Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam...

Tài liệu Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở việt nam

.PDF
29
49
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------- TRẦN THỊ THUỶ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KTTG & QHKTQT Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH Hà Nội - 2012 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................... 7 1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................... 7 1.1.1. Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và chính sách FDI của nước chủ nhà ............................................................................................................................. 7 1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI ................................................................... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 19 1.2.1. Trung Quốc .......................................................................................................................... 19 1.2.2. Malaysia ................................................................................................................................ 23 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................................... 25 CHƢƠNG 2.............................................................................................................. 27 CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 – 2011................................... 27 2.1. Quá trình điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1997-2011 ................................................................................................... 27 2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................................ 27 2.1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ........................................................................................... 28 2.1. 3. Thuế thu nhập cá nhân................................................................................................... 30 2.1.4. Thuế giá trị gia tăng ......................................................................................................... 32 2.1. 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt..................................................................................................... 35 2.1.6. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (CLNRNN) ............................................ 37 2.1.7. Điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế tại các địa phương ..................................... 38 2.2. Dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế giai đoạn 1997-2011 .................................................................................................... 38 2.2.1. Tăng/giảm vốn ĐTNN .................................................................................................... 38 2.2.2. Các hình thức ĐTNN ...................................................................................................... 42 2.2.3. Cơ cấu ĐTNN theo lĩnh vực ........................................................................................ 42 2.2.4. Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ ............................................................... 45 2.3. Đánh giá chung .............................................................................................................. 47 2.3.1. Dấu hiệu thành công của chính sách ưu đãi thuế ................................................ 47 2.3.2. Dấu hiệu không thành công của chính sách ưu đãi thuế .................................. 50 2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong thu hút FDI .................................................. 53 CHƢƠNG 3.............................................................................................................. 56 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................................................ 56 3.1. Triển vọng của FDI đối với Việt Nam trong thời gian tới ............................. 56 3.1.1. Xu hướng dòng FDI trên thế giới .............................................................................. 56 3.1.2. Xu hướng FDI vào Việt Nam ...................................................................................... 59 3.2. Quan điểm và định hƣớng của Đảng và nhà nƣớc Việt Nam đối với chính sách ƣu đãi thuế thu hút FDI trong thời gian tới...................................................... 60 3.2.1. Đường lối chính sách và định hướng của Đảng và Nhà nước về thu hút FDI trong thời gian tới ................................................................................................................. 60 3.2.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI trong thời gian tới ......................................................................................................... 65 3.3. Một số gợi ý về giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI ở Việt Nam...................................................................................................... 69 3.3.1. Giải pháp vĩ mô.................................................................................................................. 69 3.3.2. Giải pháp vi mô.................................................................................................................. 70 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 83 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ giữa thập niên 1980 đến nay, FDI được coi là nguồn vốn quan trọng giúp chuyển dịch cơ cấu và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế. FDI đã và đang trở thành một trụ cột không thể thiếu của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập sâu rộng với thế giới. Những năm đầu của chặng đường 25 năm thu hút đầu tư nước ngoài chúng ta đã gặt hái được những thành công đáng kể. Trong bối cảnh đó, Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp thay đổi chính sách mở cửa, cải thiện nhanh môi trường thu hút đầu tư nước ngoài nhằm đối phó với tình trạng sụt giảm của luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và những diễn biến mới của tiến trình toàn cầu hoá. Việc thay đổi chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế theo hướng tăng quyền lợi cho các nhà đầu tư đã được Chính phủ Việt Nam thực hiện được xem như là một biện pháp cấp thiết nhằm tăng sức hấp dẫn cho môi trường Đầu tư. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều ý kiến cho rằng Việt Nam vẫn chưa tận dụng tối ưu cơ hội thu hút FDI và chưa tối đa được lợi ích mà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mang lại; Việc áp dụng chính sách tài chính trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt là chính sách thuế còn nhiều hạn chế, vướng mắc và chưa đạt được như mong muốn. Việc nghiên cứu chính sách tài chính, đặc biệt là chính sách thuế trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam là rất cần thiết giúp cho chúng ta trước hết để lý giải những vướng mắc trên, sau góp phần làm sáng rõ, bổ sung cơ sở khoa học và thực tiễn về chính sách tài chính nhằm tăng cường thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Chính sách tài chính trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập xung quanh vấn đề này. Có thể kể đến như: - Luận án Tiến sĩ Đặng Đức Long (2007) - Một số luận án tiến sỹ và phó tiến sỹ luật học của các tác giả như: Lê Mạnh Tuấn (1996), Nguyễn Khắc Định (2003),Hoàng Phước Hiệp (1996) đã nêu ra khung pháp luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó đối với FDI tại Việt Nam. - Luận án của Hoàng Văn Huấn (1995) đã nêu ra những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước trên Thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam. - Luận án của Trần Ngọc Hoàng (2004) đã nêu được những vấn đề cơ bản về thuế và vai trò của thuế trong việc thu hút vốn Đầu tư FDI; thực trạng của chính sách thuế đối với khu vực FDI tại Việt Nam nhưng năm vừa qua (1988 - 2002) và đưa ra những giải pháp hệ thống chính sách này. - TS. Đinh Văn Ân, TS. Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2008) đã nêu được kết quả thu hút và thực hiện vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài 20 năm (1988 - 2007). - Lê Xuân Sang (2007) đã tóm lược tính cần thiết phải điều chỉnh chính sách thuế, thuế quan và trợ cấp sau khi gia nhập WTO, phân tích một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế, điểm qua thành tựu và một số hạn chế của chính sách thuế, thuế quan và trợ cấp của Việt Nam theo các quan điểm hiệu quả kinh tế và tính tương thích của chính sách hiện hành so với các quy định của WTO. - Lê Văn Ái (2002) nghiên cứu các luận cứ kinh tế về vai trò, tác động của chính sách thuế trong điều kiện gia nhập các Tổ chức Kinh tế và Thương mại Quốc tế, phân tích thực trạng hệ thống thuế ở Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam. - Phùng Xuân Nhạ (2010) cùng các tác giả nghiên cứu các vấn đề lý luận về chính FDI, kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh chính sách FDI, phân tích thực trạng điều chỉnh chính sách Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất điều chỉnh chính sách FDI tại Việt Nam. Tuy nhiên các tài liệu này chủ yếu đi vào nghiên cứu một cách khái quát về FDI và vai trò của FDI đối với việc phát triển các nền kinh tế trên Thế giới… hoặc nghiên cứu chính sách tài chính thu hút FDI của Việt Nam, hoặc nghiên cứu về hoàn thiện khung pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài … hoặc nghiên cứu về chính sách thuế nói chung của Việt Nam … mà chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến chính sách thuế trong thu hút FDI tại Việt Nam. Do đó luận văn đã đi sâu nghiên cúu, làm rõ một cách có hệ thống về chính sách thuế trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu chính sách tài chính trong thu hút FDI ở Việt Nam, đặc biệt là từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, từ đó đưa ra một số hàm ý về chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI và chính sách tài chính, chú trọng vào chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI. - Tập trung nghiên cứu chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1997 - 2011. Làm rõ quá trình thay đổi chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI và những dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế giai đoạn 1997-2011. - Đưa ra một số hàm ý về chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI ở Việt Nam để Việt Nam có thể cải thiện môi trường đầu tư, tăng thu hút FDI trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu việc áp dụng chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn định hướng nghiên cứu chính sách tài chính, tập trung vào chính sách ưu đãi về thuế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011 bao gồm quá trình điều chỉnh, mục đích điều chỉnh và dấu hiệu phản ứng của dòng FDI vào Việt Nam sau khi có những điều chỉnh của chính sách ưu đãi thuế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: Luận văn thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá các tài liệu có sẵn từ những nghiên cứu trước đây, kế thừa có chọn lọc những tài liệu đó. - Phương pháp phân tích – so sánh: Luận văn nghiên cứu, phân tích Chính sách tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số nước Châu Á từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI. - Làm rõ quá trình thay đổi chính sách tài chính, cụ thể là chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2011. - Thông qua việc nghiên cứu những thay đổi chính sách thuế trong thu hút FDI ở Việt Nam, luận văn đưa ra một số hàm ý về chính sách cho Việt Nam trong quá trình hoàn thiện chính sách thu hút FDI nói chung, chính sách thuế nói riêng trong bối cảnh mới, khi Việt Nam đã gia nhập WTO với những thời cơ và thách thức mới. 7. Bố cục của luận văn CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái quát chung về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và chính sách FDI của nƣớc chủ nhà 1.1.1.1. Bản chất, đặc điểm và các hình thức FDI chủ yếu Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. Ngoài các đặc trưng cơ bản của một đầu tư nói chung, một số đặc trưng có tính chất đặc thù của FDI là: - Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia điều hành hoặc tự điều hành dự án. - Chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài. - Dự án đầu tư quốc tế chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (luật pháp quốc gia và quốc tế). Trong quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư thì các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế. - Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao Hiện nay, trên thế giới các công ty đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được thực hiện dưới ba hình thức đầu tư chủ yếu: Hình thức doanh nghiệp liên doanh (EFV); Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (WFOE). 1.1.1.2. Vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển nhận đầu tư - Tạo điều kiện để tăng thêm nguồn vốn đầu tư và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế - Góp phần chuyển giao và phát triển công nghệ - Góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm - Thúc đẩy xuất nhập khẩu - Hình thành liên kết các ngành công nghiệp - Ngoài các vai trò kể trên, FDI trong một chừng mực nào đó có thể góp phần nâng cao chất lượng môi trường, xóa bỏ độc quyền, tăng cường an ninh quốc gia, phát triển văn hóa – xã hội… 1.1.1.3. Yếu tố của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà ảnh hưởng tới dòng FDI Môi trường đầu tư ở nước chủ nhà là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của những nhà đầu tư nước ngoài ở nước nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố: Tình hình chính trị, chính sách – pháp luật, vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế và các đặc điểm văn hóa - xã hội. Một môi trường đầu tư được gọi là thuận lợi nếu các yếu tố nói trên tạo được sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Mức độ thuận lợi của môi trường đầu tư sẽ tạo ra các cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. 1.1.2. Chính sách tài chính trong thu hút FDI 1.1.2.1. Khái quát chung về chính sách tài chính thu hút FDI Nhóm chính sách liên quan đến tài chính – tín dụng thu hút FDI bao gồm: «Các qui định ưu đãi về các loại thuế như thuế xuất-nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, các trường hợp miễn và giảm thuế, hoàn thuế, hoãn thuế vấn đề chuyển vốn, lợi nhuận và thu nhập hợp pháp về nước, quy định về chống rửa tiền và hối lộ ở nước ngoài… Tuy nhiên, đối với các nước là thành viên của WTO, các quy định khuyến khích phải hết sức thận trọng để tránh vi phạm nguyên tắc không phân biệt đối xử» 1.1.2.2. Chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI a) Vai trò của chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI Ưu đãi đầu tư là một công cụ chính sách nhằm thu hút đầu tư hoặc định hướng đầu tư theo những mục tiêu phát triển nhất định, đang được áp dụng tương đối phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Tác động kích thích của các ưu đãi thuế vừa mang tính chất như giảm nhẹ gánh nặng thuế, vừa mang tính chất áp dụng các mức thuế suất phân biệt. Chính sách thuế có tác dụng rất quan trọng trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo ra môi trường đầu tư. b) Các loại ƣu đãi thuế để thu hút FDI - Miễn thuế TNDN đối với việc chuyển nhượng vốn - Miễn, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp - Miễn, giảm các loại thuế thu nhập khác - Miễn hoặc giảm thuế hàng tư liệu sản xuất nhập khẩu (vốn) - Miễn thuế đối với việc chuyển nhượng bản quyền - Miễn hoặc giảm thu được do chiếm giữ lợi tức thu được từ các khoản vay nước ngoài - Miễn các loại thuế và chi phí khác Tùy theo phạm vi sử dụng rộng hay hẹp, có thể chia các loại ưu đãi thuế thành hai nhóm khác nhau: mang tính chất ngành và mang tính chất cá biệt. 1.1.2.3. Sự cần thiết của việc điều chỉnh chính sách thuế trong thu hút FDI Sự thay đổi của môi trường đầu tư ở nước chủ nhà Sự thay đổi của môi trường đầu tư quốc tế Sự bất cập của bản thân chính sách thuế thu hút FDI: (i) chính sách thuế thu hút đầu tư không hoặc kém khả thi và không mang lại những kết quả mong đợi, (ii) sự bất đối xứng thông tin và sự hợp tác hạn chế của các cơ quan nhà nước có liên quan đến FDI, (iii) hạn chế về khả năng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tham gia một cách tích cực vào các hợp tác kinh doanh với các nhà đầu tư nước ngoài, (iv) chính sách thuế thu hút FDI bị lạc hậu, không phù hợp với thông lệ quốc tế hoặc bị bất cập bởi các cam kết của nước chủ nhà trong quá trình hội nhập quốc tế. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Trung Quốc Nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, Trung Quốc đã đề ra nhiều chính sách ưu đãi thuế và luật pháp hoá chúng: Ưu đãi về kỳ hạn kinh doanh; Ưu đãi đối với khu vực đầu tư; Đãi ngộ dành cho hành vi tái đầu tư; Ưu đãi cho người đầu tư nước ngoài Biện pháp miễn, giảm hoặc hoàn trả thuế doanh thu cũng được chính phủ áp dụng để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào ngành, vùng ưu tiên. Trọng tâm cải cách về thuế được tập trung ở một số điểm: - Thực hiện một chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế nhằm đảm bảo sự bình đẳng về thuế, thuế đánh không phân biệt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn FDI - Thay thế thuế doanh nghiệp bằng thuế giá trị gia tăng và đơn giản hoá cơ cấu thuế suất - Giảm thuế thu nhập đánh vào doanh nghiệp để kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, mở rộng diện thu thuế thu nhập cá nhân v.v… Thuế quan: từ 1979 đến nay, Trung Quốc đã tiến hành giảm thuế quan 8 lần để tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tỷ lệ thuế quan hiện nay ở Trung Quốc là 16,5%. Điều chỉnh Luật đầu tư từ dựa vào luật pháp trong nước là chủ yếu sang dựa vào luật pháp và qui định của thế giới. Kinh nghiệm vừa qua cho thấy thủ tục pháp lý phiền hà, chồng chéo là một nhân tố cản trở rất lớn đối với thu hút FDI. 1.2.2. Malaysia Chính sách thu hút FDI nói chung và chính sách thuế trong thu hút FDI của Malaysia nói riêng về cơ bản là tương đối đồng bộ và nhất quán đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Malaysia đã xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách thu hút FDI tương đối đồng bộ, thông thoáng, nhất quán và minh bạch đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những cam kết bảo đảm sở hữu; tạo lập môi trường chính trị - xã hội ổn định; nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ… Malaysia còn có những chính sách khuyến khích ưu đãi về thuế. Qua đó, đã tạo được môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế thu hút FDI của Malaixia ngoài tính ổn định, minh bạch, chính sách thuế thu hút FDI của Malaysia cũng thể hiện tính linh hoạt, kịp thời bổ sung, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và quốc tế. Chính sách thuế thu hút FDI đã hướng vào một số lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Malaysia, từ đó góp phần tạo lập cơ cấu ngành kinh tế năng động và hiệu quả hơn. Nhằm khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực sản xuất của Malaysia giai đoạn từ năm 2006 đến nay, Malaysia đã có những ưu đãi trong chính sách thuế dành cho lĩnh vực sản xuất bao gồm 2 loại: ưu đãi dành cho doanh nghiệp đi tiên phong và hỗ trợ cho hoạt động đầu tư. 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - Bài học về mở cửa và điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI: Các nước đang phát triển đều có những chiến lược dài hạn để thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế là một trong những biểu hiện của chiến lược nói trên. - Sự thay đổi nhanh chóng của môi trường trong nước và quốc tế cũng bắt buộc chính phủ phải có những biện pháp điều chỉnh ngắn hạn đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài, chẳng hạn như thực hiện nới lỏng ưu đãi về thuế. - Sự điều chỉnh chính sách theo từng thời điểm không bị chồng chéo, từ đó chính phủ tạo ra được sự minh bạch trong chính sách, khiến các nhà đầu tư không gặp phiền hà, rắc rối khi đầu tư. CHƢƠNG 2 CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI THUẾ TRONG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1997 – 2011 2.1. Quá trình điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1997-2011 2.1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp Qua các lần điều chỉnh đã quy định việc miễn thuế, giảm thuế TNDN trong thời gian từ 2 năm đến 7 năm thành tối đa 15 năm, mức thuế suất ưu đãi là 10%, 20%. 2.1.2. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu  Mức thuế suất ƣu đãi - Luật thuế XK, thuế NK năm 1991: mức thuế suất ưu đãi theo từng mặt hàng không thấp hơn quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Mức này được tăng lên thành 70% theo Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 - Đến Luật thuế XK, NK số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998 quy định thuế suất thông thường được áp dụng không quá 150% - 170% thuế suất ưu đãi và theo Luật Thuế XK, Thuế NK số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% thuế suất ưu đãi.  Miễn thuế XK, NK - So với Luật thuế XK, thuế NK hàng mậu dịch ngày 29/12/1987, những lần điều chỉnh tiếp theo đã quy định thêm các trường hợp miễn thuế XK, NK là công nghệ, Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO, BT; Các giống cây trồng, giống vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. 2.1. 3. Thuế thu nhập cá nhân  Với thu nhập thƣờng xuyên - Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, mức thu nhập chịu thuế được quy định là từ 2,4 triệu – 48 triệu đồng/ tháng áp dụng mức thuế TNCN là 10% - 50% vào năm 1990. Đến 2004, thuế suất thuế TNCN là 10% 40% được áp dụng đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có mức thu nhập từ 8 triệu – 80 triệu đồng/ tháng. - Đối với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, áp dụng mức thuế suất 10%/ tổng thu nhập (quy định năm 1994), tăng lên 25%/ tổng thu nhập (2001)  Với thu nhập không thƣờng xuyên - Mức thu nhập chịu thuế là 1,5 triệu – 22,5 triệu đồng/lần áp dụng mức thuế suất là 5% - 30% được điều chỉnh thành 2 triệu – 30 triệu đồng/ lần. Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 1,5 triệu đồng/ lần áp dụng mức thuế suất 5%/tổng thu nhập thành 15 trđ/lần chịu thuế 5%; Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 10 triệu đồng/ lần áp dụng mức thuế suất 10%/ tổng số thu nhập thành trên 15 trđ/lần chịu thuế 10%; 2.1.4. Thuế giá trị gia tăng  Thuế suất thuế GTGT - Qua các lần điều chỉnh đã bổ sung thêm các mặt hàng áp dụng mức thuế suất 0%. - Mức thuế suất từ 5% - 20% giảm xuống thành 5-10% và có điều chỉnh danh sách các mặt hàng chịu mức thuế suất trên.  Đối tƣợng không chịu thuế GTGT Theo Luật thuế GTGT năm 1997 quy định bao gồm 27 nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng lên thành 28 nhóm hàng hóa, dịch vụ (năm 2003). Luật thuế GTGT năm 2008 đã thu hẹp đối tượng không chịu thuế GTGT từ 28 nhóm hàng xuống còn 25 nhóm hàng. 2.1. 5. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế suất có xu hướng tăng đối với những mặt hàng nhà nước không khuyến khích sản xuất và tiêu dùng như thuốc hút, rượu, bài lá, vàng mã. Qua các lần điều chỉnh đã thay đổi danh mục những mặt hàng chịu thuế TTĐB theo hướng các mặt hàng có giá trị cao, phục vụ tiêu dùng cá nhân, và kinh doanh ngành dịch vụ ...với mức thuế suất từ 20-70% thành 15-70%. Thuế TTĐB áp dụng thống nhất đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá sản xuất trong nước. Không thu thuế TTĐB đối với hàng hoá xuất nhập khẩu. Đây là một bước tiến của hệ thống thuế nước ta trong việc thực hiện nguyên tắc đối sử quốc gia đã cam kết khi tham gia vào các tổ chức quốc tế. Thuế suất được điều chỉnh giảm so với trước đây để Phù hợp và đồng bộ với Luật thuế GTGT và Luật thuế XK, thuế NK khi thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan. 2.1.6. Thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài (CLNRNN) Mức thuế suất thuế CLNRNN là 5-10% ban đầu, qua các lần điều chỉnh và hiện tại Luật thuế CLNRNN đã quy định tất cả các trường hợp CLNRNN đều không phải nộp thuế CLNRNN. 2.1.7. Điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế tại các địa phƣơng Quá trình điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế trong thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn từ 1997 – 2011 được thực hiện khá linh hoạt, thể hiện qua việc thực hiện giữa các địa phương. Mỗi địa phương với cơ chế quản lý thuế khác nhau sẽ áp dụng chính sách ưu đãi thuế khác nhau nhằm thu hút FDI vào địa phương mình, cạnh tranh với những địa phương khác. 2.2. Dấu hiệu về phản ứng của dòng FDI đối với điều chỉnh chính sách ƣu đãi thuế giai đoạn 1997-2011 2.2.1. Tăng/giảm vốn ĐTNN Tính đến cuối năm 2011, cả nước có 13.664 dự án ĐTNN được cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký 198 tỷ USD (kể cả vốn tăng thêm). Biểu đồ 2.1: Tình hình thu hút vốn ĐTNN đăng ký và thực hiện 1988 2011 (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Nguồn: Tổng cục thống kê 2.2.2. Các hình thức ĐTNN Tính đến hết năm 2011 chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài, có 10.592 dự án ĐTNN với tổng vốn đăng ký 127,7 tỷ USD, chiếm 77,5% về số dự án và 65% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 2.644 dự án với tổng vốn đăng ký 54 tỷ USD, chiếm 19,35% về số dự án và 27,3% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 219 dự án với tổng vốn đăng ký 5,4 tỷ USD, chiếm 1,6% về số dự án. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO, công ty cổ phần... 2.2.3. Cơ cấu ĐTNN theo lĩnh vực Bảng 2.1. Cơ cấu vốn ĐTNN phân theo lĩnh vực đầu tƣ từ 1988 – 2011 (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2011) Số dự án Tổng vốn đầu tƣ đăng ký (USD) (*) Tổng số 13,664 197,927,071,416 Công nghiệp và xây dựng 10,101 116,908,206,572 3,067 77,800,597,105 496 3,218,267,739 Lĩnh vực Dịch vụ Nông,lâm nghiệp;thủy sản (*) Bao gồm vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ KHĐT 2.2.3.1. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng. Tính đến hết năm 2011, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn nhất với 8.826 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 105,55 tỷ USD, chiếm 65% về số dự án và 53% tổng vốn đăng ký. 2.2.3.2. Lĩnh vực dịch vụ Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật ĐTNN (1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và đời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Trong khu vực dịch vụ ĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp… (57% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch – khách sạn chiếm 24% vốn đăng ký khu vực này, giao thông vận tải – bưu điện chiếm 11%). 2.2.3.3. Lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư Dành ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp đã được chú trọng ngay từ khi có luật ĐTNN 1987. Tuy nhiên đến nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư chưa được như mong muốn. Đến hết năm 2011, lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp có 496 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 3,022 tỷ USD, chiếm 3,63% về số dự án và 1,63% tổng vốn đăng ký. Trong đó, các dự án về chế biến nông sản, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 64% tổng vốn đăng ký của ngành Có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp nước ta, trong đó chủ yếu là các nước châu Á chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành Nông nghiệp Các dự án ĐTNN trong ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở phía Nam. Vùng Đồng bằng Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. 2.2.4. Cơ cấu ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ Qua hơn 20 năm thu hút , ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương “trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực, lôi kéo phát triển kinh tế - xã hội chung và các vùng phụ cận (xem bảng). Tính đến hết 2011, Vùng Đông Nam bộ thu hút FDI nhiều nhất cả nước với 7.758 dự án với tổng vốn đầu tư 94,9 tỷ USD chiếm 48% tổng vốn đăng ký; Vùng Đồng bằng Sông Hồng có 3.915 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư 45,4 tỷ USD, chiếm 28,65% về số dự án, 22,95% tổng vốn đăng ký cả nước. TP. Hồ Chí Minh hiện dẫn đầu cả nước (3,877 dự án với tổng vốn đăng ký 32,7 tỷ USD, chiếm 17% tổng vốn đăng ký của cả nước, Hà Nội với 2.243 dự án, tổng vốn đăng ký 21,8 tỷ USD, chiếm 11% vốn đăng ký cả nước. Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng có điều kiện địa lý – kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại các địa bàn này còn rất thấp. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Dấu hiệu thành công của chính sách ƣu đãi thuế Những năm 2003 – 2007, chính phủ liên tục điều chỉnh chính sách thuế với việc bổ sung những ưu đãi cho các doanh nghiệp FDI và các mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh nhằm thu hút các dự án FDI. Sau khi luật đầu tư năm 2005 có hiệu lực, vốn đăng ký và thực hiện năm 2005 đã tăng so với 2004 (từ 4,5 tỷ USD năm 2004 lên 6,8 tỷ USD năm 2005 vốn đăng ký, vốn thực hiện từ 2,8 tỷ USD năm 2004 lên 3,3 tỷ USD năm 2005), đặc biệt là sự tăng đột biến vốn đăng ký lên 12 tỷ USD năm 2006 và 21 tỷ USD năm 2007. Quy mô các dự án cũng tăng lên, các dự án có quy mô lớn đều tăng lên so với giai đoạn trước. Những biến đổi dòng vốn FDI giai đoạn này là kết quả của việc điều chỉnh Luật đầu tư năm 2005, gia nhập WTO đầu năm 2007 và điều chỉnh chính sách ưu đãi thuế thu hút FDI những năm 2003 – 2005. Năm 2008 đạt kỷ lục về việc thu hút vốn FDI: vốn đăng ký hơn 71 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 11,5 tỷ USD. Kết quả này do nhiều nguyên nhân: (i) vốn đăng ký những năm trước khi diễn ra khủng hoảng làm tăng vốn thực hiện vào Việt Nam giai đoạn này; (ii) Việt Nam đã gia nhập WTO năm 2007; (iii) việc ban hành luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 với những quy định rõ ràng, cụ thể hơn cho những nhà đầu tư và việc điều chỉnh thuế TNDN, thuế GTGT vào năm 2008 với những ưu đãi giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và những chính sách thu hút FDI khác. Tóm lại, từ những kết quả của việc thu hút FDI vào Việt Nam từ 1997 – 2011 có thể thấy việc tăng giảm luồng FDI đến Việt Nam do rất nhiều nguyên nhân. Bên cạnh những tác động của nền kinh tế Thế giới, những nỗ lực của chính phủ nước ta trong việc thu hút FDI đã thu được những thành công nhất định, đặc biệt là việc điều chỉnh chính sách thuế thu hút FDI vào nước ta giai đoạn 1997 – 2011 đã góp phần vào việc thu hút vốn FDI vào Việt Nam. 2.3.2. Dấu hiệu không thành công của chính sách ƣu đãi thuế 2.3.2.1. Cơ cấu FDI theo ngành và theo lãnh thổ chưa hợp lý. Hiện tại, lĩnh vực công nghệ chế tạo và chế biến đang đứng đầu trong việc thu hút FDI với tỷ lệ là 47%. Tuy nhiên, vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào công nghiệp lắp ráp nhằm tận dụng lao động rẻ, có giá trị gia tăng thấp. Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản và lĩnh vực xây dựng. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản vốn dĩ đã ít lại có xu hướng giảm (từ 6% tổng vốn đăng ký năm 2006 xuống 1% năm 2009 và chỉ nhích lên một chút 1,63% tổng vốn đăng ký vào năm 2011). Một cơ cấu đầu tư như vậy khó có thể bảo đảm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước theo hướng bền vững. 2.3. 2.2. Chưa thu hút được đối tác mạnh Đầu tư của ba khối kinh tế hàng đầu là Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản vào Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn. Nhật Bản tuy nằm ở vị trí thứ 4 trong 10 nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam, nhưng con số đầu tư đó vẫn chưa thật xứng đáng với tiềm lực của đất nước này (số lượng vốn đầu tư ký kết của nước này chỉ bằng 64% số lượng đầu tư của Hàn Quốc). 2.3.2.3. Hình thức thu hút FDI chưa phong phú FDI ở Việt Nam chỉ thực hiện theo 3 hình thức là doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Việt Nam chưa chú trọng đến các hình thức thu hút FDI khác như thành lập công ty cổ phần có vốn ĐTNN, cho phép mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp trong nước với công ty nước ngoài (M&A) ... Do đó, trong nhiều năm, chúng ta chưa mở được các kênh mới để thu hút dòng vốn FDI của thế giới. 2.3.2.4. Về địa bàn đầu tư Mặc dù nguồn vốn FDI đã phân bổ ở nhiều địa phương mới và có sự dịch chuyển từ các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sang các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung,… song những ưu đãi đối với các dự án ở những địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa dường như vẫn chưa phát huy được hiệu quả. 2.3.2.5. Về hiệu quả đầu tư Sự tăng trưởng của khu vực có vốn FDI chủ yếu dựa vào yếu tố lao động rẻ, chứ không phải do công nghệ tiên tiến tạo ra. Trên thực tế ở nhiều doanh nghiệp FDI máy móc và công nghệ được đối tác nhập vào Việt Nam phần nhiều là cũ và lạc hậu. Nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang gây nhiều thất thoát về nguồn thu thuế của Nhà nước qua hiện tượng chuyển giá trong hoạt động thương mại giữa nội bộ công ty nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận về nước. 2.3.2.6. Về vấn đề sử dụng lao động, tạo công ăn việc làm Lao động làm việc trong khu vực FDI của nước ta được đánh giá là không đáng tin cậy hoặc chưa quan tâm tới chất lượng công việc và thiếu kỹ năng giao tiếp. Trong số 1,7 triệu lao động thì có tới 23% lao động (~ 400 ngàn lao động) không đủ kỹ năng mà doanh nghiệp cần, 35% (~ 600 ngàn lao động) không có khả năng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. 2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong thu hút FDI 2.3.3.1. Sự không công bằng Nguyên tắc không phân biệt đối xử là nguyên tắc cơ bản trong mậu dịch khu vực và các Hiệp định thương mai song phương. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam chưa thực hiện được theo nguyên tắc trên. 2.3.3.2. Hệ thống chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp với thông lệ quốc tế và chưa đảm bảo tính tương thích với hệ thống thuế các nước trong khu vực. 2.3.3.3. Hệ thống thuế của nước ta còn quá phức tạp, chưa thể hiện sự đơn giản, rõ ràng và minh bạch theo các nguyên tắc hội nhập quốc tế 2.3.3.4. Nhiều văn bản pháp quy chưa được đồng bộ Trước yêu cầu hội nhập, các bộ ngành liên tục sửa luật, thay đổi chính sách cho phù hợp với cam kết quốc tế. Tuy nhiên quá trình điều chỉnh chính sách thuế phát sinh vấn đề thiếu nhất quán giữa các văn bản, chính sách quy định trước đó.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất