BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…..…/……..
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SISOUPHANH KHOUNPASITH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…..…/……..
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
SISOUPHANH KHOUNPASITH
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN,
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là do tôi viết, số liệu
thu thập trong luận văn là số liệu trung thực.
Tác giả luận văn
SISOUPHANH KHOUNPASITH
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Đức
Chính, những định hướng của thầy giáo có tính quyết định tới sự thành
công của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn
có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Nhưng do
tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các
nhà khoa học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
SISOUPHANH KHOUNPASITH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Các đóng góp của đề tài ........................................................................... 7
7. Kết cấu của đề tài ..................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ..................................................................................... 8
1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực .................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 8
1.1.2. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực ............................................ 13
1.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.............................................. 16
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển nguồn nhân lực ........................... 16
1.2.2. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực ............................. 17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng chính sách phát triển nguồn nhân lực ...... 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng chính sách phát triển nguồn
nhân lực ..................................................................................................... 22
1.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực tại một số quốc gia trong
khu vực ASEAN và bài học kinh nghiệm cho Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào nói chung, thủ đô Viêng Chăn nói riêng ................................... 24
1.3.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực tại một số quốc gia trong khu
vực ASEAN .............................................................................................. 24
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn ................................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN .............................................. 29
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thủ đô Viêng Chăn 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực của thủ đô
Viêng Chăn ............................................................................................... 33
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực của thủ đô Viêng Chăn ....................... 36
2.2.1. Qui mô và cơ cấu nguồn nhân lực .................................................. 36
2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực............................................................. 39
2.2.3. Việc làm và thu nhập của người lao động ………………………45
2.2.4. Đánh giá chung về nguồn nhân lực thủ đô Viêng Chăn ................. 47
2.3. Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................... 50
2.3.1. Hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 – 2015 ..................................................................... 50
2.3.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực của thủ đô
Viêng Chăn………………………………………………………………56
2.3.3. Đánh giá chính sách phát triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 61
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA THỦ ĐÔ
VIÊNG CHĂN ............................................................................................... 68
3.1. Bối cảnh tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực của thủ đô
Viêng Chăn ................................................................................................. 68
3.1.1. Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực .......................................................................................... 68
3.1.2. Sự phát triển khoa học công nghệ cùng với sự thâm nhập của các
tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia vào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã
đặt nguồn nhân lực tới nhiều thách thức................................................... 69
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực của thủ đô
Viêng Chăn đến năm 2020 ........................................................................ 71
3.2.1. Quan điểm phát triển....................................................................... 71
3.2.2. Mục tiêu phát triển .......................................................................... 75
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
ở thủ đô Viêng Chăn .................................................................................. 80
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ......... 80
3.3.2. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ......................................... 82
3.3.3. Hoàn thiện chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống
công cụ, thông tin thị trường lao động....................................................86
3.3.4. Đổi mới chính sách tiền lương, chính sách đãi ngộ và thu hút nhân
tài theo hướng linh hoạt ............................................................................ 89
3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực ................ 92
3.3.6. Chính sách phát hiện và thu hút nguồn nhân lực chất lượng từ nước
ngoài trở về ............................................................................................... 93
3.3.7. Đổi mới chính sách sử dụng nhân lực theo hướng thúc đẩy, khuyến
khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng lao động của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2014 - 2015 37
Bảng 2.2: Lao động đang làm việc phân bổ theo địa phương giai đoạn 2014-2015 ..... 39
Bảng 2.3: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ nguồn nhân lực ở thủ đô Viêng
Chăn................................................................................................................. 42
Bảng 2.4. Thu nhập bình quân đầu người của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn
2011 - 2015...................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.1: Số lao động chia theo ngành, lĩnh vực ....................................... 46
Biểu đồ 2.2: Số lao động chia theo thành phần kinh tế................................... 46
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân lực của mỗi quốc gia hay một địa phương là tổng hợp những tiềm
năng lao động có trong một thời điểm xác định, bao gồm các nhóm yếu tố
biểu thị về thể chất, trí tuệ, năng lực, tính năng động xã hội và khả năng phát
triển việc làm của bộ phận dân số trong độ tuổi quy định đang có việc làm và
chưa có việc làm nhưng có khả năng làm việc.
Nâng cao chất lượng dân số và phát triển nguồn nhân lực là một trong
những trọng điểm của chiến lược phát triển, là chính sách xã hội cơ bản, là
hướng ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ chính sách kinh tế - xã hội của Đảng,
Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào nói chung và của thủ đô Viêng
Chăn nói riêng khi chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế. Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con
người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ xã hội chủ nghĩa, coi việc
nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người là
nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thủ đô Viêng Chăn là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị, giáo dục,
quốc phòng của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nằm ở trung tâm của
vùng Trung Lào, Viêng Chăn không những là đầu mối giao thông quan trọng
mà còn có vị trí quan trọng về kinh tế đối nội và kinh tế đối ngoại. Để khai
thác có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực sẵn có cũng như tận dụng được các
cơ hội và điều kiện thuận lợi của thủ đô Viêng Chăn trong hoàn cảnh mới đòi
hỏi chính quyền Thủ đô phải có hệ thống cơ chế chính sách hoàn thiện và phù
hợp. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực là những nhiệm vụ trọng tâm để
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô giai đoạn
2016-2020. Đồng thời phát triển nguồn nhân lực còn vì lợi ích thiết thân của
1
chính bản thân mỗi người lao động trong việc nâng cao trình độ, kỹ năng tay
nghề, năng lực xã hội và sự nghiệp phát triển con người của mỗi cá nhân và
cộng đồng.
Với mong muốn được tìm hiểu và lý giải thực trạng chính sách phát
triển nguồn nhân lực thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào như thế nào và phải làm sao để chính sách phát triển nguồn nhân lực tại
địa phương được đưa vào cuộc sống, đề tài: “Chính sách phát triển nguồn
nhân lực của thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào”
được tác giả chọn làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công nhằm
góp phần nhỏ vào nhiệm vụ của thủ đô Viêng Chăn cũng như của cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, chính sách phát triển
nguồn nhân lực được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu:
- TS. Nguyễn Tuyết Mai (2000): Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của Việt Nam, Đề tài khoa học cấp nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- TS. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con
người ở Việt Nam, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã trình bày
hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển, phân
bổ và sử dụng nguồn lực con người trong phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới
lĩnh vực nguồn nhân lực; giới thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung
Quốc về vấn đề này; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển, phân bổ hợp
lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế
ở Việt Nam tới năm 2010.
- Tác giả Phạm Minh Hạc (2003), Đi vào thế kỷ XXI phát triển nguồn
nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Hội thảo về phát
triển nguồn nhân lực KX-05-11 tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 22/3/2003,
cho rằng, phát triển nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa rộng là cả lực lượng
2
lao động, tiềm năng lao động, đội ngũ lao động, đào tạo lại, đào tạo mới... và
quản lý nguồn nhân lực. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi phải có hệ
thống chính sách sử dụng nguồn nhân lực phù hợp bao gồm: chính sách tuyển
dụng; chính sách phân công lao động, phân bổ nguồn nhân lực; chính sách
tiền lương, khen thưởng.
- Tác giả Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), Quản
lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết, bài
tham luận tại Hội thảo của Đề tài KX.05.11 thuộc Chương trình khoa học –
công nghệ cấp Nhà nước KX.05 (giai đoạn 2001 – 2005), với các vấn đề lý
luận, kinh nghiệm và những khuyến nghị chính yếu trong quản lý nguồn nhân
lực Việt Nam. Công trình có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước quản lý hiệu quả
nguồn nhân lực Việt Nam, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- TS. Đoàn Văn Khái (2005), nguồn lực con người trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Tác giả đã làm rõ một số vấn đề chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như:
khái lược quá trình công nghiệp hóa trên thế giới; nội dung, bản chất, tính tất
yếu và đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay;
đồng thời làm rõ vai trò của nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay và
những vấn đề đặt ra trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đưa ra những phương hướng, quan điểm chỉ đạo và những giải
pháp cơ bản: nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con người; nhóm giải
pháp xây dựng môi trường xã hội thuận lợi nhằm khai thác và phát triển hiệu
quả nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam.
- Tác giả Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng
nguồn nhân lực tài năng, Nxb Thế giới, Hà Nội, cho rằng, quốc gia, dân tộc
3
nào không quý trọng tài năng, không biết sử dụng nguồn vốn quý giá đó, tất
yếu phải rơi vào cảnh nghèo nàn, tụt hậu. Do vậy phải có cách nhìn mới,
chính sách mới và tập trung cao độ cho việc đào tạo đội ngũ nhân lực, sử
dụng hiệu quả đội ngũ đó vì mục tiêu phát triển đất nước.
- Tác giả Nguyễn Văn Thành, đề tài khoa học cấp Bộ (2006), Nguồn
nhân lực chất lượng cao, hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng
cường, Viện Chiến lược phát triển, Hà Nội, cho rằng, nguồn nhân lực chất
lượng cao là một khái niệm rộng. Nguồn nhân lực chất lượng cao (hay thấp)
phải được đánh giá thông qua những yếu tố tạo thành chất lượng nguồn nhân
lực (thể lực, trí lực và kỹ năng) trong mối quan hệ tương quan so sánh với
những chuẩn mực nhất định.
- GS.TS. Nguyễn Văn Khánh, TS. Hoàng Thu Hương (2010), Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và triển
vọng, Tạp chí nghiên cứu con người số 1/2010. Các tác giả đã đưa ra quan
niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao, thực trạng nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam hiên nay. Trên cơ sở đó, các tác giả đã chỉ ra triển vọng phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao và một số khuyến nghị để phát triển
nguồn lực này phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
- Tác giả Lê Văn Phục (2010), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở một số nước trên thế giới, Tạp chí Lý luận chính trị, số
6/2010. Bài viết đã nêu lên kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở các nước Tây Âu, Mỹ, các nước Đông Nam Á, Đông Á, từ đó rút
ra bài học cho Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
hiện nay.
- TS. Văn Tất Thu (2011), Nhân tài và những vấn đề cơ bản trong sử
dụng, trọng dụng nhân tài, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1/2011. Trên giác độ
tiếp cận nhân tài là bộ phận tinh túy nhất trong nguồn nhân lực chất lượng
cao, tác giả đã đưa ra khái niệm và những đặc điểm của nhân tài, vị trí, vai trò
4
của nhân tài. Từ đó, tác giả đã đưa ra những vấn đề cơ bản trong sử dụng
nhân tài; phát hiện nhân tài; trọng dụng; tôn vinh nhân tài và kinh nghiệm về
phát triển, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của ông cha trong lịch sử.
- Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2008): Phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam theo hướng kinh tế tri thức, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
- Tác giả Đinh Văn Bính: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh
tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tác giả Lê Thị Ngân (2005): Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Tác giả Cao Quang Xứng (2008): Tác động kinh tế tri thức đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân Việt Nam, Luận án
tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Ở nhóm những công trình nghiên cứu này các tác giả đã nghiên cứu
khái quát lý luận về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, các yếu tố cấu
thành và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Đa số công trình nghiên cứu có
hướng tập trung xem xét vấn đề phát triển nguồn nhân lực tầm vĩ mô hoặc gắn
phát triển nguồn nhân lực với giải quyết công ăn việc làm phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế.
Các công trình trên chủ yếu nghiên cứu về nguồn lực lao động và đã
đề cập đến các chính sách phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, hầu như chưa
có công trình riêng đi sâu nghiên cứu phân tích các chính sách phát triển
nguồn lực cụ thể trên từng địa phương để đưa ra các giải pháp hoàn thiện
chính sách phù hợp cho từng địa phương trên cả nước.
5
Ngoài ra còn nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả khác
về vấn đề nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua. Tuy
nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể “chính sách phát
triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng Chăn”. Vì vậy, đề tài “Chính sách
phát triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào” sẽ là công trình nghiên cứu nghiên cứu có tính độc lập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: vận dụng cơ sở lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực,
các số liệu và tài liệu thực tế về thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách
phát triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 - 2015. Từ
đó xác định phương hướng và đề xuất một số chính sách phát triển nguồn
nhân lực của thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực và các
nhóm chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Đánh giá khái quát thực trạng nguồn nhân lực và các chính sách phát
triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 - 2015.
Xác định phương hướng và đề xuất một số chính sách phát triển nguồn
nhân lực thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu nguồn nhân lực và các
chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: được giới hạn trong thủ đô Viêng Chăn.
+ Về thời gian: giai đoạn 2011 - 2015, và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu như phương pháp thu thập và
6
xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích hệ thống, phương
pháp thống kê, phương pháp chuyên gia...
Dựa vào số liệu, tài liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo Viêng Chăn, Cục
Thống kê và số liệu của các Phòng, Ban liên quan của Ủy ban Nhân dân thủ
đô Viêng Chăn, đề tài tổng hợp, xử lý phân tích để đánh giá chính sách phát
triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tính khách quan và thực tiễn cho các
nhận xét, đánh giá. Ngoài ra, đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của
các Bộ, ngành và các công trình đã công bố liên quan đến đề tài.
6. Các đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực và các
chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Phân tích khái quát thực trạng phát triển nguồn nhân lực và các chính
sách phát triển nguồn nhân lực, từ đó có những đánh giá tổng quát nhất về
những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết, những yêu cầu phải hoàn thiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực của thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất các quan điểm, mục tiêu và giải pháp phát triển nguồn nhân
lực của thủ đô Viêng Chăn đến năm 2020.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển nguồn nhân lực của thủ đô
Viêng Chăn
Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực thủ đô Viêng Chăn
7
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
“Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực” (Human Resources), là
khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với
tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát triển: Các công trình nghiên
cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực
với các góc độ khác nhau.
Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc: Nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế
hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. [35, tr.3].
Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó khăn phức tạp hơn
nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể sinh vật - xã
hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự nhiên,
kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Theo GS.TS Phạm Minh Hạc: Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm
năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động được
chuẩn bị (ở các mức độ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động
nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung),
bằng con đường đáp ứng được yêu cầu của cơ chế chuyển đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. [17, tr.269].
Theo TS. Nguyễn Hữu Dũng: Nguồn nhân lực được xem xét dưới hai
góc độ năng lực xã hội và tính năng động xã hội. Ở góc độ thứ nhất, nguồn
8
nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng
nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã hội.
Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát triển
nguồn nhân lực để đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội của nguồn
nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên nếu chỉ
dừng lại ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm năng đó phải
chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân lực, tức là nâng
cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính sách, thể chế và
giải phóng triệt để tiềm năng con người. Con người với tiềm năng vô tận nếu
được tự do phát triển, tự do sáng tạo và cống hiến, được trả đúng giá trị lao
động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát huy trở thành nguồn vốn vô
cùng to lớn. [10, tr.5].
Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một tổ chức,
một địa phương, một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội
(thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người thuộc các
nhóm đó, nhờ tính thống nhất mà nguồn lực con người biến thành nguồn vốn
con người đáp ứng yêu cầu phát triển.
Nguồn nhân lực, theo cách tiếp cận mới, có nội hàm rộng rãi bao gồm
các yếu tố cấu thành về số lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến
thức, tính năng động xã hội, sức sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hoá.
Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ
đơn thuần là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh
của thể chất, trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia
được đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Khái niệm nguồn nhân lực: khi được sử dụng như một công cụ điều
hành, thực thi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực bao gồm
bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và những người
9
ngoài độ tuổi lao động có tham gia lao động - hay còn được gọi là nguồn lao
động. Bộ phận của nguồn lao động gồm toàn bộ những người từ độ tuổi lao
động trở lên có khả năng và nhu cầu lao động được gọi là lực lượng lao động.
Như vậy, xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái
niệm khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống
nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị trí
hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển không thể
chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng
hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng, sức mạnh trong cải
tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Từ những cách tiếp cận trên, tác giả luận văn cho rằng: Nguồn nhân lực
là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí
lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần tạo nên năng lực mà bản
thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động vào quá trình lao động
sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Trong nguồn nhân lực, chất lượng đóng vai trò quyết định, nhất là trong
giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển mạnh mẽ thì
nguồn nhân lực có chất lượng cao có vai trò quyết định trong sự phát triển
nhanh và bền vững. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan
trọng và động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực được nhiều tác giả bàn đến. Tác giả Nadler
cho rằng phát triển nguồn nhân lực và giáo dục đào tạo là những thuật ngữ có
cùng nội hàm. Nadler định nghĩa: phát triển nguồn nhân lực là làm tăng kinh
nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng
10
cao năng lực thực hiện công việc. [21, tr1-3]. Trong khi đó, Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) sử dụng khái niệm
phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và cho rằng phát triển nguồn nhân
lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn luôn phù hợp yêu cầu
phát triển của đất nước. Còn theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Phát triển
nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng, không chỉ là sự chiếm lĩnh lành nghề
hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà còn là sự phát triển năng lực và sử dụng
năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân. [25].
Đứng trên quan điểm xem con người là nguồn vốn - vốn nhân lực, tác
giả Yoshihara Kunio cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu
tư nhằm tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của
mỗi cá nhân. [36].
Như vậy, nguồn nhân lực đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong
quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay, khi nền kinh tế thế giới đang có xu hướng chuyển từ nền kinh tế thị
trường sang nền kinh tế tri thức thì nguồn lực con người trở thành động lực
chính cho sự phát triển. Mặt khác công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng
phát triển chung của nhiều nước trên thế giới. Để tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, mỗi quốc gia đòi hỏi phải có nguồn nhân lực đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng và trở thành động lực thực sự của sự phát triển. Phát triển
nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng là một nhiệm vụ tất yếu của
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ mới.
Phát triển nguồn nhân lực xã hội là khái niệm được hiểu ở góc độ hoàn
thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và điều chỉnh hợp lý số lượng
nguồn nhân lực. Để có thể phát triển được nguồn nhân lực, xét từ góc độ vĩ
11
mô của nền kinh tế, phải có các cơ chế chính sách tác động vào nguồn nhân
lực. Như vậy, có thể hiểu khái niệm phát triển nguồn nhân lực xã hội như sau:
Phát triển nguồn nhân lực xã hội là tổng thể các cơ chế chính sách và biện
pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã hội (trí tuệ, thể
chất, phẩm chất tâm lý – xã hội) và điều chỉnh hợp lý về cơ cấu nguồn nhân
lực nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh
tế xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
Với quan điểm trên, nội hàm khái niệm phát triển nguồn nhân lực bao gồm:
Về mục tiêu: phát triển nguồn nhân lực là hoàn thiện và nâng cao năng
lực lao động và năng lực sáng tạo của nguồn lực con người cho phù hợp với
công việc trong hiện tại và thích ứng với sự đổi mới trong tương lai.
Về tính chất: phát triển nguồn nhân lực là một quá trình mang tính liên
tục và chiến lược nhằm nâng cao năng lực về nguồn lực của con người.
Về nội dung: phát triển nguồn nhân lực bao gồm: hợp lý hóa quy mô,
cơ cấu nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó,
phát triển nguồn nhân lực về chất lượng (trên cả ba phương diện thể lực, trí
lực và tâm lực) là nội dung trọng yếu:
Trí lực là năng lực của trí tuệ, quyết định phần lớn khả năng lao động
sáng tạo của con người. Trí tuệ được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của
nguồn lực con người bởi tất cả những gì thúc đẩy con người hành động tất
nhiên phải thông qua đầu óc của họ. Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ
trở thành yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.
Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo
cho con người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể đáp
ứng được những đòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao
động. Trí lực ngày càng đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn
nhân lực, song, sức mạnh trí tuệ của con người chỉ có thể phát huy được lợi
12
- Xem thêm -