Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừ...

Tài liệu Chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm)

.PDF
111
21
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------------------- ĐÀO TRỌNG PHÚC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------ĐÀO TRỌNG PHÚC CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Hà Hà Nội - 2017 LỜI CẢM ƠN Qua hai năm học tập, đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, bản thân học viên đã tiếp thu đƣợc những kiến thức về quản lý nói chung và quản lý khoa học và công nghệ nói riêng. Luận văn của học viên đƣợc hoàn thành bởi sự dìu dắt, chỉ bảo tận tình của các thầy cô và sự quan tâm, ủng hộ của gia đình, bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Mai Hà, là ngƣời đã tận tâm hƣớng dẫn và giúp đỡ học viên rất nhiều trong việc định hƣớng nghiên cứu khoa học cũng nhƣ hoàn thiện đƣợc công trình nghiên cứu này. Nhân dịp này, tôi muốn đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội vì sự quan tâm, ủng hộ trong suốt quá trình tôi học tập tại Trƣờng. Do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân cho nên luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi mong muốn nhận đƣợc các ý kiến góp ý và hy vọng sẽ đƣợc tiếp tục hƣớng nghiên cứu này trong tƣơng lai. Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2017 Học viên Đào Trọng Phúc MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ........................................................................ 5 DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. 5 PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Lý do nghiên cứu....................................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 7 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 8 5. Mẫu khảo sát ............................................................................................................. 8 6. Vấn đề nghiên cứu..................................................................................................... 8 7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 8 8. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 9 9. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 9 PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 10 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................................................................................................... 10 1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................ 10 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp .................................................................................... 10 1.1.2 Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo .................................................................... 15 1.2 Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ................................................................ 16 1.2.1 Đổi mới công nghệ ............................................................................................. 16 1.2.2 Hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ............................................ 20 1.2.3 Tiêu chí đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ................ 23 1.2.4 Vai trò của hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .......................... 26 1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến đổi mới công nghệ ................................................. 27 1.3 Chính sách tài chính trong doanh nghiệp .............................................................. 31 1.3.1 Chính sách .......................................................................................................... 31 1.3.2 Chính sách tài chính ........................................................................................... 37 1.4 Tác động của chính sách tài chính đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .......................................................................................................... 40 Tiểu kết ........................................................................................................................ 42 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MŨ BẢO HIỂM ...................................................................................................................... 43 2.1 Thực trạng năng lực đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm ................................................................................................................. 43 2.1.1 Thực trạng về nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................ 43 2.1.2 Tình hình tài chính và những rào cản trong tiếp cận tài chính ..................... 45 2.2 Thực trạng về chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm ...................................................................................... 69 2.2.1 Cơ sở pháp lý hiện hành ..................................................................................... 69 2.2.2 Những chính sách hỗ trợ gián tiếp ..................................................................... 73 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................... 77 3.1 Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ............................................................................................... 77 3.1.1 Kinh nghiệm của Malaysia .............................................................................. 77 3.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc .......................................................................... 78 3.1.3 Kinh nghiệm của Hàn Quốc ............................................................................. 81 3.1.4 Kinh nghiệm của các nƣớc OECD ................................................................... 84 3.1.5 Bài học cho Việt Nam ................................................................................... 86 3.2 Giải pháp chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................................................................................. 87 3.2.1 Quan điểm sử dụng giải pháp tài chính đối với thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các DNNVV tại Việt Nam ............................................................................ 87 3.2.2 Giải pháp chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ............................................................................ 89 3.2.3 Một số khuyến nghị, đề xuất hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ cho DNNVV .................................................................................. 92 Tiểu kết ................................................................................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 100 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐTMH Đầu tƣ mạo hiểm KH&CN Khoa học và Công nghệ KT-XH Kinh tế - xã hội MBH Mũ bảo hiểm R&D Nghiên cứu và triển khai DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. So sánh giữa doanh nghiệp lớn và DNNVV trên phƣơng diện R&DError! Bookmar Bảng 1.2. So sánh khuyến khích thuế và hỗ trợ vốn trực tiếp cho R&D doanh nghiệp ..................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng 2.1: Giá trị trung bình của các yếu tố năng lực tài chính ................................. 55 Bảng 2.2: Hạn chế trong tiếp cận vốn tín dụng ........................................................ 57 Bảng 2.3: giá trị trung bình của các yếu tố trong thiết lập mối quan hệ của doanh nghiệp ..................................................................................................................... 59 Bảng 2.4: giá trị trung bình của yếu tố tiếp cận và đổi mới công nghệ ................... 532 Bảng 2.5: Công nghệ, máy móc doanh nghiệp đầu tƣ cho sản xuất ........................ 565 Bảng 2.6: Thời gian lắp đặt thiết bị ....................................................................... 576 Bảng 2.7: Các tác động lan tỏa ................................................................................ 68 Bảng 2.8: Khấu hao thiết bị ..................................................................................... 69 Bảng 2.9: Hoạt động cải tiến công nghệ của doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm trong 5 năm ........................................................................................................... 610 Bảng 2.10: Các khó khăn và mức độ khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi tham gia thị trƣờng............................................................................................................... 663 Bảng 2.11: Cơ sở pháp lý cho đầu tƣ công nghệ .................................................... 730 DANH MỤC HÌNH Hình1.1. Mô hình đổi mới chuỗi liên kết ................................................................... 22 Hình 2.1: Quy mô của doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm ................................... 440 Hình2.2: Trình độ nhân lực của các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm .............. 451 Hình 2.3: đánh giá của doanh nghiệp về mức độ của 7 hỗ trợ/ƣu đãi nhận đƣợc ...... 57 Hình 2.4: Thị trƣờng tiêu thụ, sản phẩm của doanh nghiệp ...................................... 65 Hình 2.5: Nguồn gốc của công nghệ/máy móc ......................................................... 68 Hình 2.6: Đánh giá của doanh nghiệp về nguyên nhân dẫn đến việc trì hoãn, nâng cấp máy móc, thiết bị . .......................................................................................... 640 Hình 2.7: Đánh giá của doanh nghiệp về nhóm chính sách .................................... 640 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, các nƣớc đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các nƣớc đang phát triển đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức. Hiện nay khoảng các giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển đang ngày càng cách xa, sự cách biệt đó một phần do sự phát triển về KH&CN là khác nhau, trình độ phát triển KH&CN ở các nƣớc đang phát triển còn thấp và lạc hậu so với các nƣớc phát triển.Vì thế các nƣớc đang phát triển muốn hội nhập vào nền kinh tế thế giới và rút ngắn khoảng cách với các nƣớc phát triển thì phải đầu tƣ phát triển nền KH&CN cho mình. Có nhƣ vậy kinh tế của các nƣớc này mới đứng vững đƣợc trong quá trình hội nhập, giúp cho các doanh nghiệp trong nƣớc cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp của các nƣớc có trình độ công nghệ tiên tiến, đồng thời giúp phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội trong nƣớc. Xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội nhập ngày nay đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức, việc gia nhập các tổ chức quốc tế nhƣ AFTA, APEC, WTO … một mặt giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu của các nƣớc đi trƣớc, từ đó rút ngắn quãng đƣờng để đạt đƣợc sự thành công. Nhƣng sự hội nhập cũng đem đến một áp lực ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp khả thi cho các doanh nghiệp Việt Nam là phải cạnh tranh bằng chất lƣợng, chất lƣợng sản phẩm trở thành một trong những chiến lƣợc quan trọng làm tăng năng lực cạnh tranh bằng chất lƣợng sản phẩm. Vì một sản phẩm dù có chất lƣợng tốt tại thời điểm hiện tại cũng chƣa thể đảm bảo tồn tại lâu trên thị trƣờng nếu nó không đƣợc đổi mới, nhất là trong tình hình hiện nay khi nền KH&CN ngày càng phát triển mạnh mẽ đã tác động đến nhiều lĩnh vực. Do vậy để đảm bảo chất lƣợng thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng tiến bộ KH&CN vào quá trình sản xuất. 1 Theo báo cáo năm 2015 của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 97% tổng số doanh nghiệp cả nƣớc, đóng góp 50% cho GDP, 33% cho ngân sách Nhà nƣớc, tạo ra 62% việc làm cho ngƣời lao động, đóng góp 49% vào giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát doanh nghiệp nhỏ và vừa của Tổng cục Thống kê (2016), khoảng 20% số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động có thể trụ đƣợc trong cạnh tranh, 60% đang phải cố gắng để tồn tại, 20% đã bị giải thể hoạt ngừng hoạt động… Hiện nay, máy móc, thiết bị đang đƣợc sử dụng ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có 10% hiện đại, 38% trung bình và 52% là lạc hậu và rất lạc hậu.... Các doanh nghiệp này vẫn đang sử dụng những máy móc có công nghệ lạc hậu 2 – 3 thế hệ. Điều này tất yếu dẫn đến thực trạng các sản phẩm sản xuất ra có chất lƣợng không cao, khó có lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Hơn nữa, các chỉ số liên quan đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam trong 5 năm trở lại đây ngày càng tụt hậu không chỉ với thế giới mà ngay trong khu vực. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố, tỷ lệ đổi mới công nghệ trong kế hoạch 5 năm 20112015 đặt ra là tăng bình quân mỗi năm 13%, nhƣng kết quả chỉ tăng 10,68%/năm. Mức độ sẵn sàng về công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin đƣợc coi là nền tảng của phƣơng thức phát triển mới. Tuy nhiên, theo xếp hạng năm 2014 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam chỉ đứng ở vị trí thứ 102 thế giới, trong đó mức độ ứng dụng công nghệ là rất thấp. Trong giai đoạn 2008-2014, mức độ sẵn sàng trong áp dụng công nghệ mới của Việt Nam đã giảm từ vị trí 71/134 xuống vị trí 134/148 quốc gia, thấp hơn rất nhiều so với ngay cả vị trí 82 của Campuchia. Khả năng tiếp nhận công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam còn giảm nhanh từ vị trí 54 xuống 135 trong 5 năm. Vị trị này cũng thấp hơn vị trí thứ 82 của Campuchia. Tỷ lệ sử dụng công nghệ cao của Việt Nam rất thấp so với các nƣớc trong khu vực, chỉ đạt 2%. Nguồn vốn đầu tƣ cho đổi mới công nghệ rất thấp, chỉ khoảng 0,2% 0,3% tổng doanh thu. Trình độ thiết bị công nghệ trong các DNNVV lĩnh vực tƣ nhân chỉ bằng 3% mức trang bị kỹ thuật trong các DN lớn1... Và một trong những 1 Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh, Nguyễn Thị Thủy (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Tạp 2 rào cản là ở chính sách tài chính. Chính vì lý do đó mà tác giả đã lựa chọn nghiên cứu “Chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm)” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Ý nghĩa của đề tài Về lý luận: Góp phần vào việc xây dựng hệ thống lý luận về chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và cung cấp luận cứ để ban hành các chính sách tài chính nhằm nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Về thực tiễn: Giúp cho doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm có thể xem xét, tham khảo để vận dụng kết quả của đề tài này vào việc đánh giá năng lực đổi mới của doanh nghiệp mình, để biết đƣợc thực trạng về năng lực đổi mới của mình mạnh, yếu thế nào? cần phải ƣu tiên mặt nào? có đảm bảo cho việc đổi mới công nghệ hay không? để điều chỉnh, bổ sung hoặc tìm ra giải pháp tài chính nhƣ thế nào cho việc xây dựng kế hoạch và thực hiện việc đổi mới công nghệ đem lại hiệu quả. 2. Lịch sử nghiên cứu Đổi mới công nghệ đƣợc xem là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của quốc gia, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội bền vững. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, điều tra để đánh giá tác động của chính sách đổi mới công nghệ còn rất ít. Năm 2012, luận văn “Chính sách thu hút vốn nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các DNNVV (nghiên cứu trường hợp các DNNVV của Hà Tây cũ)” của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền. Luận văn này đã kế thừa có chọn lọc những tƣ tƣởng, quan điểm và kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, từ đó vận dụng phân tích thực trạng, đề xuất những chính sách cụ thể, điển hình nhằm tạo môi trƣờng và chí Tài chính, http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-chodoanh-nghiep-nho-va-vua-99539.html 3 điều kiện để có những chính sách thu hút vốn nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ. Năm 2004, tác giả Vũ Xuân Thành chủ trì đề tài “Biện pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV ở Việt Nam” thuộc dự án “Nâng cao năng lực quản lý khoa học và công nghệ của Việt Nam” đã nghiên cứu thực tiễn về đổi mới công nghệ sản xuất đối với khu vực DNNVV ở Việt Nam; thực trạng chính sách và tổ chức thúc đẩy đổi mới công nghệ. Đề tài đã đề xuất một số chính sách và tổ chức hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNNVV ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Hồng Sơn trong bài báo “Cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện” trong Tạp chí “Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới” đã cho rằng cơ chế tài chính là một trong những yếu tố then chốt, quyết định sự thành bại đối với chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) của mỗi quốc gia. Cơ chế này quyết định các hoạt động KH&CN sẽ đƣợc đầu tƣ bao nhiêu, từ những nguồn nào và đƣợc đầu tƣ nhƣ thế nào để có thể đem lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế. Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, nền KH&CN của Việt Nam đã nhận đƣợc những khoản đầu tƣ ngày càng lớn. Các thành tựu về KH&CN cũng nhƣ quy mô, phạm vi ứng dụng các thành tựu này, vì thế, cũng ngày càng gia tăng. Mặc dù vậy, so với các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ trong khu vực, trình độ KH&CN của Việt Nam vẫn còn ở mức thấp, chƣa đáp ứng đƣợc những yêu cầu mà quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đặt ra. KH&CN chƣa trở thành động lực tăng trƣởng chủ đạo của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính là do Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc một cơ chế tài chính hoàn chỉnh, đồng bộ cho các hoạt động KH&CN, do đó chƣa thu hút đƣợc đủ những nguồn lực tài chính cần thiết. Đồng thời, các nguồn lực tài chính hiện có cũng chƣa đƣợc phân bổ và sử dụng hiệu quả nhƣ mong muốn. Bài viết đã phân tích một số hạn chế của cơ chế tài chính hiện hành đối với hoạt động KH&CN, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này. Trong Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế “Quản lý tài chính trong hoạt động KH&CN tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam”, tác giả Trần Quang 4 Huy đã bổ sung về mặt lý luận và đƣa ra một số giải pháp trong đổi mới công tác quản lý tài chính cho Viện Vật lý, tạo điều kiện cho các nhà khoa học của viện phát huy khả năng sáng tạo, giảm bớt phức tạp trong công tác quản lý về mặt tài chính. Đã có rất nhiều những nghiên cứu của các nhà quản lý, các nhà khoa học, nhằm đóng góp, xây dựng một cơ chế quản lý tài chính KH&CN mới phù hợp với sự phát triển của đất nƣớc. Các đề tài đều xoay quanh vấn đề về chính sách quản lý tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ nhƣ nghiên cứu của Đinh Thị Nga, “Đổi mới cơ chế quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ”, Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam, số 14/2013. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nêu lên những bất cập trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho hoạt động khoa học và công nghệ trong đó có đề cập đến những hạn chế của công tác lập ngân sách đầu tƣ, phân bổ ngân sách và thanh quyết toán ngân sách...Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra các khuyến nghị đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển KH&CN cho các nhà trƣờng, doanh nghiệp, viện nghiên cứu. Các giải pháp này xoay quanh bài toán thị trƣờng KH&CN nhìn chung phù hợp với các tổ chức nghiên cứu sản xuất những sản phẩm có thị trƣờng còn đối với các viện nghiên cứu đặc thù không có thị trƣờng KH&CN thì khó áp dụng đƣợc các giải pháp này. Luận án: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Phạm Thu Hƣơng, đã xác định đƣợc 6 nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đồng thời đã xây dựng đƣợc các chỉ tiêu đo lƣờng của từng thang đo các nhân tố này. 6 nhóm nhân tố này bao gồm: (1) Năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp; (2) Năng lực Marketing; (3) Năng lực tài chính; (4) Năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ; (5) Năng lực tổ chức dịch vụ; Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trƣớc, luận án đã bổ sung thêm nhân tố (6): Năng lực thiết lập các mối quan hệ vào nhóm các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, đồng thời kiểm định và phát triển thang đo nhân tố 5 này. Đây là một nội dung mới mà chƣa có nghiên cứu nào thực hiện trƣớc đây. Luận án đã đánh giá đƣợc mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ thì mức độ tác động của từng nhân tố tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lần lƣợt là: năng lực tài chính, năng lực marketing, năng lực tổ chức dịch vụ, năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp, năng lực tạo lập các mối quan hệ, năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp thì mức độ tác động của từng nhân tố tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lần lƣợt là: Năng lực tài chính, năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ, năng lực tổ chức quản lý doanh nghiệp, năng lực tạo lập các mối quan hệ, năng lực tổ chức dịch vụ, năng lực marketing. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp Bộ do Viện Chiến lƣợc và Chính sách KH&CN chủ trì đã đề cập về 2 mảng chính sách (tài chính và nhân lực) ảnh hƣởng đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Bên cạnh những điểm tích cực của những chính sách này cũng cho thấy có sự chƣa phù hợp của môi trƣờng chính sách với nhu cầu của hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tƣợng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung ví dụ nhƣ: Thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ hội nhập quốc tế (Bùi Trọng Tín), Điều kiện khả thi của quỹ đầu tƣ mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng (Nguyễn Duy Hƣng), Xây dựng chính sách thông tin hỗ trợ đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Phan Thu Trang), … Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào một số công cụ để thúc đẩy việc đổi mới công nghệ nhƣ công cụ tài chính, thông tin, chính sách. Điển hình có các nghiên cứu: Sử dụng công cụ thuế để kích thích đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong hội nhập (Nguyễn Văn Đoàn), Sử dụng công cụ tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ - Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Hải 6 Dƣơng) (Nguyễn Quang Hải), Sử dụng công cụ hỗ trợ về tài chính của nhà nƣớc nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ - Nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp chế biến dừa tỉnh Bến Tre (Trƣơng Minh Nhựt). Ngoài ra còn một số các công trình khác nhƣ: Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động ĐMCN và nghiên cứu triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam (Trần Ngọc Ca), Lựa chọn công nghệ thích hợp cho các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam (Đàm Văn Nhuệ và Nguyễn Đình Quang); Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt Nam - thực trạng, vấn đề và giải pháp (Nguyễn Danh Sơn); Nâng cao hiệu quả một số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách KH&CN, (Nguyễn Minh Hạnh),… Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến tình hình đổi mới công nghệ cũng nhƣ đƣa ra các định hƣớng chung về chính sách tài chính trong các DNNVV, tuy nhiên, những giải pháp này chỉ mang tính định hƣớng, chƣa cụ thể để các DNNVV có thể áp dụng đƣợc. Hơn nữa, chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong các DNNVV còn chƣa đƣợc chú trọng và đầu tƣ thích đáng. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu nội dung này. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Luận văn đề xuất các giải pháp sử dụng chính sách tài chính nhằm kích thích, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ nâng cao năng lực canh tranh, phát triển bền vững trong thời gian tới. - Mục tiêu cụ thể: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về công nghệ, đổi mới công nghệ, chính sách tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa + Phân tích thực trạng đổi mới công nghệ và chính sách tài chính cho đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm. + Đề xuất giải pháp chính sách tài chính nhằm đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm. 7 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Vì lý do thời gian, kiến thức, nguồn tài liệu của tác giả, Luận văn này chỉ nhận diện, đƣa ra bức tranh toàn cảnh về đổi mới công nghệ và chính sách tài chính cho đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phạm vi về không gian: các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm Phạm vi về thời gian: Từ năm 2014 – 2016. 5. Mẫu khảo sát Nghiên cứu tiến hành lấy mẫu tổng thể với độ sai số 5%. Với gần 80 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mũ bảo hiểm thì số lƣợng phiếu thu về là 63 phiếu với cơ cấu nhƣ sau: Cơ cấu đối tượng trả lời: SL 6 13 44 63 Lãnh đạo doanh nghiệp Kế toán trƣởng Lãnh đạo các phòng, ban Tổng % 9.5 20.6 69.9 100.0 Đối tƣợng trả lời phiếu điều tra thuộc các vị trí: (1) Ban Giám Đốc; (2) Kế toán trƣởng; (3) Lãnh đạo các Phòng ban. Đây là các đối tƣợng đều am hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành phỏng vấn sâu 06 đối tƣợng thuộc ban giám đốc của 06 doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm. 6. Vấn đề nghiên cứu Chính sách tài chính nào để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa? 7. Giả thuyết nghiên cứu Cần có chính sách về thuế và tín dụng để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 8 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu cơ sở lý luận từ các lý thuyết có liên quan trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đó, thu thập, tổng hợp và phân tích các thông tin, cơ sở lý luận về công nghệ, đổi mới công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách tài chính… Phương pháp quan sát: quan sát từ thực tiễn hoạt động sản xuất và hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm. Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến, nhận định của các nhà khoa học về thực trạng, nhận xét khái quát về hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay, về nội dung bảng hỏi cho điều tra, phỏng vấn, về tiêu chí đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ, về các khuyến nghị, đề xuất chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thiết kế các phiếu điều tra theo hình thức bảng hỏi để thu thập các thông tin định lƣợng phục vụ cho nội dung nghiên cứu của Luận văn với các nội dung chính: chính sách tài chính của doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm, hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, kết quả, nguồn lực tài chính cho đổi mới công nghệ. Để giúp cho quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 06 đại diện thuộc Ban giám đốc của các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm. 9. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Nội dung nghiên cứu Luận văn kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính và hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Chƣơng 2: Thực trạng đổi mới công nghệ và chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất mũ bảo hiểm Chƣơng 3: Chính sách tài chính thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Kết luận và khuyến nghị 9 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp Có thể nói trên thế giới sử dụng nhiều tên gọi khác nhau để chỉ loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh hay “doanh nghiệp” (enterprise, firm, company, business, venture, v.v.). Riêng loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh quy mô lớn cũng gắn với nhiều tên gọi khác nhau tùy theo mỗi quốc gia và từng thời kỳ (ví dụ nhƣ ở Đức, Pháp, Hoa Kỳ thì gọi là: Cartel, Syndicate, Trust, Group, Consortium, Concern, Conglomerate hay ở Nhật Bản trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai là Zaibatsu và sau chiến tranh là Keiretsu, Ấn Độ dùng thuật ngữ Bussiness House, ở Hàn Quốc dùng Chaebol, Trung Quốc dùng thuật ngữ Tập đoàn doanh nghiệp, ở Việt Nam dùng tên gọi tập đoàn kinh tế, v.v…) (H.V.Tuyên, 2010). Có thể nói sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của khái niệm “doanh nghiệp”. Vậy doanh nghiệp là gì? Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp (Cambridge Advanced Learner’s Dictionary; Từ điển tiếng Việt; v.v.). Tuy nhiên, có thể hiểu theo nghĩa rộng nhất doanh nghiệp là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động SX-KD trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế từ các đơn vị tiểu thủ công nghiệp, hộ nông dân, hợp tác xã, trang trại đến các công ty, tổng công ty; từ khu vực khai thác, SXKD, chế tạo, xây dựng đến khu vực dịch vụ tƣ vấn; từ các ngành SX-KD truyền thống đến các ngành SX-KD kinh doanh có hàm lƣợng tri thức cao, công nghệ cao. Bên cạnh các tổ chức hoạt động SX-KD, cung ứng dịch vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận, còn có một số tổ chức hoạt động công ích (not-for-profit corporation) nhằm SX-KD, cung ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nƣớc. 10 Với cách hiểu nhƣ vậy, có thể rút ra một số đặc trƣng của doanh nghiệp nhƣ sau: (i) Thứ nhất, doanh nghiệp là tổ chức, nhƣng không phải tất cả các tổ chức là doanh nghiệp. Một tổ chức là một hệ thống xã hội phức tạp đƣợc tạo ra bởi những ngƣời hợp tác để đạt đƣợc một số mục tiêu. (ii) Thứ hai, doanh nghiệp thực hiện vai trò xã hội của sản xuất, chuyển đổi các nguồn lực thành hàng hóa và dịch vụ. Thông thƣờng, doanh nghiệp sử dụng bốn loại nguồn lực cơ bản khác nhau trong hoạt động sản xuất: • Tài nguyên thiên nhiên: lấy trực tiếp từ tự nhiên mà không cần chuyển đổi trƣớc đó (đất, nƣớc, không khí, v.v.). • Vốn: tiền cần thiết để đầu tƣ vào công cụ, máy móc, thiết bị, công nghệ. • Nhân lực: các khả năng về thể chất và trí tuệ của ngƣời lao động. • Doanh nhân: các ý tƣởng sáng tạo để định hình các mô hình kinh doanh. (iii) Thứ ba, nguồn lực đƣợc kết hợp và chuyển đổi thành các sản phẩm hoặc dịch vụ. Đến lƣợt mình, các sản phẩm/ và dịch vụ đƣợc thƣơng mại hóa vào thị trƣờng và khách hàng sẵn sàng trả tiền cho hàng hóa và dịch vụ đó khi đáp ứng nhu cầu nhất định của khách hàng. Nếu doanh nghiệp sản xuất cái gì mà khách hàng thích, chắc chắn nó sẽ có thể thiết lập mức giá mà có thể bù đắp cho các chi phí sản xuất và hơn nữa. Nếu không, sẽ ngƣợc lại. Sự khác biệt giữa doanh thu có đƣợc từ việc bán hàng hóa và dịch vụ và các chi phí phát sinh trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ là lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận là dƣơng, có nghĩa là sản xuất của doanh nghiệp có giá trị hơn các nguồn lực đƣợc sử dụng. Trong trƣờng hợp đó, doanh nghiệp đƣợc bổ sung thêm giá trị cho những nguồn lực đã sử dụng. Ngoài ra, nếu có lợi nhuận là âm (ví dụ, thua lỗ) doanh nghiệp phá hủy giá trị, vì nguồn lực có giá trị nhiều hơn so với các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp có đƣợc. Tóm lại, trong luận văn này doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức sử dụng nguồn lực sản xuất để có được sản phẩm và/hoặc dịch vụ cung cấp trên thị trường với mục đích tạo ra lợi nhuận. 11 Cách phân loại doanh nghiệp Hiện có nhiều cách phân loại doanh nghiệp khác nhau tùy mục đích sử dụng: của cơ quan thống kê, phân loại; của cơ quan hỗ trợ, tài trợ; của các thiết chế tài chính (ngân hàng, tổ chức tín dụng), v.v. Dƣới đây là một số cách phân loại phổ biến: (i) Phân loại theo quy mô (lao động, doanh thu, tổng tài sản, v.v): doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa, nhỏ và vừa, lớn. (ii) Phân loại theo sở hữu: sở hữu nhà nƣớc, sở hữu ngoài nhà nƣớc. (iii) Theo ngành nghề: sản xuất, thƣơng mại hoặc nông nghiệp, công nghiệp xây dựng, dịch vụ. (iv) … Theo tiêu chí thống kê quốc gia, dựa theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ, vừa, nhỏ và siêu nhỏ. Trong nhiều loại quy mô doanh nghiệp vừa đề cập, hai quy mô đƣợc các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách sử dụng nhiều nhất đó là doanh nghiệp quy mô lớn và doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa (DNNVV). Việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô của một doanh nghiệp có sự khác nhau ở các quốc gia/ khu vực trên thế giới. Ngay trong cùng một quốc gia/ khu vực, những tiêu chí này cũng có thể đƣợc thay đổi theo thời gian hay thậm chí ngành nghề kinh doanh vì sự phát triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia hay ngành nghề của quốc gia đó. Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất đƣợc nhiều quốc gia/ tổ chức quốc tế sử dụng là: số lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm và tổng doanh thu hằng năm của doanh nghiệp. Đa số các quốc gia châu Âu (Áo, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Hy Lạp, Hungary, Ai-len, Ý, Hà Lan, Na-uy, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Sec-bi-a, Xlô-vaki-a, Xlô-ve-ni-a, Thụy Điển, Thụy Sĩ) sử dụng đồng thời cả 2 tiêu chí tổng số lao động và doanh thu (theo quy định của EU: 2003/361/EC) và phân thành 3 loại: (i) doanh nghiệp siêu nhỏ, dƣới 10 lao động; (ii) doanh nghiệp nhỏ, dƣới 50 lao động; (iii) doanh nghiệp nhỏ và vừa, dƣới 250 lao động. Tất cả 3 loại này có tổng doanh 12 thu hằng năm không quá 50 triệu Euro và hoặc bảng cân đối không quá 43 triệu Euro. Đa số các quốc gia châu Âu sử dụng định nghĩa của EU. Tuy nhiên, một số quốc gia có định nghĩa riêng và có thể chỉ sử dụng một tiêu chí, chẳng hạn nhƣ Bỉ quy định doanh nghiệp lớn có từ 200 lao động trở lên còn I-xra-en thì doanh nghiệp lớn có trên 100 lao động. Tại Hoa Kỳ và Canada, chỉ dùng một tiêu chí là số lao động và quy định doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên. Tại Úc, doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có trên 200 lao động. Trong khi đó Niu-di-lân lại xác định doanh nghiệp lớn là doanh nghiệp có trên 100 lao động. Tại Nhật Bản và Hàn Quốc cùng có tiêu chí về quy mô doanh nghiệp theo số lao động (trên 300 là doanh nghiệp lớn). Tuy nhiên, đối với loại hình DNNVV, hai quốc gia này không có tiêu chí phân biệt theo quy mô nói chung mà tùy từng ngành nghề mà có tiêu chí cụ thể. Nhƣ vậy có thể nói rằng mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng các chỉ số khác nhau để phân loại doanh nghiệp. Hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số lao động bình quân làm cơ sở để phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Tiêu chí về số lao động đƣợc các quốc gia sử dụng nhiều hơn so với các tiêu chí khác nhƣ doanh thu, vốn, v.v. là các chỉ tiêu có thể lƣợng hóa đƣợc bằng giá trị tiền tệ. Các tiêu chí nhƣ doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhƣng thƣờng xuyên chịu sự tác động bởi những biến đổi của thị trƣờng, sự phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát, v.v. nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại doanh nghiệp. Điều này giải thích tại sao tiêu chí số lao động bình quân đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thƣờng có tính ổn định lâu dài về mặt thời gian, lại thể hiện đƣợc phần nào tính chất, đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động. Ngân hàng thế giới và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng sử dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo Ngân hàng thế giới, doanh nghiệp đƣợc chia thành 4 loại tƣơng ứng với số lƣợng lao động nhƣ sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động < 10 ngƣời), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 đến dƣới 50 ngƣời), doanh nghiệp vừa 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan