong công trình này, tác giả đã đi vào luận giải, làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về CSXH; thực trạng vận dụng vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CSXH ở nước ta hiện nay; trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về CSXH ở 11 Việt Nam hiện nay, cụ thể là: 1) nhóm giải pháp về nhận thức; 2) nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện; 3) nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát; tổng kết lý luận và thực tiễn việc thực hiện CSXH [52]. Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên, hiện nay ở nước ta còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác đề cập xung quanh đến vấn đề CSXH. Những công trình này là những cuốn sách, các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, các luận án tiến sĩ, các bài báo khoa học được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, các bài hội thảo khoa học… Tiêu biểu như: Cuốn sách “Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay” [5] của tác giả Hoàng Chí Bảo; “Chính sách an sinh xã hội - Thực trạng và giải pháp” [56] của tác giả Lê Quốc Lý; Luận án tiến sĩ Triết học “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” [trích theo 51] của tác giả Nguyễn Văn Chiều; Luận án tiến sĩ Khoa học Quân sự “Vai trò chính sách xã hội với quân đội và hậu phương quân đội trong nâng cao tính tích cực của con người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc hiện nay” [41] của tác giả Đoàn Duy Hoàng; Bài viết “Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê nin về chính sách xã hội và phúc lợi xã hội” [66] của tác giả Phạm Xuân Nam; “Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về con người với tư cách là đối tượng phục vụ của chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới” [74] của tác giả Trần Văn Phòng và Nguyễn Thị Hoàng; “Chính sách xã hội trong triết lý phát triển Hồ Chí Minh” [51] của tác giả Nguyễn Công Lập... 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo Có thể khẳng định, việc nghiên cứu về CSXH đối với phát triển GD&ĐT luôn được Đảng, Nhà nước ta, cũng như các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiếp cận trên nhiều bình diện khác nhau. Ngay sau khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, Đại tướng Võ Nguyên Giáp trong bài viết “Đổi mới có tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo của nước nhà” [67] đã đưa ra 12 những vấn đề có tính phương pháp luận trong đổi mới nền giáo dục nền giáo dục và xác định việc đổi mới CSXH là một trong những nội dung quan trọng nhằm đảm bảo để GD&ĐT đáp ứng thiết thực với nhu cầu thực tiễn xã hội: “Để đưa đất nước phát triển nhanh với chất lượng cao và bền vững, tiến kịp thời đại trong kỷ nguyên thông tin và tri thức, chúng ta cần tiến hành một cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để, có tính cách mạng nền giáo dục và đào tạo của nước nhà… Trước hết cần đổi mới tư duy về quan điểm và mục tiêu giáo dục và đào tạo, từ đó mà đổi mới hệ thống tổ chức, công tác quản lý và hệ thống chính sách nhằm hiện đại hóa nền giáo dục” [67, tr.12]. Bước sang thế kỷ XXI, trước sự biến đổi nhanh chóng, mạnh mẽ, toàn diện của thực tiễn đất nước, nghiên cứu dưới góc độ khoa học giáo dục, trong cuốn sách “Giáo dục học hiện đại” [106], tác giả Thái Duy Tuyên đã nhấn mạnh vai trò của giáo dục, đồng thời chỉ ra sự cần thiết đối mới CSXH đối với phát triển GD&ĐT giai đoạn mới, tác giả cho rằng: “Chỉ có một cách duy nhất thu ngắn dần khoảng cách và đuổi kịp các nước là dựa vào khoa học và giáo dục, thực chất là dựa vào con người được giáo dục. Trên cơ sở đó, giáo dục và đào tạo như thế nào để có được con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo. Để đạt được mục tiêu này, phải có một hệ thống biện pháp, một hệ thống chính sách theo cách nghĩ mới, cách làm mới, phù hợp với các nền kinh tế - xã hội” [106, tr. 302]. Đánh giá vai trò của giáo dục trong mối quan hệ đào tạo con người phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội đất nước, trong cuốn sách: “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục vụ phát triển xã hội - kinh tế” [35], tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Giáo dục có vai trò động lực, điều kiện cơ bản cho phát triển kinh tế - xã hội” [35, tr.171]. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đã khái quát, đánh giá những thành tựu của giáo dục của đất nước trong thời gian từ 1990 đến 2000 và khẳng định bước sang thế kỷ mới, để phát triển đất nước, chúng ta phải chủ động, sẵn sàng đối mặt, thích nghi với môi trường, điều kiện, hoàn cảnh 13 mới. Muốn vậy, nền giáo dục cần phải thay đổi toàn diện, cụ thể, phù hợp với từng lĩnh vực, từng ngành nghề và từng địa phương. Theo đó, tác giả chỉ rõ: “Phương hướng tổng quát tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo là phải đẩy mạnh cơ chế quản lý và các chính sách xã hội đảm bảo cho giáo dục phục vụ đắc lực (đáp ứng yêu cầu) sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, từng tỉnh, từng vùng và trong cả nước...” [35, tr.182]. Trong công trình “Nền kinh tế tri thức, xu thế mới của thế kỷ XXI” [103], tác giả Ngô Qúy Tùng cho rằng: Phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam cần phải xem xét và tìm ra các giải pháp thực hiện vai trò của GD&ĐT. Theo đó, tác giả nhấn mạnh việc thực hiện tốt CSXH là một trong những giải pháp quan trọng. Tác giả khẳng định: “Nhà nước cần có chính sách tăng đầu tư cho giáo dục bằng cách tạo ra môi trường pháp lý để thu hút vốn từ các nhà đầu từ nước ngoài, từ các thành phần kinh tế trong nước”; “người học và các tổ chức sử dụng lao động qua đào tạo cần phải đóng kinh phí đào tạo” [103, tr.203]; “tạo ra cơ chế thị trường cạnh tranh trong giáo dục” để nâng cao chất lượng trong hệ thống các trường; coi trọng vấn đề công bằng trước các cơ hội được GD&ĐT của người dân, “Nhà nước có chính sách hỗ trợ học sinh nghèo học giỏi” [103, tr.204]. Xác định coi CSXH đối với đội ngũ nhà giáo là một trong những vấn đề quan trọng để phát triển GD&ĐT, tác giả Nguyễn Thị Bình trong bài viết “Một số vấn đề cốt lõi trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam” in trong cuốn sách “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” [4], cho rằng: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo là tất yếu và cần tập trung vào những vấn đề cốt lõi như: “Về sứ mạng và mục tiêu GD&ĐT; cấu trúc lại hệ thống giáo dục quốc dân chứ không thể chỉ chỉnh sửa một vài bộ phận, hoặc một vài mặt nào đó; đổi mới về nội dung và phương pháp, chính sách nhà giáo để xây dựng được đội ngũ có chất lượng” [4, tr.12]. Cũng đề cập vấn đề này, tác giả Hoàng Tụy trong công trình “Cải cách giáo dục toàn diện, mạnh mẽ và triệt để là yêu cầu của cuộc sống hiện đại”, in 14 trong cuốn sách “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Việt Nam” [4], cho rằng: Để giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển của thực tiễn xã hội thì phải tập trung vào bốn nội dung sau: Thay đổi cách học và thi; giáo dục phổ thông và dạy nghề - đào tạo theo nhu cầu xã hội; cải cách mạnh mẽ, hiện đại hóa đại học; chính sách đối với giáo viên. Trong đó, vấn đề then chốt nhất là xây dựng chính sách đối với giáo viên. Đồng thời, trong cuốn sách “Giáo dục: Xin cho tôi nói thẳng” [105], tác giả Hoàng Tụy coi “Cải thiện cơ bản chính sách đối với người thầy, giải tỏa nghịch lý lương/thu nhập, để nhà giáo ở mọi cấp an tâm làm việc, toàn tâm toàn ý với trách nhiệm cao cả của mình” [105, tr.140] là một trong 3 giải pháp cần phải thực hiện ngay để phát triển GD&ĐT góp phần phát triển kinh tế tri thức đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Đi sâu vào nghiên cứu các CSXH trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, tác giả Nguyễn Bá Dương, trong công trình “Để giáo dục là quốc sách hàng đầu” in trong “Kỷ yếu Hội thảo khoa học Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội XII của Đảng [42], cho rằng: Để “đưa giáo dục - đào tạo thực sự trở thành quốc sách hàng đầu trên thực tiễn chứ không phải trên lời nói, trên giấy, lý luận suông” [42, tr.53], cần tập trung vào các giải pháp trọng tâm là “đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động các nguồn lực, tăng hiệu quả đầu tư; nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là khoa học giáo dục, khoa học quản lý” [42, tr.54]. Đề cập trực tiếp đến vai trò của CSXH đối với phát triển GD&ĐT, tác giả Trần Khánh Đức đã nghiên cứu “Chính sách quốc gia về giáo dục phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” [31]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ giữa chính sách quốc gia về giáo dục với chính sách phát triển nguồn nhân lực; đưa ra thực trạng nền giáo dục Việt Nam và so sánh giáo dục Việt Nam trước và sau
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan