Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ...

Tài liệu Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở việt nam

.DOCX
224
37
110

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan này! Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2019 Tác giả luận án DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.............21 1.1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản..............21 1.1.1 Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản............................21 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ sản............23 1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ sản trong nền kinh tế..............................................................................................................26 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ sản ...............................................................................................................30 1.1.5 Các tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ...............................................................................................................32 1.2 Chính sách tài chính đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản........................................................................................................................35 1.2.1 Tổng quan về chính sách tài chính........................................................35 1.2.2 Nội dung chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp ............................................................................................43 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản...............................................59 1.3 Kinh nghiệm sử dụng chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các DN thuỷ sản ở một số nước và bài học cho Việt Nam..................66 1.3.1 Kinh nghiệm sử dụng chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các DN thủy sản ở một số nước................................................66 1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.............................................75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………………………………………………………………… ...78 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỶ SẢN Ở VIỆT NAM...........................................................................................79 2.1 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam.....................................................................................................................79 2.1.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản............................................................................................................79 2.1.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản theo chuỗi giá trị......................................................................................................81 2.1.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam.......................................................................................................88 2.2 Thực trạng chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam.....................................................................91 2.2.1 Chính sách chi ngân sách nhà nước.......................................................92 2.2.2 Chính sách tín dụng.............................................................................106 2.2.3 Chính sách thuế...................................................................................113 2.2.4 Chính sách bảo hiểm...........................................................................121 2.3 Đánh giá chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam...................................................................128 2.3.1 Về chi ngân sách nhà nước..................................................................128 2.3.2 Về chính sách tín dụng........................................................................134 2.3.3 Về chính sách thuế...............................................................................141 2.3.4 Về chính sách bảo hiểm.......................................................................144 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................149 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC..................150 3.1 Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030................................................................................150 3.1.1 Dự báo thị trương thủy sản trên thế giới đến năm 2030......................150 3.1.2 Dự báo cung cầu nguyên vật liệu TS ở Việt Nam đến năm 2030.......152 3.1.3 Phương hướng và mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030........................................................................154 3.1.4 Quan điểm hoàn thiện chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam..................................161 3.2 Hoàn thiện các chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam trong thơi gian tới...............................164 3.2.1 Hoàn thiện chi ngân sách nhà nước.....................................................164 3.2.2 Hoàn thiện chính sách thuế..................................................................173 3.2.3 Hoàn thiện chính sách tín dụng...........................................................178 3.2.4 Hoàn thiện chính sách bảo hiểm..........................................................189 3.3 Kiến nghị.....................................................................................................194 3.3.1 Về phía Nhà nước................................................................................194 3.3.2 Về phía các doanh nghiệp thuỷ sản.....................................................197 3.3.3 Về phía Hiệp hội..................................................................................208 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................211 KẾT LUẬN.......................................................................................................212 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATTP ADB ASEAN BHNN BHTDXK BVMT CBPG CBNĐ CBXK CBMT CNH –HĐH CSCB XK CTCP DNBH DN XK FAO GTGT HTX IUU JICA KNXK KTTS KT-XH KNXK KHCN KTXH NN & NT NHNN NHTM NHTW NK NSTW NSĐP NTTS NSNN TDNN TDNH TĐTBQ TNDN PNDBTS TCTD TNDN TSCĐ TTBQ XK QGQT VASEP WTO An toàn thực phẩm Ngân hàng phát triển châu Á Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Bảo hiểm nông nghiệp Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Bảo vệ môi trương Chống bán phá giá Chế biến nội địa Chế biến xuất khẩu Cảnh báo môi trương Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá Cơ sở chế biến xuất khẩu Công ty cổ phần Doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp xuất khẩu Tổ chức nông nghiệp và lương thực liên hợp quốc Giá trị gia tang Hợp tác xã Hoạt động đánh bắt cá bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản Kim ngạch xuất khẩu Khai thác thuỷ sản Kinh tế xã hội Kim ngạch xuất khẩu Khoa học công nghệ Kinh tế xã hội Nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng Trung Ương Nhập khẩu Ngân sách Trung Ương Ngân sách địa phương Nuôi trồng thuỷ sản Ngân sách nhà nước Tín dụng nhà nước Tín dụng ngân hàng Tốc độ tăng bình quân Thu nhập doanh nghiệp Phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản Tổ chức tín dụng Thu nhập doanh nghiệp Tài sản cố định Tăng trưởng bình quân Xuất khẩu Trung tâm quốc gia quan trắc Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới XTTM Xúc tiến thương mại DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng 2.1 2.2 2.3 2.5 2.6 2.7 2.8 2.9 2.10 2.11 2.12 2.13 2.14 2.15 3.1 3.2 3.3 3.4 3.5 Tên bảng Tran g Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản giai đoạn 20132017 Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu giai đoạn 2013 – 2017 Hiện trạng xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản giai đoạn 2013-2017 Các dự án đầu tư để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Số tàu khai thác thuỷ sản biển có công suất từ 90 CV trở lên Tổng hợp kinh phí của dự án quan trắc giai đoạn 2015 – 2020 Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư cho chế biến xuất khẩu thuỷ sản giai đoạn 2011 – 2020 Kết quả chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu theo thông tư số 22/2014/TT-NHNN tính đến ngày 30/6/2016 Tổng kết thực hiện bảo hiểm phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67 Kinh phí nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm theo Nghị định 67/2014 Bảo hiểm thân tàu theo Nghị định 67/2014 142 Bảo hiểm thuyền viên theo Nghị định 67/2014 Bảo hiểm ngư lưới cụ theo Nghị định 67/2014 Dự báo lượng cung thuỷ sản toàn cầu đến năm 2030 Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu đến năm 2030 Dự báo cung – cầu nguyên liệu ở trong nước đến năm 2030 Dự báo nhu cầu nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản đến năm 2030 Dự báo nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu thuỷ sản đến năm 2030 91 100 101 110 110 115 118 121 127 138 140 142 143 144 166 167 169 169 170 DANH MỤC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang 1.1 Mô hình chuỗi giá trị của Micheal Porter 21 2.1 Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 99 2.2 2.2 Giá trị nhập khẩu thuỷ sản vào Việt Nam giai đoạn 2013-2017 Số lượng hợp đồng tín dụng do các ngân hàng cấp cho chủ tàu đóng mới, nâng cấp tàu đến ngày 30/6/2016 83 127 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Đặc biệt, Việt Nam độ mở kinh tế rất lớn, xuất khẩu được coi là động lực tăng trưởng chủ yếu của nền kinh tế. Trong hoạt động xuất khẩu của nước ta hiện nay, thủy sản là một trong những sản phẩm xuất khẩu chủ lực, với vị trí thứ 4 trong nhóm 10 mặt hàng xuất khẩu chính sau dầu thô, dệt may và giày dép. Với việc đòi hỏi vốn đầu tư không lớn, tận dụng được điều kiện tự nhiên xã hội đất nước, hoạt động xuất khẩu thuỷ sản đã có sự phát triển to lớn, hàng năm đem về cho đất nước một nguồn ngoại tệ lớn phục vụ tái đầu tư thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản của VN trong năm 2017 đạt trên 8,3 ti USD, tăng gần 19% so với năm 2016. Đây cung là mức kỷ lục của ngành thủy sản từ trước tới nay. Tuy nhiên, những trở ngại như bối cảnh biến đổi khí hậu tiếp tục khó lương, cơ sở hạ tầng chưa đủ đáp ứng cho sản xuất thuỷ sản, sự liên kết thiếu chặt chẽ giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng, chế biến, thu mua, sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản một mặt không tạo ra được sự ổn định trong quá trình cung ứng và tiêu thụ các yếu tố đầu vào cung như sản phẩm đầu ra, mặt khác không tạo điều kiện để các doanh nghiệp thuỷ sản có thể áp dụng các công nghệ và mô hình quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu, trong khi đó các doanh nghiệp thuỷ sản chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, do vậy năng lực và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn hạn chế. Bên cạnh đó, các quy chuẩn khắt khe của các quốc gia nhập khẩu (về trách nhiệm xã hội, môi trương, truy nguồn gốc đặc biệt là các quy định về khai thác bất hợp pháp IUU của EU, các điều kiện nuôi tương đồng trong đạo Luật Farrm Bill, dư lượng chất kháng sinh); nhu cầu tiêu dùng của thế giới giảm; giá thành sản xuất cao hơn so với các nước đối thủ; sự biến động tiền tệ;... đang là những thách thức không thể chủ quan cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. 1 Những năm gần đây, Chính phủ đã áp dụng nhiều chính sách, cung như sử dụng nhiều công cụ tài chính tích cực khác nhau nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản theo hướng bền vững, hướng sản xuất lớn, có truy xuất nguồn gốc. Tuy nhiên, các chính sách tài chính thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ sản đang tồn tại nhiều hạn chế đòi hỏi cần thay đổi phù hợp với xu thế hội nhập thị trương, hội nhập quốc tế và hội nhập chuỗi giá trị toàn cầu như: hệ thống chính sách chưa phát triển kịp tiến trình hội nhập chung, các chính sách hỗ trợ tuy nhiều những chưa nhất quán từ Luật đầu tư, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu đến chính sách tín dụng, và các chính sách hỗ trợ ngắn hạn khác. Bên cạnh đó, chi ngân sách nhà nước còn dàn trải lãng phí, điều kiện tiếp cận vốn tín dụng quá phức tạp, chính sách bảo hiểm chưa đạt hiệu quả. Vì vậy, thật cần thiết phải có một nghiên cứu tổng thể đánh giá các chính sách hiện tại, từ đó có được các chính sách tài chính khuyến khích hỗ trợ có hiệu quả để khai thác lợi thế và khắc phục hạn chế nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam. Nếu các chính sách này được nghiên cứu đầy đủ sẽ cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nhà tạo lập chính sách điều chinh hệ thống chính sách hiện hành, ban hành các chính sách mới phù hợp, giúp các doanh nghiệp thuỷ sản có thể phát huy được lợi thế, chủ động hội nhập, hướng đến xuất khẩu bền vững. Trước thực tiễn đó, việc nghiên cứu các chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản nước ta một cách bền vững mà không vi phạm các cam kết quốc tế là hoàn toàn cấp thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn: “Chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài luận án có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho nghiên cứu sinh hệ thống hoá được những vấn đề có tính lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ sản và chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thuỷ 2 sản. Bên cạnh đó, làm rõ được những vấn đề đã được nghiên cứu và những vấn đề còn bỏ ngỏ làm định hướng cho nghiên cứu của mình. Trong quá trình tiếp cận các công trình đó, nghiên cứu sinh tiến hành khái quát hoá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo các nhóm sau: 2.1 Nhóm các công trình nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản Trong nhiều năm qua, hoạt động xuất khẩu của các DN thuỷ sản đã thu hút sự chú ý của không chi giới nghiên cứu mà còn có sự quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý chi đạo thực tiễn từ bộ ngành cho đến địa phương. Đã có không ít đề tài trong nước và ngoài nước nghiên cứu có liên quan đến hoạt động này, tuy nhiên luận án chi nêu ra những nghiên cứu tiêu biểu nhất: Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Stephen Golub, Abir Varma (2014), “Fishing exports and Economic development of least developed countries: Bangladesh, Cambodia, Comoros, Sierra Leone and Uganda”[72] nghiên cứu một bức tranh toàn cảnh về hoạt động khai thác thuỷ sản phục vụ xuất khẩu ở một số quốc gia kém phát triển nhất thế giới thông qua các nghiên cứu điển hình ở năm nước kém phát triển. Ở các quốc gia này, ngành khai thác thuỷ sản có tiềm năng lớn ở cả ven biển và nội địa. Tuy nhiên, tình trạng khai thác quá mức đang trở thành mối đe doạ nghiêm trọng cho ngành công nghiệp thuỷ sản. Ngăn chặn việc khai thác quá mức bằng cách hạn chế tiếp cận nguồn tài nguyên là rất khó, và điều này đặt ra những thách thức không nhỏ đối với các quốc gia kém phát triển với năng lực quản lý và vốn còn nghèo nàn. Bên cạnh đó, các nước này phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về các rào cản kỹ thuật của các nước phát triển như: nhu cầu, tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, nhóm tác giả đưa ra các giải pháp cho các quốc gia này như: tăng cương quản lý Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ các nguồn vốn của chính phủ và tư nhân, quản lý và giám sát việc khai thác thuỷ sản nội địa, phát triển ngành khai thác và chế biến thuỷ sản xuất khẩu theo chuỗi giá trị. Như vậy, các tác giả không đề cập 3 đến các chính sách tài chính của chính phủ nhằm hỗ trợ thúc đẩy cho hoạt động xuất khẩu thuỷ sản. Sustainable fisheries: International trade, Trade policy and Regulatory Issues nghiên cứu của UNCTAD (2016) đề xuất phát triển ngành thuỷ sản bền vững nhằm thúc đẩy việc bảo tồn, khai thác và xuất khẩu thuỷ sản bền vững để đảm bảo lợi ích của các quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [80]. Bài nghiên cứu cung cấp thực trạng của thuỷ sản toàn cầu hiện nay: nhiều sáng kiến, khung pháp lý, quy chế quốc gia và quốc tế, các hiệp định khu vực và đa phương, các quy tắc ứng xử tự nguyện, các tiêu chuẩn và thể chế đã được phát triển trong 20 năm qua về xây dựng lại trữ lượng thuỷ sản, bảo tồn các sinh vật biển, ngăn chặn các hoạt động khai thác phá hoại, bảo tồn các loài có liên quan đến hệ sinh thái và đại dương. Các thoả thuận nghề cá cung được ký kết để tạo thuận lợi cho việc thu hoạch bền vững và thương mại nghề cá. Nhận thức của ngươi tiêu cung đã được tăng lên. Mặc dù, những nỗ lực này đã đem lại rất nhiều những tích cực, tuy nhiên vẫn không thể đảo ngược tình trạng suy thoái của quần thể thuỷ sản toàn cầu và hệ sinh thái biển. Như vậy, nghiên cứu này không đề xuất các giải pháp tài chính nhằm phát triển bền vững hoạt động xuất khẩu của các DN thuỷ sản. Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu đặc điểm của ngành thuỷ sản, tác giả Nguyễn Kim Phúc (2011) trong luận án “Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành thuỷ sản Việt Nam” chi ra rằng: Đầu tiên, đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản là các sinh vật sống dưới nước, chịu tác động nhiều của điều kiện thơi tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình thuỷ sản. Thứ hai, ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, liên ngành cao bao gồm các hoạt động sản xuất cụ thể như khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ sản. Thứ ba, sản xuất thuỷ sản đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn, rủi ro cao. Cuối cùng là sản xuất thuỷ sản gắn chặt với thị trương vì vậy, độ tươi sống là chi tiêu số một về chất lượng sản phẩm thuỷ sản [35]. Về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ở Việt nam nói chung, có nghiên cứu của tác giả Võ Thanh Thu và cộng sự (2002) “Những giải 4 pháp về thị trường cho sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam” cho rằng những yếu tố ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản đó là: hàng xuất khẩu chủ yếu dưới dạng cấp đông; hàng thuỷ sản chưa có thương hiệu xuất khẩu có uy tín riêng, hoạt động tiếp thị yếu; hàng hoá thuỷ sản chưa đa dạng; tính vượt trội trong cạnh tranh còn chưa rõ nét; nắm bắt thông tin về thị trương chưa kịp thơi và bị động [47]. Đánh giá thực trạng của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ở Việt Nam, có luận án của tác giả Trần Thế Hoàng (2011) “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020” đã đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam qua các thơi kỳ. Các nghiên cứu đã chi ra thực trạng yếu kém của ngành xuất khẩu thuỷ sản trong thơi gian qua. Cụ thể, sự yếu kém đó thể hiện qua các mặt chất lượng thuỷ sản không cao, tăng trưởng ngành thuỷ sản chủ yếu theo chiều rộng, nguồn cung cấp nguyên liệu cho chế biến thuỷ sản không ổn định về số lượng và chưa đảm bảo về chất lượng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thuỷ sản còn thấp, tổ chức sản xuất nhỏ lẻ và phân tán, công tác quản lý nhà nước còn nhiều tồn tại hạn chế.[22] Nhận định nguyên nhân của các tồn tại đối với ngành thuỷ sản xuất khẩu trên, tác giả Nguyễn Kim Phúc (2011) trong luận án tiến sỹ “Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành thuỷ sản Việt Nam” cung cho rằng: do xuất phát điểm của ngành thuỷ sản thấp, các công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản, trình độ khoa học công nghệ còn hạn chế [35]. Đối với những thách thức đối với ngành chế biến thuỷ sản trước bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, cạnh tranh về thuỷ sản trên thị trương quốc tế ngày càng gay gắt, trong khi khả năng cạnh tranh của hàng thuỷ sản nước ta còn thấp do giá nguyên liệu, yếu tố đầu vào như điện nước, thông tin, vận tải,…của nước ta cao hơn so với các nước, tỷ trọng cơ giới hoá, tự động hoá trong sản xuất còn thấp, năng suất lao động từ khâu sản xuất nguyên liệu đến chế biến thấp, nhiều loại vật tư nuôi trồng còn phụ thuộc vào nhập khẩu,… trong khi các loại vật tư này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thuỷ sản. Sự mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến xuất 5 khẩu. Cụ thể hơn là khu vực sản xuất nguyên liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của khu vực chế biến xuất khẩu cả về số lượng cung như chất lượng sản phẩm. Nhằm khắc phục hạn chế của hoạt động xuất khẩu thuỷ sản, luận án Tiến sỹ: “Hệ thống giải pháp đồng bộ đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam từ nay đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Xuân Minh (2007) chi ra rằng cần phải xây dựng hệ thống giải pháp đồng bộ giúp thuỷ sản Việt Nam thâm nhập vào thị trương thế giới một cách chủ động, tích cực trong đó cần quan tâm thích đáng đến môi trương kinh doanh quốc tế, liên kết bốn nhà: nhà nước, nhà nông, nhà khoa học và nhà thương lái cần xác lập cơ chế và mô hình cụ thể, phù hợp với thực tiễn mới của ngành thuỷ sản [27]. Đặc biệt, luận án đưa ra hệ thống giải pháp đảm bảo tính đồng bộ giữa các yếu tố trong toàn bộ quy trình xuất khẩu thuỷ sản như: các giải pháp về nâng cao chất lượng thuỷ sản để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng quảng bá thương hiệu, phát triển đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng các liên kết dọc và ngang trong chuỗi cung ứng thuỷ sản xuất khẩu, các giải pháp về khoa học công nghệ, phát triển ngành dịch vụ và ngành phụ trợ. Tuy nhiên luận án không đưa ra các giải pháp về chính sách tài chính đối với việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản. Tác giả Bùi Đức Tuân (2010) trong luận án Tiến sỹ “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam” bổ sung thêm: cần chủ động phát huy vai trò của các doanh nghiệp trong việc tạo dựng năng lực cạnh tranh của thuỷ sản Việt Nam, kết hợp hiện đại hoá các ngành hỗ trợ cho chế biến thuỷ sản, đồng thơi tăng cương vai trò của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản trên thị trương thế giới [44]. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể liên quan chặt chẽ đến mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thuỷ sản, và các giải pháp gốc rễ các hạn chế trong việc chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Ngoài ra, các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của ngành thuỷ sản xuất khẩu còn nhiều các yếu tố khác. 6 Tác giả Doãn Thị Mai Hương (2017) trong bài báo “Phát triển bền vững thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam” đề cao việc phát triển bền vững xuất khẩu thuỷ sản tập trung vào ba lĩnh vực trụ cột như: Nâng cao chất lượng tăng trưởng; gắn việc sản xuất – xuất khẩu thuỷ sản với công tác bảo vệ môi trương; Đồng thơi, sản xuất – kinh doanh thuỷ sản phải góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, tác giả nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp là chủ đạo, là nguồn lực chính để thúc đẩy tăng trưởng. Chính phủ tăng cương chi đạo, định hướng khai thông vướng mắc cho hoạt động của doanh nghiệp, trong đó chú trọng các chính sách thúc đẩy liên kết sản xuất, quy hoạch chuỗi giá trị sản phẩm, đảm bảo phát triển đồng bộ [18]. Tuy nhiên, do thơi lượng là một bài báo, tác giả chi phân tích sơ qua thực trạng cung như hàm ý ngắn gọn một số giải pháp. Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Bích Thuỷ (2013) trong luận án Tiến sỹ “Những giải pháp phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam” đưa ra phương án phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu thuỷ sản của các doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả chi ra sự cần thiết phải nghiên cứu tất cả các giai đoạn, nội dung và đối tượng tham gia chuỗi giá trị xuất khẩu thuỷ sản (từ quá trình sản xuất con giống, thức ăn, thuốc nuôi trồng thuỷ sản, nuôi trồng đánh bắt với sự tham gia và quản lý của rất nhiều bên đến quá trình chế biến thuỷ sản và thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu…) nhằm tìm ra quy luật của các rủi ro phát sinh trong quá trình xuất khẩu thuỷ sản [42]. Bài báo “Thực trạng và triển vọng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến (2016) và cộng sự cung đề xuất một số giải pháp như: Chính phủ cần phải thực hiện việc hoàn thiện chính sách và cơ sở dữ liệu, ngành thuỷ sản cần tăng cương hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm xuất khẩu; các doanh nghiệp thuỷ sản cần tập trung khai thác lợi thế của lĩnh vực nuôi trồng và khai thác, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng và đa dạng hoá thị trương xuất khẩu cho ngành thuỷ sản [54]. Tuy nhiên các tác giả chi đưa ra các giải pháp chung, chứ không đưa ra giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính. 7 Nhìn chung, lĩnh vực thuỷ sản đã được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đề cập trên nhiều quan điểm, theo nhiều khía cạnh và phạm vi khác nhau từ khía cạnh khoa học kỹ thuật đối với tạo giống mới, đến các khâu khai thác, nuôi trồng, chế biến, và xuất khẩu thuỷ sản. Đối với các nghiên cứu nước ngoài, đa phần các nghiên cứu của FAO, UNCTAD chủ yếu thông kê dữ liệu hoạt động khai thác và xuất khẩu thuỷ sản thế giới. Một số các nghiên cứu khác thì khẳng định tầm quan trọng của việc bảo vệ các nguồn lợi thuỷ hải sản, chú trọng phát triển nguồn cung thuỷ sản bền vững. Đối với các nghiên cứu trong nước, nhiều tác giả quan tâm chú ý tới nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và các giải pháp thúc đẩy thương mại xuất khẩu thuỷ sản. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của các DN thuỷ sản Việt Nam theo chuỗi giá trị. 2.2 Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản Các nghiên cứu về chính sách tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các DN thuỷ sản hiện vẫn chưa có nhiều tác giả đề cập đến. Tuy nhiên, có thể tìm thấy một số các chính sách hỗ trợ và quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản trong các nghiên cứu chuyên sâu như sau: Tình hình nghiên cứu ngoài nước OECD (2006), Financial support to fisheries: Implications for sustainable development (Hỗ trợ tài chính nhằm phát triển ngành thuỷ sản bền vững), nghiên cứu thực trạng hỗ trợ tài chính cho ngành thuỷ sản ở các nước OECD. Mỗi quốc gia có có loại hình và mức độ hỗ trợ khác nhau, chẳng hạn như cung cấp dịch vụ quản lý, nghiên cứu, hỗ trợ trực tiếp hơn như: chi trả cho việc xây dựng và hiện đại hoá tàu thuyền, hỗ trợ thu nhập, thuế miễn giảm và đảm bảo tiền vay. Khi các chương trình hỗ trợ là một công cụ của chính sách kinh tế, tác động của nó ban đầu được phản ánh trong hoạt động kinh tế của ngư dân – tức là giảm chi phí, tăng giá hoặc tăng thu nhập [74]. Phân tích được thực hiện trong mô hình phát triển bền vững, nhấn mạnh đến những ảnh hưởng bên trong, và sự 8 tương tác giữa ba trụ cột của phát triển bền vững dưới các chính sách thuỷ sản khác nhau. Tuy nhiên nghiên cứu chi thể hiện thực trạng về số lượng cung cấp tài chính cho ngành thuỷ sản, mà không đi nghiên cứu sự ảnh hưởng của công cụ tài chính đối với ngành thuỷ sản. Zhang Jian Hua cùng cộng sự (2016), Impact of trade policy reform on Vietnam Fisheries export (Ảnh hưởng của cải cách chính sách thương mại đối với hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam), Journal of economics and sustainable development. Trong bài viết, tác giả tập trung nghiên cứu các tài liệu liên quan đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam trong giai đoạn 1990 – 2015. Tác giả phân tích đánh giá tác động của một số cải cách chính sách thương mại đến khối lượng và giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Từ đó, tác giả cung đề xuất một số chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản như: mở rộng quan hệ hợp tác thương mại với các nước khác, mở rộng hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng mặt hàng thuỷ sản với chi phí thấp hơn và đa dạng hoá sản phẩm thuỷ sản, đồng thơi tác giả cho rằng cần phải có chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp và linh động hơn với bối cảnh kinh tế [87]. Tuy nhiên, chính sách tỷ giá hối đoái là một công cụ nhạy cảm nhất là đối với các nền kinh tế đang phát triển, có tác động qua lại tới mọi mặt của nền kinh tế, cho nên hiện nay nhà nước ít tác động vào công cụ này để điều tiết hỗ trợ cho ngành hàng riêng lẻ. Tabitha Grace Mallory (2016), Fisheries subsidies in China: Quantitative and qualitative assessment of policy coherence and effectiveness:Trợ cấp ngành thuỷ sản ở Trung Quốc: Đánh giá tính hiệu quả và tính nhất quán của chính sách theo tiêu chí số lượng và chất lượng. Trong bài báo, tác giả nghiên cứu thực trạng chính sách trợ cấp nghề khai thác hải sản tự nhiên của Trung Quốc, và đánh giá tác động của chúng theo các tiêu chí bền vững. Tác giả chi ra rằng việc sản xuất có hệ thống khối lượng lớn đang làm ảnh hưởng tới việc bảo tồn hệ sinh thái biển, tiến bộ khoa học công nghệ khiến các thiết bị đánh bắt hải sản tốt hơn và công suất mạnh hơn, đội tàu cá mạnh hơn làm trữ lượng cá trong tự nhiên giảm đi. Từ đó tác giả kết luận rằng mặc dù chính sách chi ngân sách nhà nước (chính sách trợ giá nguyên liệu), và chính sách thuế (miễn thuế thu nhập 9 doanh nghiệp) làm tăng năng lực khai thác hải sản tự nhiên, giúp xoá đói giảm nghèo, cải thiện đơi sống ngư dân, cung cấp đáng kể lương thực thực phẩm cho thế giới, nhưng lại làm nguồn hải sản trên thế giới trở nên cạn kiệt, hệ sinh thái biển bị ảnh hưởng [66]. Có thể thấy ở đây, bài viết chi nghiên cứu chính sách hỗ trợ đối với mảng hoạt động khai thác hải sản tự nhiên, và đánh giá ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với hệ sinh thái biển, tác giả không nghiên cứu trên góc độ tác động vào năng lực xuất khẩu của DN thuỷ sản, đồng thơi cung không đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách. Trong nghiên cứu gần đây, South Centre (2017), The WTO’s Fisheries Subsidies Negotiations (Đàm phán về trợ cấp nghề cá của WTO) đã đánh giá các vấn đề về sự lạm thác và khai thác bất hợp pháp, khai thác không báo cáo và vi phạm luật IUU, và vai trò ngày càng tăng của các công cụ của Liên Hợp Quốc nhằm mục tiêu khai thác thuỷ sản bền vững. Tiếp đó, bài nghiên cứu cung cung cấp một bức tranh tổng quan về trợ cấp thuỷ sản ngày nay ( Trợ cấp bao nhiêu, chủ thể cung cấp trợ cấp là ai, có những loại trợ cấp nào), đồng thơi nêu trương hợp cụ thể trợ cấp thuỷ sản ở châu Âu[78]. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhấn mạnh vai trò và thực tế áp dụng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như thuế, tín dụng, tỷ giá, trợ cấp hay chi tiêu chính phủ đối với xuất khẩu thuỷ sản, tác giả Phạm Thị Tuệ (2005) “Hoàn thiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản ở nước ta hiện nay” đã khái quát lý luận và thực tiễn của mô hình công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, qua đó làm rõ vai trò của xuất khẩu đối với quá trình công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển [41]. Những công cụ chính sách (thuế, tín dụng, tỷ giá, trợ cấp hay chi tiêu của chính phủ) được luận án giới thiệu tương đối cụ thể nhằm làm rõ tính chất, đặc trưng, nội dung định hướng. Tác giả cung nêu rõ các thực tế áp dụng chính sách hỗ trợ qua thuế, tín dụng ưu đãi thông qua Quỹ hỗ trợ đầu tư và Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, qua chính sách thưởng xuất khẩu, qua các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại hay một số dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu khác. Tác động của các chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản cung như những bất cập trong 10 bản thân chính sách được tác giả luận án chú ý phân tích tương đối sâu. Tuy nhiên, thực trạng ngành thuỷ sản xuất khẩu và các chính sách hỗ trợ của Chính phủ mà tác giả đưa ra trước năm 2005 – khi Việt Nam chưa gia nhập WTO đến nay không còn phù hợp với xu hướng và thực tiễn đặt ra. Hội thảo tham vấn (2017) “Chính sách tài chính khuyến khích phát triển chuỗi liên kết thuỷ sản trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do” tại Cần Thơ, do Học viện Tài chính phối hợp với Trung tâm Hợp tác quốc tế nuôi trồng và khai thác thuỷ sản bền vững tại Việt Nam (ICAFIS) và Oxfam tổ chức. Mục tiêu của hội thảo nhằm lấy ý kiến để xây dựng chính sách tài chính nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện cho ngươi nuôi trồng và doanh nghiệp ngành thuỷ sản tiếp cận nguồn vốn tái cơ cấu nông nghiệp và đảm bảo liên kết bền vững. Hội thảo cho rằng mặc dù Nhà nước có nhiều chính sách ưu đãi cho vay trong lĩnh vực thuỷ sản nhưng thực tế ngươi dân vẫn khó tiếp cận nguồn vốn vì họ chưa nắm được thông tin, và gặp rắc rối trong thủ tục vay vốn. Vì vậy, xác định liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị là hướng đi phù hợp, tất yếu đối với sự phát triển bền vững ngành thuỷ sản, khuyến khích liên kết trực tiếp của doanh nghiệp và nông dân để nguồn vốn vay được sử dụng hiệu quả. Bên cạnh đó, nhà nước cung cần hoàn thiện khung pháp lý quy định và chế tài đủ mạnh trong việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, mua bán giữa doanh nghiệp và nông dân giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong một nghiên cứu gần đây, tác giả Hồ Thị Hoài Thu (2018) “Giải pháp tài chính hỗ trợ hộ ngư dân phát triển hoạt động khai thác thuỷ sản ở Việt Nam” đã phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động khai thác thuỷ sản của các hộ ngư dân, đồng thơi nhấn mạnh vai trò của các giải pháp tài chính của Nhà nước đối với hoạt động hỗ trợ khai thác thuỷ sản để từ đó nâng cao hiệu quả khai thác. Trong luận án, tác giả đã chi ra những tác động của các giải pháp tài chính đến hộ khai thác thuỷ sản ở Việt Nam trên các tiêu chí: công suất tàu thuyền, thu nhập và lao động. Tác giả cung nhận định rằng các giải pháp tài chính còn chưa phù hợp với thực tế, vốn ngân sách bị sử dụng lãng phí, ngư dân 11 thiếu tiền để đóng mới, nâng cấp và cải hoán tàu thuyền, công suất lớn, đánh bắt xa bơ, hoạt động bảo hiểm thì không thu hút được số lượng lớn ngư dân tham gia[36]. Như vậy, ở đây tác giả chi tập trung nghiên cứu chuyên sâu vào lĩnh vực khai thác thuỷ sản ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu, tác giả Trần Khắc Xin(2014) trong luận án Tiến sỹ “Hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu ở khu vực Nam Trung Bộ” cho rằng NTTS XK chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu, vì vậy, trong quá trình hoạch định chính sách hỗ trợ, Nhà nước cần phải tính đến và có giải pháp khắc phục bởi đây là công việc đòi hỏi chi phí cao, thơi gian thực hiện lâu mà các đối tượng NTTS XK không có khả năng thực hiện được [55]. Tác giả cho rằng cần phải nâng cao năng lực của các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương từ khâu hoạch định, coi đó là cơ sở để huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực hỗ trợ một cách hiệu quả. Đồng thơi, tác giả nhấn mạnh rằng muỗn hỗ trợ NTTS XH hiệu quả các nhà hoạch định chính sách cần phải có chính sách tổng thể, kết hợp với các chủ thể của các ngành, nghề khác có liên quan đến nghiên cứu tất cả các vấn đề thành hệ thống như môi trương, kinh tế, xã hội…Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được lý luận cụ thể các biện pháp hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản, cung như chưa chi ra được thực trạng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu của khu vực Nam Trung Bộ. Luận án “Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với vượt rào cản kỹ thuật thương mại cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam”, của tác giả Phạm Minh Đạt (2014) đã hệ thống hoá và cập nhật một số vấn đề lý luận về rào cản kỹ thuật trong thương mại xuất khẩu thuỷ sản nói chung và thuỷ sản Việt Nam nói riêng, xây dựng khung lý luận và mô hình nghiên cứu chính sách quản lý nhà nước về vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam. Về mặt thực tiễn, luận án rút ra một số bài học hàm ý chính sách quản lý nhà nước với vượt rào cản kỹ thuật đối với thương mại xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam từ thực tiễn vượt rào cản kỹ thuật trong xuất khẩu thuỷ sản của một số nước điển hình, luận án đánh giá thực trạng khả năng đáp ứng và 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất