Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn lực lượng cảnh sát phòng cháy ...

Tài liệu Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở việt nam hiện nay

.PDF
87
218
137

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI VŨ THỊ HOÀI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI VŨ THỊ HOÀI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ THỰC TIỄN LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ HÀ NỘI, 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY ............... 9 1.1. Một số khái niệm về chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ............................................................................................................................................. 9 1.2. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ....... 12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ............................................ 15 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................................ 23 2.1. Khái quát chung về bộ máy, tổ chức, đội ngũ cán bộ Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................................... 23 2.2. Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay ................................................................................................................... 27 2.3. Đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................................... 38 Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................ 54 3.1. Quan điểm về tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở nước ta ................................................................................................................. 54 3.2. Các giải pháp tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam trong thời gian tới .............................................................................. 60 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 75 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 77 DANH MỤC HÌNH, BẢNG Hình 2.1: Mô hình tổ chức của lực lượng Cảnh sát PCCC ................................................... 25 Bảng 2.2: Thống kê biên chế của lực lượng Cảnh sát PCCC ............................................... 26 Bảng 2.3: Thống kê trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC .................................................................................................................................. 29 Bảng 2.4: Thống kê trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ PCCC của nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC .................................................................................................................. 29 Bảng 2.5: Thống kê số lượng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát PCCC là đảng viên, đoàn viên, kỷ luật, bị thương, hy sinh ............................................................................................................ 31 Bảng 2.6: Thống kê số lượng nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC theo độ tuổi và dân tộc ... 33 Bảng 2.7: Nguồn nhân lực chất lượng cao Cảnh sát PCCC ................................................. 40 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CAND : Công an nhân dân CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo KH&CN : Khoa học và công nghệ PCCC : Phòng cháy chữa cháy PC&CC : Phòng cháy và chữa cháy PCCC&CNCH : Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ TTATXH : Trật tự an toàn xã hội LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Văn Tú. Các số liệu trong luận văn là trung thực, chính xác, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Vũ Thị Hoài MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nguồn nhân lực được coi là yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của một quốc gia, một ngành cũng như một tổ chức. Thực tế cho thấy, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, để phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, việc huy động các nguồn lực tham gia vào quá trình này là không thể thiếu, tuy nhiên, trong các nguồn lực đó, nguồn lực con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định các nguồn lực khác. Đối với Việt Nam, để đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển nhanh, bền vững trong bối cảnh mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay, Đảng ta khẳng định: “Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [Đại hội Đảng lần thứ XI]. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta thì lĩnh vực PCCC đã, đang có vai trò ngày càng quan trọng đối với thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế ở nước ta đã góp phần làm đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, trung tâm thương mại, nhà cao tầng, khu công nghiệp, khu chế xuất, giàn khoan khai thác dầu lửa, khí đốt, nơi chế biến, sang chiết khí gas, xăng, dầu, nhà ga, chợ... xuất hiện ngày càng nhiều; ngoài ra, biến đổi của khí hậu ngày càng phức tạp, hậu quả để lại ngày càng lớn cho xã hội; tình hình cháy rừng, lũ lụt, hạn hán bất thường; vấn đề đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội có nhiều biểu hiện mới, khó lường; đặc biệt, ý thức của một bộ phận người dân về PCCC còn hạn chế, chủ quan; mặt khác, thời gian qua, các vụ cháy, nổ lớn và thiệt hại do cháy, nổ gây ra có chiều hướng gia tăng, đã xuất hiện các vụ cháy, nổ lớn khó khống chế. Trong khi đó, chính sách phát 1 triển nguồn nhân lực lực lượng Cảnh sát PCCC dù đã được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, còn dàn trải, hiện đang tồn tại không ít vấn đề ở các phương diện khác nhau, làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC và sau đó là đến hiệu quả công tác của lực lượng PCCC Việt Nam. Chính vì vậy, để góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và đảm bảo an toàn cháy, nổ trong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế thì chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là rất quan trọng, là vấn đề cấp bách và có tính thời sự cao trong giai đoạn hiện nay. Từ những vấn đề nêu trên, việc lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC, cụ thể như sau: - Tác giả Đào Hữu Dân (2012), “Tập bài giảng xây dựng lực lượng PCCC”. Cuốn sách này tác giả tập trung trình bày các vấn đề nghiên cứu trong 2 chương. Chương 1, tác giả trình bày tóm tắt lịch sử PCCC thông qua một số nội dung sau: Hoạt động PCCC trước cách mạng tháng 8 năm 1945, hoạt động PCCC trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Mỹ xâm lược và hoạt động PCCC từ sau khi giải phóng đất nước đến nay và những bài học kinh nghiệm, đồng thời, còn làm rõ những biểu hiện mới của công tác PCCC và có vai trò ngày càng quan trọng của PCCC đối với sự phát triển đất nước. Chương 2, tác giả cuốn sách trình bày khái niệm, vai trò của lực lượng PCCC, các quan điểm xây dựng lực lượng PCCC, xây dựng lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở và chuyên ngành, xây dựng lực lượng cảnh sát PCCC và làm rõ các các nhiệm vụ, tổ chức, quản lý, chế độ chính sách, tránh nhiệm và tầm quan trọng của lực lượng PCCC nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao cảnh sát PCCC nói riêng. 2 - Tác giả Lê Thế Tiệm (2009), “Đổi mới công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực PCCC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ CNH, HĐH đất nước”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục PCCC. Ở bài báo này, ngoài việc đánh giá những thành tựu, hạn chế của công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC của Trường đại học PCCC, tác giả cũng khẳng định để đáp ứng cho yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước thì công tác giáo dục và đào tạo nói chung, công tác giáo dục và đào tạo lực lượng cảnh sát PCCC nói riêng cần nhanh chóng đổi mới, như tác giả khẳng định: “Tình hình thế giới vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ và khủng bố quốc tế có nguy cơ ảnh hưởng đến nước ta…tình hình đó đã đặt ra cho lực lượng Công an nhân dân nói chung và các đơn vị đào tạo nói riêng những yêu cầu, nhiệm vụ mới, trong đó có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy, chữa cháy”; ngoài ra, để đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC đáp ứng yều cầu của đất nước trong giai đoạn mới thì tác giả bài báo đưa ra 5 giải pháp hữu hiệu để thực hiện mục đích trên. - Tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2009), “Một số suy nghĩ về xây dựng lực lượng cảnh sát PCCC đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”, Tạp chí Khoa học và giáo dục PCCC. Ở bài báo này tác giả đã đưa ra nhiều số liệu thống kê về tình hình cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra trong 5 năm từ 2004-2008 và làm rõ trước tình hình đó sự phát triển của lực lượng cảnh sát PCCC là rất quan trọng và tầm quan trọng của công tác PCCC đối với các quốc gia phát triển, cũng như Việt Nam là rất quan trọng; đồng thời, qua phân tích các vụ cháy, nổ, số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức, sự phân bố cán bộ, chiến sĩ cảnh sát PCCC và phương tiện chữa cháy trước ảnh hưởng của kinh tế thị trường, tác giả đưa ra 5 giải pháp để thúc đẩy quá trình phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC đáp ứng về cơ cấu tổ chức, trình độ chuyên môn trong tình hình mới. - Sách tham khảo của Bùi Văn Ngần (chủ biên-2006), “Những văn bản quy phạm pháp luật về PCCC”, Nxb Công an nhân dân. Cuốn sách được kết cấu thành 6 phần: Phần 1 trình bày về luật PCCC; phần 2 trình bày các thông tư, nghị định, 3 chỉ thị hướng dẫn thực hiện luật PCCC; phần 3 trình bày các tiêu chuẩn của Việt Nam về an toàn cháy, nổ; phần 4 trình bày các tiêu chuẩn về PCCC của Bộ Công an; phần 5, trình bày các tiêu chuẩn về xây dựng để đảm bảo an toàn cháy, nổ; phần 6 trình bày quy chuẩn xây dựng của Việt Nam. Trong 6 phần trên thì phần 1 có nội dung liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của cảnh sát PCCC, công tác PCCC, công tác phối hợp trong hoạt động PCCC, cũng như phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cảnh sát PCCC ở Việt Nam. Cuốn sách này trở thành hành lang pháp lý quan trọng để thực hiện các hoạt động PCCC và là nền tảng cơ bản để phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC, nguồn nhân lực chất lượng cao cảnh sát PCCC ở Việt Nam. - Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Vũ Văn Bình (chủ nhiệm-2003), “Những giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo đại học PCCC”. Đề tài này tập trung làm rõ các quan điểm, đường lối, phương hướng đổi mới đào tạođĐại học của Đảng của Nhà nước, chất lượng trong giáo dục đại học, các tiêu chí để đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo; đồng thời, tác giả phân tích công tác tổ chức và quản lý và năng lực học viên của Trường đại học PCCC và cuối cùng tác giả của đề tài đưa ra 8 giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC ở nước ta. - Đề tài khoa học cấp cơ sở của Nguyễn Quang Thứ (2010) “Dịch vụ PCCC trong nền kinh tế thị trường và yêu cầu đối với việc đào tạo nguồn nhân lực làm công tác PCCC ở nước ta từ nay đến năm 2020”. Đề tài này tập trung làm rõ những vấn đề như: Những vấn đề lý luận về dịch vụ PCCC trong điều kiện đất nước thực hiện kinh tế thị trường. Ở phần này tác giả của đề tài tập trung làm rõ vấn đề dịch vụ PCCC là một loại hàng hóa công cộng, nội dung chủ yếu và tầm quan trọng của dịch vụ PCCC trong kinh tế thị trường, kinh nghiệm về phát triển dịch vụ PCCC. Chương 2, trình bày thực trạng dịch vụ PCCC ở nước ta trong những năm qua. Ở chương 3 tác giả đưa ra các dự báo tình hình cháy, nổ ảnh hưởng tới việc xác định phương hướng phát triển dịch vụ PCCC và đưa ra 5 giải pháp chủ yếu để phát 4 triển dịch vụ PCCC, cũng như nguồn nhân lực làm công tác PCCC trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. - Tác giả Phạm Khắc Lịch (2013) “Trường Đại học PCCC: Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay”, Tạp chí PCCC. Tác giả bài viết đã khẳng định, nguồn nhân lực cảnh sát PCCC có vai trò, vị trí ngày càng quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế của nước ta, trong điều kiện hội nhập quốc tế nước ta không chỉ phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC phổ thông mà phát triển nhanh cần nguồn nhân lực chất lượng cao cảnh sát PCCC, so sánh thực trạng đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC ở nước ta trong 12 năm (2000-2012) và đưa ra các 5 nội dung mang tính định hướng để phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC ở nước ta trong giai đoạn 2015 đến 2020. Nhìn chung, các công trình khoa học nêu trên, dưới các góc độ khác nhau nghiên cứu vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC dưới các khía cạnh: Quản lý đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ làm công tác PCCC; xây dựng lực lượng cảnh sát PCCC trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; các giải pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cảnh sát PCCC trước yêu cầu của thời kỳ hội nhập... cũng như làm rõ tầm quan trọng của việc xây dựng lực lượng cảnh sát PCCC trong tình hình mới; đưa ra các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực cảnh sát PCCC trong tình hình mới; đổi mới công tác giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học đối với nguồn nhân lực cảnh sát PCCC. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào đề cập một cách trực tiếp về lý luận và thực tiễn của chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở nước ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là nhằm xây dựng luận cứ khoa học để trên cơ sở đó tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực từ thực tiễn lực lượng cảnh sát PCCC ở nước ta hiện nay. Để thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây: 5 Thứ nhất, nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, đánh giá thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở Việt Nam những năm qua. Thứ ba, đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở nước ta trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC, trong đó tập trung khảo sát vấn đề phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC tại Cục Cảnh sát PCCC & cứu nạn cứu hộ, Trường Đại học PCCC, một số đơn vị Cảnh sát PC&CC, Phòng Cảnh sát PCCC & CNCH địa phương trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội học và phương pháp nghiên cứu chính sách công. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp: Được sử dụng trong toàn bộ quá trình thực hiện luận văn nhằm thu thập, phân tích, tổng hợp và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián 6 tiếp tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC. Đồng thời, thu thập các tài liệu của các tổ chức và học giả liên quan đến đề tài trong thời gian qua. - Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với một đối tượng nhằm thu thập thông tin. Theo dự kiến, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng đối với đối tượng là lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách công để thực hiện đề tài. - Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. - Mặt khác, kết quả của luận văn sẽ góp phần cung cấp những luận chứng khoa học cho các cấp, các ngành, lực lượng CAND, đặc biệt là đối với lực lượng Cảnh sát PCCC để hoạch định các đề án, chiến lược, chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở Việt Nam, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo. - Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các cơ quan, ban ngành và lực lượng PCCC trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và đảm bảo an toàn cháy, nổ trong điều kiện đất nước hội nhập quốc tế. 7 - Kết quả của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học về phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC; góp thêm cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, đường lối, chính sách, biện pháp của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC trong thời kỳ đổi mới của đất nước ta. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam trong thời gian tới 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY 1.1. Một số khái niệm về chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy 1.1.1. Quan niệm về chính sách, chính sách công, chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy * Quan niệm về chính sách và chính sách công Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Có thể hiểu quan niệm về chính sách như sau: Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Do đó, khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính trị cầm quyền” [10]. * Quan niệm về nguồn nhân lực: Quan niệm này được đề cập dưới hai góc độ chủ yếu sau: Thứ nhất, nguồn nhân lực là tổng thể lực lượng lao động của xã hội có tiềm năng và hiện hữu, với kiến thức, kỹ năng và năng lực sáng tạo của con người, là 9 nguồn lực quan trọng nhất quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Khả năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực. Thứ hai, nguồn nhân lực được nghiên cứu trên bình diện số lượng, chất lượng, cơ cấu của một cộng đồng người cụ thể (gia đình, doanh nghiệp, cơ quan, ngành nghề hoặc quốc gia). Từ những phân tích trên, có thể khái quát: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là tổng thể những yếu tố tạo nên sức mạnh của con người, cộng đồng xã hội, cả hiện hữu và tiềm năng; là tổng thể số lượng, chất lượng và cơ cấu được biểu hiện trên các mặt: có bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, thể chất, trình độ học vấn, năng lực thực tiễn, kỹ năng nghề nghiệp của người lao động đã, đang, sẽ tham gia vào quá trình lao động, tạo nên sức mạnh tổng hợp và có thể huy động vào sự phát triển về mọi mặt các quốc gia. * Nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC Nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; công chức, viên chức công an theo chế độ tuyển dụng lao động. Trong đó, sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân viên công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng thuộc biên chế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm [15, tr.2]. Nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là một bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và của nguồn nhân lực CAND nói riêng. Nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở nước ta có thể được hiểu như sau: Nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là những người chiến sĩ CAND, hoạt động trên cơ sở kiến thức chuyên sâu về ngành PCCC, giữ vững an ninh quốc gia, TTATXH; có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức tốt, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nước; là lực lượng có vai trò vị trí quan trọng đối với quá trình phát triển của đất nước. * Chính sách phát triển nguồn nhân lực Chính sách phát triển nguồn nhân lực bao gồm tập hợp các quyết định chính sách về tuyển dụng, sử dụng; chính sách tiền lương, phụ cấp; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài, có tác động trực tiếp tới việc sử 10 dụng, quản lý và phát huy tối đa năng lực của nguồn nhân lực. * Chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC Dựa trên quan điểm về phát triển nguồn nhân lực và bám sát vào các đặc điểm, bản chất của nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC ở nước ta thì phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC có thể quan niệm: Phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là sự gia tăng giá trị nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu trên các mặt hiện hữu và tiềm năng, thông qua hoạt động tự giác của chủ thể, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và quy luật của hiện thực khách quan, làm cho nguồn nhân lực ngày càng hoàn thiện đáp ứng ngày càng tốt nhiệm vụ PCCC của đất nước. Từ sự phân tích nêu trên, có thể hiểu: Chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là khái niệm bao gồm tập hợp các quyết định chính sách về tuyển dụng, sử dụng; chính sách tiền lương, phụ cấp; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài, có tác động trực tiếp tới việc sử dụng, quản lý và phát huy tối đa năng lực của nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là một trong hệ thống chính sách của Nhà nước, được ban hành nhằm phát huy tối đa tài năng, trí tuệ của nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC góp phần nâng cao chất lượng phục vụ xã hội, đảm bảo TTATXH. 1.1.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam hiện nay Thứ nhất, nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC thuộc lực lượng cảnh sát PCCC chuyên trách công tác PCCC. Theo Luật PCCC năm 2001 đã khẳng định: Lực lượng làm công tác PCCC của nước ta là lực lượng nòng cốt trong hoạt động PCCC của toàn dân và bao gồm 4 lực lượng: 1) Lực lượng dân phòng; 2) Lực lượng PCCC cơ sở; 3) Lực lượng PCCC chuyên ngành được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; 4) Lực lượng cảnh sát PCCC [14, tr.22]. Đồng thời, Luật PCCC cũng quy định rõ Cảnh sát PCCC là lực lượng làm công tác chuyên trách về PCCC trên phạm vi cả nước, là một trong các lực lượng của lực lượng vũ trang, được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương do Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, chỉ đạo và có thể huy động các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy theo quy định 11 của Luật. Ở nước ta hiện nay, nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC bao gồm 2 bộ phận, nguồn nhân lực cảnh sát PCCC phổ thông và nguồn nhân lực chất lượng cao cảnh sát PCCC cùng có nhiệm vụ chuyên trách công tác PCCC. Thứ hai, nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là lực lượng ngày càng phát triển nhanh về trình độ học vấn cao, khả năng lao động sáng tạo, năng lực chuyên môn cao, kỹ năng nghề nghiệp giỏi. Thứ ba, nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là những người làm chủ được thiết bị PCCC hiện đại, công nghệ cao và vận hành tốt phương cách PCCC tiên tiến; thực hiện PCCC có hiệu quả cao. Thứ tư, nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức tốt, lối sống trong sáng, có sức khỏe tốt. 1.2. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy 1.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Trong những năm qua, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng PCCC luôn được Nhà nước điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước. Năm 2001, Quốc hội thông qua Luật PCCC số 27/2001/QH10. Đây là một bước đột phá trong tư duy lý luận về công tác PCCC, tạo hành lang pháp lý quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động PCCC và từng bước kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về PCCC như hiện nay. Sau khi Luật PCCC được ban hành, Chính phủ, Bộ Công an đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện Luật PCCC, cụ thể: trong giai đoạn từ 2005 2012 đã ban hành 07 nghị định, 04 chỉ thị, 03 quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 02 Thông tư của Bộ Công an và 02 Thông tư liên tịch của Bộ Công an với các Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng; các Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Công an ban hành nhiều quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC. Đặc biệt, năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực 12 lượng PCCC, trong đó giao cho lực lượng Cảnh sát PCCC là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ CNCH. Bộ Công an đã ban hành 06 Thông tư: Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC”; Thông tư số 39/2015/TT-BCA ngày 21/8/2015 “Phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra vụ cháy, nổ trong lực lượng Công an nhân dân”; Thông tư số 47/2015/TT-BCA ngày 06/10/2015 “Hướng dẫn về bảo đảm an toàn PCCC đối với cơ sở kinh doanh vũ trường, karaoke”; Thông tư số 48/2015/TT-BCA ngày 06/10/2015 “Quy định về trang phục chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành”; Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 “Hướng dẫn trang bị phương tiện PCCC đối với phương tiện giao thông cơ giới”; Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 09/11/2015 “Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC”; Năm 2015, Bộ Công an ban hành Chỉ thị số 03/CT-BCAC66 ngày 04/5/2015 về “Tăng cường công tác PCCC của lực lượng Công an nhân dân trong tình hình mới”… Năm 2013, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC. Để kịp thời đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC vào thực tế, Chính phủ, Bộ Công an đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC, cụ thể trong 03 năm (từ năm 2013 đến 2016) đã ban hành 02 nghị định của Chính phủ, 11 Thông tư của Bộ Công an và 05 Thông tư liên tịch của Bộ Công an với các Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Bên cạnh đó, công tác xây dựng Quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Đặc biệt, nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong công tác PCCC, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25/6/2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy. 13 Như vậy, đến nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo mang tính pháp lý cao về PCCC, gồm: 01 Luật PCCC (bao gồm cả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC); 09 Nghị định của Chính phủ; 01 Chỉ thị của Ban bí thư Trung ương Đảng; 02 Chỉ thị và 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 16 Thông tư, Thông tư liên tịch và 01 Chỉ thị của Bộ Công an và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành nhiều quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC. 1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát phòng cháy chữa cháy Thứ nhất, xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình độ và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC là sự gia tăng giá trị của nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức. Thứ hai, tuyển dụng, sử dụng và quản lý nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC. Thông qua việc tuyển chọn nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC, nếu làm đúng, đủ sẽ thúc đẩy phát triển, tuyển chọn sai, thiếu sẽ làm cho chất lượng, hiệu quả của nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC hạn chế và gây nhiều khó khăn cho quá trình phát triển trong điều kiện đất nước đổi mới. Thông qua quản lý nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, kỹ năng nghề nghiệp giỏi. Thông qua bố trí, sử dụng nguồn nhân lực, nếu bố trí, sử dụng không đúng (chuyên ngành, vị trí công tác, năng lực thực tiễn, trình độ chuyên môn) và mang nặng chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm thì sẽ không phát huy được năng lực của cán bộ, chiến sĩ và chất lượng, hiệu quả công việc không cao. Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC. Nguồn nhân lực Cảnh sát PCCC không thể tự hình thành và phát triển được mà phải thông qua giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, nội dung phù hợp. Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình giáo dục và đào tạo. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan