VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG TRỌNG TRUNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA ASEAN TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG TRỌNG TRUNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA ASEAN TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Mã số:
Kinh tế quốc tế
9.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trần Quang Lâm
2. PGS.TS. Nguyễn Huy Hoàng
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu thu thập, trích dẫn, xử lý từ các nguồn chính thức và của riêng
tác giả. Kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Dương Trọng Trung
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN
ÁN ................................................................................................................................................ 6
1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước về kinh tế biển và chính sách phát
triển kinh tế biển ........................................................................................................................ 6
1.1.1. Các đề tài cấp nhà nước nghiên cứu về kinh tế biển và chính sách phát triển kinh tế
biển ............................................................................................................................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh tế biển và chính sách kinh tế biển công bố dưới
dạng sách chuyên khảo ............................................................................................................... 8
1.1.3. Các luận án nghiên cứu về kinh tế biển và chính sách kinh tế biển ............................ 12
1.1.4. Các bài báo khoa học viết về kinh tế biển và chính sách kinh tế biển .......................... 17
1.2. Một số công trình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến chính sách phát triển kinh tế
biển............................................................................................................................................. 19
1.3. Những khoảng trống và hướng nghiên cứu tiếp tục của luận án ................................. 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .......................................................................................... 26
2.1. Các quan niệm về kinh tế biển trong hội nhập kinh tế quốc tế .................................... 26
2.1.1. Khái niệm về kinh tế biển................................................................................................ 26
2.1.2. Phát Triển kinh tế biển ................................................................................................... 29
2.2. Khái niệm, nội dung cấu thành và vai trò của chính sách phát triển kinh tế biển ..... 30
2.2.1. Khái niệm chính sách phát triển kinh tế biển ............................................................... 30
2.2.2. Nội dung cấu thành của chính sách phát triển kinh tế biển ......................................... 32
2.2.3. Vai trò của các chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh tế quốc tế ..... 37
2.3. Các nhân tố tác động tới chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh tế quốc
tế ................................................................................................................................................. 43
2.3.1. Những nhân tố tác động tới việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế biển ........ 44
2.3.2. Các nhân tố tác động đến việc thực thi chính sách phát triển kinh tế biển ................. 51
ii
Chương 3: THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA VÀ SINGAPORE .......................... 57
3.1. Chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh tế quốc tế của Malaysia ...... 57
3.1.1. Chính sách phát triển hệ thống cảng biển ..................................................................... 57
3.1.2. Chính sách phát triển ngành vận tải biển ...................................................................... 61
3.1.3. Chính sách phát triển ngành khai thác và chế biến dầu khí ........................................ 66
3.1.4. Chính sách phát triển ngành khai thác thủy hải sản .................................................... 70
3.1.5. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế biển của Malaysia .......................................... 72
3.2. Chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh tế quốc tế của Singapore .... 77
3.2.1. Chính sách phát triển hệ thống cảng biển ..................................................................... 77
3.2.2. Chính sách phát triển ngành vận tải biển ...................................................................... 81
3.2.3. Chính sách phát triển ngành khai thác và chế biến dầu khí ........................................ 84
3.2.4. Chính sách phát triển ngành du lịch biển ..................................................................... 88
3.2.5. Đánh giá chính sách phát triển kinh tế biển của Singapore ......................................... 93
Chương 4: THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ....................................................... 98
4.1. Thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển của Việt Nam từ năm 2007 đến năm
2015 ............................................................................................................................................ 98
4.1.1. Tầm quan trọng của kinh tế biển đối với Việt Nam và quan điểm về phát triển kinh tế
biển của Việt Nam ..................................................................................................................... 98
4.1.2. Thực trạng các chính sách phát triển kinh tế đối với các ngành kinh tế biển của Việt
Nam (2007-2015) ....................................................................................................................... 99
4.1.3. Đánh giá kết quả của chính sách phát triển kinh tế biển Việt Nam ........................... 125
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế biển Việt Nam từ bài
học kinh nghiệm của Malaysia và Singapore ...................................................................... 129
4.2.1. Những điểm tương đồng và khác biệt giữa các chính sách phát triển kinh tế biển của
Malaysia, Singapore, Việt Nam .............................................................................................. 129
4.2.2. Một số bài bài học kinh nghiệm rút ra từ Malaysia và Singapore.............................. 134
4.2.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện ............................................................................ 137
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 146
CÁC BÀI NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ CỦA NGHIÊN CỨU SINH ..... 159
BẢNG BIỂU PHỤ LỤC......................................................................................................... 160
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ tắt
AAPA
ACIA
ASEAN
BCC
Tên gốc tiếng Anh
Tên tiếng Việt
American Association of Port
Authorities
ASEAN Comprehensive
Hiệp hội Cảng Mỹ
Khu vực Đầu tư Toàn diện ASEAN
Investment Agreement
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Asian Nations
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Business Cooperation
Contract
CITOS
Computer Integrated Terminal Hệ thống Quản lý Tích hợp bằng
Operations System
Máy tính
CS
Continental Shelf
Thềm lục địa
CZ
Contiguous Zone
Vùng tiếp giáp
DOC
Declaration on the conduct of
Tuyên bố về quy tắc ứng xử của các
parties in the South China Sea
bên ở Biển Đông
Department of Fisheries of
Bộ Thủy sản của Malaysia
DOF
Malaysia
DSLB
Domestic Shipping Licensing
Ban Cấp phép Vận chuyển Nội địa
Board
DWT
Dead Weight Tons
Là đơn vị đo lường hàng hóa được
1 DWT = 2.240 pounds =
dùng trong vận tải biển
1.016,05 kg (1.000 kg = 1 tấn)
EDB
The Economic Development
Ban Phát triển Kinh tế của Singapore
Board of Singapore
EDI
Electronic Data Interchange
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
EEZ
Exclusive Economic Zone
Vùng đặc quyền kinh tế
EPU
Economic Planning Unit
Ban Kinh tế Kế hoạch Malaysia
EU
European Union
Liên Minh Châu Âu
iv
FEU
Forty-foot Equivalent Unit.
Là đơn vị đo của hàng hóa được
1 FEU = 2 TEU
công ten nơ (container) hóa tương
đương với một côngtenơ tiêu chuẩn
40 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao)
(khoảng 78 m³ thể tích).
FRI
Fisheries Research Institute
Viện Nghiên cứu Thủy sản
GRT
Gross Register Tonnage
GRT là “Dung tích đăng ký”. Gồm
1 GRT = 100 cubic feet
toàn bộ thể tích các khoảng trống của
(2,83168466 m³)
con tàu. 1GRT = 2,83168466 m³.
Tuỳ cách tính của mỗi cơ quan đăng
kiểm nên GRT của 1 con tàu là
không đồng nhất. GRT thường dùng
làm đơn vị tính cảng phí, hoa tiêu
phí…
IAPH
International Association of
Hiệp hội Cảng và Cảng biển Quốc tế
Ports and Harbors
IMC
International Maritime Center
Trung tâm Hàng Hải Quốc tế
IW
Internal Water
Nội thủy
JOC
Joint Operating Company
Hợp đồng Liên doanh Điều hành
chung
IZ
International Zone
Biển quốc tế
MATRA
The Malaysian External
Cơ quan Phát triển Ngoại thương
DE
TradeDevelopment
Malaysia
Corporation
MIDA
Malaysian Industrial
Cơ quan Quản lý Công nghiệp
Development Authority
Malaysia
MIMA
Maritime Institute of Malaysia Viện Hàng hải Malaysia
MISC
Malaysian International
Tổng công ty vận chuyển Quốc tế
Shipping Corporation
Malaysia
the Maritime and Port
Cơ quan Quản lý Biển và Cảng biển
Authority of Singapore
Singapore
MPA
v
MSO
Merchant Shipping Ordnance
Cơ quan Quản lý Hàng hải
nm
Nautical mile
Hải lý
PIPS
Port Improvement Plan of
Bảng kế hoạch nâng cấp cảng
Singapore
Singapore
Production Sharing Contract
Hợp đồng phân chia sản phẩm (dầu
PSC
khí)
R&D
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
RM
Ringit
Đơn vị tiền tệ của Malaysia
STB
Singapore Tourism Board
Tổng cục Du lịch Singapore
TEU
Twenty-foot Equivalent Units
Là đơn vị đo của hàng hóa được
2 TEU = 1 FEU
công ten nơ (container) hóa tương
đương với một côngtenơ tiêu chuẩn
20 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao)
(khoảng 39 m³ thể tích).
TNCs
Trans National Corporations
Các công ty xuyên quốc gia
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Territorial Sea
Lãnh Hải
TSB
Territorial Sea Baseline
Đường cơ sở
UNCLOS
United Nations Convention on Công ước Liên hợp quốc về Luật
the Law of the Sea
UNCTAD
VASEP
biển
United Nations Conference on Diễn đàn Thương mại và Phát triển
Trade and Development
Liên Hiệp quốc
Vietnam Association of
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu
Seafood Exporters and
Thủy sản Việt Nam
Producers
WB
World Bank
Ngân hàng Thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Chức năng của các chính sách phát triển kinh tế biển….………….…33
Sơ đồ 2.2: Hệ thống các chính sách thành phần của chính sách phát triển kinh tế biển
…….………………………………………………………………………………....34
Sơ đồ 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kinh tế biển………..44
Sơ đồ 2.4: Chức năng hệ thống giám sát quá trình thực thi các chính sách phát triển
kinh tế biển………………………………………………………..………..……….53
Bảng 3.1: Hàng hóa qua cảng Klang và Tanjung Pelepas của Malaysia……..…60
Biểu đồ 3.1: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Malaysia…………...……...62
Biểu đồ 3.2: Vận tải bằng công ten nơ của cảng Singapore……………………...78
Biểu đồ 3.3: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Singapore…………..……..83
Biểu đồ 3.4: Tổng giá trị xuất khẩu dầu khí và sản phẩm tinh chế của Singapore (19862015)……………………………………….…………………………………..…...86
Bảng 4.2: Mục tiêu khả năng của 6 nhóm cảng thông qua hàng hóa đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030……...………………………………………………...101
Biểu đồ 4.5: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Việt Nam………...……....103
Bảng 4.3: Các định chế tài chính trong lĩnh vực đầu tư vào khai thác dầu kh...106
Bảng 4.4: Thuế tài nguyên được áp với xuất khẩu dầu khí……………………..107
Bảng 4.5: So sánh điều kiện đặc thù giữa Malaysia, Singapore, và Việt Nam ...130
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia biển, có bờ biển dài trên 3260 km, vùng biển thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền và tài phán quốc gia rộng trên 1 triệu km2 (gấp 3 lần diện tích
đất liền) với tiềm năng phát triển kinh tế biển vô cùng to lớn. Các ngành kinh tế biển
luôn chiếm tỉ trọng lớn trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Năm 2013, ước tính tỉ
trọng các ngành kinh tế biển và liên quan đến biển chiếm khoảng một nửa GDP cả nước.
Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế diễn ra trên biển chiếm
tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng
biển), du lịch biển,….
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho đến nay phát triển kinh tế biển của
Việt Nam được đánh giá là chưa hiệu quả vì thiếu các chính sách phát triển đúng và bền
vững. Theo các chuyên gia nghiên cứu kinh tế biển, Việt Nam chủ yếu vẫn chỉ khai thác
lợi thế tĩnh theo hình thức thô, trình độ công nghệ thấp, chưa tạo được giá trị gia tăng
lớn cho những ngành kinh tế từ biển. Khai thác hàng hải, cảng biển và du lịch nhìn chung
vẫn ở trình độ thấp, sức cạnh tranh còn kém so với các quốc gia láng giềng. Đặc biệt, từ
1/5/2014 đến nay, Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 vào sâu vùng
đặc quyền kinh tế và lãnh hải của Việt Nam, ngang nhiên đâm chìm tàu đánh cá của ngư
dân và đâm thủng các tàu chấp pháp của nước ta, gây ra tình trạng tranh chấp chủ quyền
kinh tế quốc gia trên biển. Trước thực trạng đó, các chính sách phát triển kinh tế biển
(CSPTKTB) của Việt Nam đã bộc lộ rõ nhiều hạn chế cơ bản, cần phải điều chỉnh bổ
sung và khắc phục triệt để. Vấn đề đang đặt ra hiện nay cho Việt Nam là các chính sách
phát triển kinh tế biển của Việt Nam không chỉ là mục tiêu phát triển kinh tế cao và bền
vững, mà còn cả quốc phòng, an ninh, đấu tranh bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của quốc
gia trên biển.
Hơn nữa, trong thời đại toàn cầu hóa (TCH) và hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT), Việt
Nam đã trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á-ASEAN
(28/7/1995) và các tổ chức quốc tế khác như APEC, WTO… và đặc biệt là AEC (Cộng
đồng kinh tế các nước ASEAN), các chính sách phát triển kinh tế biển của nước ta tất
yếu sẽ bao gồm mục tiêu liên kết và hội nhập KTQT trong phát triển các ngành cấu
thành kinh tế biển. Mặc dù Việt Nam có tiềm năng lớn về tài nguyên biển và phát triển
1
kinh tế biển nhưng những tiềm năng đó chưa được phát huy, một phần do thiếu các chính
sách quyết liệt và hiệu quả của Nhà nước. Việc nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế
biển của các nước ASEAN có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn, không chỉ
đem lại kinh nghiệm mà còn là cơ sở để Việt Nam có những đối sách phù hợp. Ngoài
ra, việc nghiên cứu đề tài này thực sự cần thiết trong chuyên ngành kinh tế quốc tế mà
tôi đang công tác, đặc biệt là việc truyền đạt những kiến thức đã thu được trong quá trình
nghiên cứu, cũng như cung cấp những tin tức thiết thực về tình hình đất nước cho sinh
viên. Với những ý nghĩa cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài: “Chính sách phát triển kinh
tế biển của một số quốc gia ASEAN trong hội nhập kinh tế quốc tế và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sĩ kinh tế.
2. Mục đích, câu hỏi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển
đối với một số ngành kinh tế biển trọng tâm của Singapore và Malaysia, từ đó rút ra các
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và gợi ý một số giải pháp hoàn thiện thông qua việc
đánh giá thành công và hạn chế của các chính sách phát triển kinh tế biển của Singapore
và Malaysia.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, Luận án cần trả lời được những câu hỏi nghiên
cứu cơ bản sau:
- Khái niệm, nội dung, vai trò và yếu tố tác động đến các chính sách phát triển kinh tế
biển là gì?
- Điểm thành công và hạn chế trong các chính sách phát triển kinh tế biển của Singapore
và Malaysia trong bối điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
- Điểm hạn chế và thành công trong việc thực thi các chính sách phát triển kinh tế biển
của Việt Nam trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là gì?
- Thông qua kinh nghiệm từ Singapore, Malaysia và thực trạng của Việt Nam, cần đưa
ra các giải pháp gì đối với các chính sách phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong
hội nhập kinh tế quốc tế?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Luận án có nhiệm vụ tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về chính
sách phát triển kinh tế biển. Xây dựng khung phân tích lý luận về các chính sách phát
2
triển kinh tế biển. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn các chính sách phát triển kinh tế biển
đối với một số ngành kinh tế biển trọng tâm của Malaysia và Singapore, Luận án sẽ tìm
ra những vấn đề có tính quy luật, hệ thống trong các chính sách phát triển kinh tế biển,
đồng thời đề cập đến các vấn đề về thành công và hạn chế trong các chính sách phát
triển kinh tế biển của hai quốc gia này. Từ đó cộng với việc phân tích thực trạng phát
triển kinh tế biển Việt Nam cho đến nay, Luận án sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho việt
Nam và đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện hơn chính sách phát triển
kinh tế biển của Việt Nam trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống các chính sách phát triển kinh tế biển của Malaysia, Singapore
và Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án tiếp cận việc khảo sát đánh giá các chính sách phát triển kinh
tế biển của Singapore, Malaysia và Việt Nam thông qua một số ngành kinh tế biển trọng
tâm và nổi bật.
- Về nội dung: Nghiên cứu các mục tiêu, nội dung và việc thực thi các chính sách phát
triển một số ngành trọng tâm trong kinh tế biển của các quốc gia trên trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề thực tiễn đối với các chính sách phát triển
kinh tế biển của Malaysia và Singapore trong yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế (từ năm
1967 đến 2015). Đặc biệt, luận án tập trung nghiên cứu trọng tâm từ năm 1980 tới 2015,
vì sau giai đoạn gia nhập ASEAN (gia nhập rất sớm từ ngày 08/8/1967), các chính sách
phát triển kinh tế biển của Malaysia, Singapore đã có những chuyển biến tích cực, tạo
đột phá trong việc phát triển một số ngành kinh tế biển trọng tâm của 2 quốc gia này đối
với cộng đồng các quốc gia trên thế giới. Đến năm 1991 khi Thái Lan đề xuất thành lập
khu vực thương mại tự do thì khối mậu dịch ASEAN mới hình thành, do thời gian trước
đó, ASEAN chưa thể có được các tiếng nói chung về hệ thống xúc tiến thương mại quốc
tế. Hàng năm, các nước thành viên đều luân phiên tổ chức các cuộc hội họp chính thức
để tăng cường hợp tác. Trong thời gian này, Malaysia và Singapore gặt hái được nhiều
thành công đối với kinh tế biển trong hội nhập kinh tế quốc tế sau khi hình thành thương
mại tự do khối ASEAN.
3
Đối với Việt Nam, NCS nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2015, tầm nhìn 2020 đến
2025. Vì trong năm 2007, Việt Nam bắt đầu hoạch định chiến lược phát triển kinh tế
biển trong 09-NQ/TW Khóa X. Đến năm 2015, nước ta gặp vấn đề về tranh chấp chủ
quyền biển đảo với Trung Quốc, sự căng thẳng ở Biển Đông đòi hỏi phải có điều chỉnh
các chính sách phát triển kinh tế biển phù hợp. Trong tương lai (2020), nước ta sẽ đưa
ngành kinh tế biển phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn trọng tâm.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, Luận án sử dụng kết hợp một số
phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội nói chung cũng như trong kinh tế
học nói riêng như phương pháp logic, phương pháp luận duy vật lịch sử, phương pháp
trừu tượng hoá khoa học, và các phương pháp khác,... Đặc biệt, phương pháp luận duy
vật lịch sử được tác giả sử dụng nhiều nhằm làm rõ điều kiện hoàn, cảnh đặc thù của
mỗi nước đối với các ngành kinh tế biển trọng tâm trong hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính,
phương pháp thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh các số liệu thứ cấp theo cách tiếp
cận hệ thống. Về số liệu, đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là các nghiên cứu đáng
tin cậy của các học giả và các tổ chức uy tín trong và ngoài nước được công bố liên quan
đến Singapore, Malaysia và Việt Nam. Ngoài ra, Đề tài còn sử dụng phương pháp hội
thảo khoa học, phương pháp trao đổi với các chuyên gia, …
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thông qua việc nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước, luận án đã
tổng hợp và nêu được cơ sở lý luận đối với các vấn đề cấu thành của chính sách phát
triển kinh tế biển bao gồm khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố tác động. Luận án
cũng trình bày và phân tích các chính sách phát triển kinh tế biển của Malaysia và
Singapore thông qua một số ngành trọng tâm trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Qua đó nêu bật được những thành công và hạn chế còn tồn tại cùng nguyên nhân. Đã
tổng hợp, trình bày và phân tích khái quát các chính sách phát triển kinh tế biển đối với
một số ngành nổi bật của Việt Nam từ năm 2007 đến 2015. Từ đó, đánh giá được các
chính sách phát triển một số ngành kinh tế biển của Việt Nam, nêu được thành công và
hạn chế còn tồn tại. Dựa trên bài học kinh nghiệm từ Singapore và Malaysia, cũng như
4
dựa trên phân tích đặc thù từ kinh tế biển của Việt Nam, luận án cũng đề xuất một số
giải pháp đối với chính sách phát triển một số ngành trọng tâm kinh tế biển.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thông qua việc tổng hợp, nghiên cứu về khái niệm kinh tế biển, phát triển kinh tế biển,
chính sách phát triển kinh tế biển, nội dung, vai trò, các yêu tố tác động, Luận án mong
muốn đóng góp ý nghĩa thực tiễn như một tài liệu tham khảo trong quá trình công tác
giảng dạy và nghiên cứu. Kết quả của việc nghiên cứu các chính sách kinh tế biển đối
với Singapore, Malaysia, Việt Nam có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan Nhà
nước đưa ra giải pháp hoạch định và thực thi các chính sách liên quan đến chủ đề của
luận án. Ngoài ra, Luận án còn nhiều hạn chế tồn tại trong quá trình nghiên cứu. Đây
cũng là những vấn đề mà NCS mong muốn được tiếp tục nghiên cứu thêm cũng như là
tiền đề gợi mở cho các nghiên cứu sau này.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các bảng, Biểu đồ
và Hình, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh
tế quốc tế
Chương 3: Thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển trong hội nhập kinh
tế quốc tế của Malaysia và Singapore
Chương 4: Thực trạng các chính sách phát triển kinh tế biển của Việt Nam và một
số giải pháp hoàn thiện
5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước về kinh tế biển và chính
sách phát triển kinh tế biển
1.1.1. Các đề tài cấp nhà nước nghiên cứu về kinh tế biển và chính sách phát triển
kinh tế biển
Các công trình nghiên cứu là các đề tài cấp nhà nước từ trước đến nay không nhiều.
Do đó, trong phần này, NCS chỉ điểm vào công trình tiêu biểu nhất, có liên quan trực
tiếp nhất đến đề tài nghiên cứu.
Một trong những đề tài quan trọng liên quan đến vấn đề này là: “Chiến lược phát triển
kinh tế biển Đông của một số nước Đông Á – Tác động và những vấn đề cho Việt Nam”
(PGS. TS. Chu Đức Dũng, Viện kinh tế và chính trị thế giới, làm chủ nhiệm, 2011)[16].
Trong đề tài này, tác giả đã trình bày một cách toàn diện những vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn về chiến lược phát triển kinh tế biển như: quản lý tổng hợp biển, phát triển
trung tâm kinh tế biển, phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ chặt chẽ với biến đổi
khí hậu, và an ninh quốc phòng, vấn đề về chủ quyền, bảo vệ chủ quyền của đất nước.
Tác giả đã phân tích chiến lược của Trung Quốc đối với phát triển kinh tế Biển Đông
dựa trên mục tiêu to lớn của Trung Quốc là muốn độc chiếm toàn bộ Biển Đông và biến
nơi đây thành vùng kinh tế trọng tâm phát triển kinh tế biển của Trung Quốc đi cùng với
tham vọng quân sự. Tham vọng của Trung Quốc đã được nhóm tác giả nêu rõ qua những
tiềm lực khai thác, các giai đoạn triển khai của chiến lược, các giải pháp đối nội đối
ngoại đối với vấn đề Biển Đông, và những biện pháp mạnh về vấn đề chủ quyền lãnh
hải đã được nước này vạch rõ. Đối với các nước Đông Nam Á, tác giả đã lựa chọn 3
nước thuộc khối ASEAN là Malaysia, Philippines, Singapore làm đối tượng nghiên cứu.
Đặc biệt, chính sách biển của các quốc gia này được tác giả nhận định thường tuân thủ
những nguyên tắc cơ bản sau: Một là chính sách biển quốc gia là chính sách tổng thể,
tầm chiến lược dài hạn, gắn kết với phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường, an ninh
quốc phòng. Hai là chính sách phát triển kinh tế biển quốc gia phải bám sát với đặc thù
quốc gia. Ba là Chính sách phải đảm bảo duy trì tái tạo nguồn lợi biển và bảo vệ môi
trường. Ngoài việc phân tích các nguồn lực, vị trí thuận lợi, nhóm tác giả cũng đã đưa
ra những kinh nghiệm sâu sắc về chiến lược phát triển kinh tế biển, những chính sách
6
phát triển kinh tế biển, phát triển đối với những ngành trọng tâm. Bên cạnh đó, đề tài
cũng đã nêu bật những thành công và hạn chế còn tồn tại trong việc hoạch định và thực
thi các chính sách của 3 quốc gia Đông Nam Á trong diện nghiên cứu. Song song với
việc nghiên cứu kinh nghiệm ba nước Đông Nam Á, nhóm tác giả đã nghiên cứu kỹ
lưỡng và nêu rõ chiến lược phát triển kinh tế Biển của một số nước như: Trung Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản. Qua đó đã có những phân tích sâu sắc kinh nghiệm phát triển kinh
tế biển của một số nước Đông Á, dự báo những phương hướng phát triển kinh tế biển
của các quốc gia này. Từ đó rút ra một số vấn đề chung có tính quy luật, sự tác động của
chiến lược phát triển kinh tế biển của các nước khác đối với khu vực Biển Đông và Việt
Nam, các vấn đề đặt ra và cách tiếp cận đối với giải pháp, nêu ra giải pháp chiến lược
đối với tranh chấp Biển Đông và giải pháp phát triển kinh tế biển. Trong giải pháp phát
triển kinh tế biển, tác giả đã đề xuất những ý kiến như:
-
Phải coi trọng phát triển kinh tế biển.
-
Cần đánh giá rõ tiềm năng, lợi ích của phát triển kinh tế biển.
-
Cần làm tốt công tác quy hoạch phát triển, có biện pháp thực thi nghiêm túc.
-
Cần có sự đột phá trong cải cách hành chính, triển khai mạnh phương thức quản
lý tổng hợp phát triển kinh tế biển.
-
Cần phải thúc đẩy phát triển các ngành mới, phát triển khoa học – công nghệ
biển.
-
Cấp thiết xây dựng các lực lượng bảo vệ trên biển và nghiên cứu các biện pháp
táo bạo hơn.
Qua đó có thể thấy, nhóm tác giả đã nêu bật phương hướng và giải pháp chính sách phát
triển kinh tế biển của Việt Nam với yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ môi trường,
an ninh quốc phòng, chủ quyền của đất nước. Nhóm tác giả cũng đã nêu lên những thành
tựu, hạn chế và phân tích làm rõ các chiến lược phát triển kinh tế biển của một số quốc
gia biển được cho là thành công trong việc thực hiện chiến lược kinh tế biển của mình.
Tuy nhiên, đề tài còn một số vấn đề chưa được nghiên cứu như chưa hệ thống được các
khái niệm, cũng như nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến các chính sách phát triển kinh
tế biểnnói chung và của các quốc gia trong diện nghiên cứu nói riêng. Trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế, việc thực thi các chính sách cần phải đáp ứng trước những đòi
hỏi của nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Trong khi đó, nhóm tác giả mới chỉ nêu ra một
số các kinh nghiệm thực tiễn và và một số thành công trong phát triển kinh tế biển của
7
Malaysia và Singapore. Chưa đi sâu vào việc nghiên cứu và phân tích các chính sách
phát triển kinh tế biển của 2 quốc gia đó, nhằm rút ra bài học và vận dụng cho Việt Nam
trong quá trình hình thành các chính sách phát triển kinh tế biển để nước ta có một hệ
thống chính sách, chiến lược kinh tế biển hợp lý, hiệu quả. Hơn nữa, một số ngành trọng
tâm của kinh tế biển của Malaysia và Singapore như khai thác dầu khí, cảng biển, vận
tải biển cũng chưa được nghiên cứu và để ngỏ. Có thể thấy rằng, còn tồn tại một số vấn
đề còn đang tranh luận mà đó cũng là vấn đề đặt ra đối với luận án.
Một công trình nghiên cứu khác của Ban Tuyên Giáo Trung Ương (2010) có tiêu đề:
“Chiến lược biển Việt Nam: Từ quan điểm tới thực tiễn”[1] đã làm nổi bật được tiềm
năng biển đảo Việt Nam cũng như các vấn đề thực tiễn của kinh tế biển Việt Nam. Đặc
biệt việc gắn kết giữa phát triển kinh tế biển và an ninh biển đảo, cũng như việc bảo vệ
chủ quyền biển đảo Việt Nam cũng được đề cập và bàn luận ở đây. Đây được xem là
công trình nghiên cứu khoa học đánh giá toàn diện nhất về tiềm năng cũng như thực
trạng phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21. Với tập thể
tác giả là các Bộ Ban ngành trong cả nước, các số liệu, tư liệu được đánh giá là khá đầy
đủ, cung cấp một nguồn tư liệu vô cùng lớn cho các nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề
phát triển kinh tế biển và cũng là cơ sở lý luận để tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà
Nước nhằm đưa ra những chính sách phát triển kinh tế biển hợp lý và khả thi.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kinh tế biển và chính sách kinh tế biển công bố
dưới dạng sách chuyên khảo
Về các công trình dạng sách chuyên khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu cũng không
nhiều. Vì vậy, khuôn khổ luận án này cũng chỉ đề cập đến tác phẩm tiêu biểu nhất.
Đầu tiên, liên quan khá trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu phải kể đến cuốn sách chuyên
khảo: “Phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia, Singapore và gợi ý chính sách
cho Việt Nam” của TS. Lại Lâm Anh[21]. Đây là cuốn sách chuyên khảo được kế thừa
từ quá trình nghiên cứu luận án tiến sĩ của TS. Lại Lâm Anh với các vấn đề về phát triển
kinh tế biển của Việt Nam được đúc kết từ những kinh nghiệm quản lý kinh tế biển,
chiến lược phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia, Singapore. Tuy nhiên, thay
vì việc nghiên cứu trọng tâm với vấn đề quản lý kinh tế biển (nội dung luận án của tác
giả), tác giả đã lựa chọn nội dung với phạm trù rộng hơn đó là “Phát triển kinh tế biển”.
Đây là một vấn đề quan trọng mà Việt Nam cần phải nhìn nhận khi đất nước chưa có
một hệ thống đồng nhất về phát triển kinh tế biển. Sử dụng số liệu cập nhật hơn, tác giả
8
đã làm rõ thêm được khái niệm kinh tế biển, phát triển kinh tế biển, và đặc điểm nổi bật
và hạn chế của Trung Quốc, Malaysia, Singapore trong việc phát triển kinh tế biển. Lựa
chọn đối tượng nghiên cứu là Trung Quốc, Malaysia và Singapore, tác giả đã tập trung
phân tích hình thái phát triển kinh tế biển, vị trí, điều kiện, tiềm lực của các nước này,
qua đó hệ thống được các kinh nghiệm về quản lý kinh tế biển nhằm gợi ý các chính
sách phát triển kinh tế biển cho Việt Nam.
Đối với Malaysia, tác giả đã đề cập đến những chính sách khả thi và hợp lý của
Malaysia đối với phát triển kinh tế hàng hải thông qua 3 chính sách chính quan trọng:
Chính sách phát triển hệ thống cảng biển, chính sách vận tải biển, chính sách phát triển
nguồn nhân lực, an toàn, an ninh hàng hải, hợp tác quốc tế về hàng hải. Từ những dẫn
chứng số liệu cụ thể, tác giả đã phân tích các chính sách phát triển kinh tế hàng hải của
Malaysia dựa trên một hệ thống đồng nhất, mang tính quy hoạch và có tầm nhìn dài hạn,
phù hợp với điều kiện thuận lợi của quốc gia này. Sự thành công của Malaysia đó là kinh
nghiệm mà tác giả muốn đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế biển của Việt Nam.
Đối với Singapore, tác giả đã phân tích chiến lược phát triển kinh tế biển của Singapore
với 3 ngành trọng tâm: Phát triển cảng biển, phát triển công nghiệp khai thác dầu khí và
khoáng sản và phát triển du lịch biển, qua đó đề cập những thành công nổi bật của
Singapore về quản lý du lịch biển, quản lý vận tải và cảng biển, khai thác dầu khí và
khoáng sản. Tuy nhiên, Singapore vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế, đặc biệt là hai
vấn đề:
1) Chính sách phát triển kinh tế biển của Singapore chưa linh hoạt trong ứng biến
với biến động quốc tế, khả năng thực thi cao, phù hợp với đặc điểm, thuận lợi
của đất nước, nhưng lại chưa thể dự báo, ứng phó, thích ứng và giải quyết các
vấn đề biến động kinh tế thế giới.
2) Tuy được đánh giá là một quốc gia có nền giáo dục phát triển, hiện đại và tiên
tiến trên thế giới, nhưng Singapore lại đang gặp phải vấn đề thiếu hụt nguồn
nhân lực cho phát triển kinh tế biển. Singapore chưa thực sự chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực cho hoạt động kinh tế biển.
Qua đó đã có những bài học kinh nghiệm được đúc kết mà tác giả muốn đóng góp cho
chính sách phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế như:
1) Hoàn thiện các cơ quan tổ chức quản lý kinh tế biển. Việc thành lập một cơ
quan ngang bộ, thống nhất, có chức năng điều phối tất cả các hoạt động liên
9
quan tới kinh tế biển để thúc đẩy kinh tế biển Việt Nam phát triển là hết sức cần
thiết.
2) Chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế biển. Việt Nam
cần tạo dựng các chính sách đãi ngộ hợp lý với nguồn lực con người trong các
ngành kinh tế biển nhằm đảm bảo tính ổn định với nguồn nhân lực hiện có và
thu hút thêm nguồn nhân lực mới. Đồng thời phải có những chính sách đào tạo
chuyên sâu đối với nguồn nhân lực có thể là trong nước hoặc đưa ra nước ngoài
đào tạo, khuyến khích các viện nghiên cứu về biển. Tất cả nhằmmục tiêu là đảm
bảo tính chuyên nghiệp trong ngành và nâng cao trình độ chuyên ngành, tạo
dựng cho công cuộc phát triển ngành kinh tế biển.
3) Phát triển ngành kinh tế biển có trọng điểm. Dựa trên các thuận lợi hiện có về
vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các ngành thế mạnh, Chính phủ cần tập trung xem
xét phương hướng lựa chọn các ngành trọng điểm của kinh tế biển để phát triển
có hiệu quả nhằm tạo ra sức cạnh tranh tầm quốc tế.
4) Phát triển quản lý hệ thống cảng biển và công nghiệp đóng tàu biển. Qua kinh
nghiệm xây dựng hệ thống quản lý cảng biển hiện đại và đạt được nhiều thành
công của các trường hợp nghiên cứu như Malaysia và Singapore, Việt Nam nên
xây dựng hệ thống cảng biển và hệ thống giao thông kết hợp theo phương thức
Port – Link của Malaysia - hệ thống cảng biển xây dựng hợp lý kết hợp chặt
chẽ với hệ thống giao thông quốc gia như đường sắt, đường bộ, đường hàng
không tạo nên một khối liên kết thuận lợi đến các trung tâm kinh tế lớn của cả
nước. Đồng thời phát triển hệ thống hạ tầng cảng biển theo hướng tập trung
phát triển hạ tầng cứng gồm hệ thống điện, nước, hệ thống cầu cảng, hệ thống
kho bãi…, và hạ tầng mềm bao gồm chức năng hậu cần, hệ thống quản lý cảng,
bốc dỡ hàng hóa, điều phối tàu thuyền ra vào cảng, trung tâm cứu nạn… theo
kinh nghiệm hệ thống hạ tầng cảng biển của Singapore.
5) Phát triển công nghiệp lọc hóa dầu. Việt Nam cần tập trung phát triển công
nghệ vào việc khai khoáng và khai thác dầu khí nhằm tăng sản lượng khai thác
và chế biến được những sản phẩm tinh chế chất lượng cao tránh sự phụ thuộc
vào thị trường nước ngoài về sản phẩm sau khi tinh chế. Từng bước tiến tới việc
phát triển thị trường dầu khí trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
10
6) Phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Việt Nam cần đẩy mạnh phát
triển hải sản như là một trong những hướng đi chủ đạo của kinh tế biển nhằm
nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của người dân
7) Phát triển du lịch biển. Cần mở rộng phạm vi ngành du lịch không chỉ về mặt
địa lý mà còn cả về mặt quy hoạch. Tạo những chính sách thu hút đầu tư từ
nước ngoài để xây dựng các khu du lịch chất lượng cao tầm cỡ quốc gia trên
các vùng ven biển và các hải đảo.
Có thể thấy, đây là một nội dung phù hợp trong hoàn cảnh đất nước đang cần những
đóng góp nghiên cứu khoa học cho ngành kinh tế biển nói riêng và khoa học xã hội Việt
Nam nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra
hệ thống các khái niệm chính sách phát triển kinh tế biển chung, cũng như chưa phân
tích các chính sách phát triển kinh tế biển đối với việc phát triển kinh tế biển của
Malaysia và Singapore. Tác giả mới chỉ liệt kê một số các chính sách đối với một số
ngành kinh tế biển của Malaysia và Singapore. Đặc biệt trong chương 3, tác giả chưa đi
sâu vào việc phân tích ngành khai thác và chế biến dầu khí của Malaysia (một ngành
trọng tâm có tầm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế biển của Malaysia) cũng
như chưa bàn tới các chính sách dầu khí quốc gia (National Petroleum policy) thông qua
đạo luật phát triển dầu khí năm 1974 (Petroleum Development Act 1974). Về Singapore,
tác giả cũng chưa đề cập đến các chính sách phát triển kinh tế biển của Singapore trong
các ngành trọng tâm như: Cảng biển, vận tải biển, du lịch biển, dầu khí, cũng như chưa
phân tích được tính định hướng và hỗ trợ của các chính sách này đối với các ngành kinh
tế biển.
Một xuất bản khác dưới dạng sách chuyên khảo có tiêu đề: “Kinh tế biển Việt Nam trên
đường phát triển và hội nhập” của tác giả Ngô Lực Tải[27], thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2012. Đây là cuốn sách được tác giả tập hợp các bài nghiên cứu do chính tác giả
viết. Trong gần 50 bài báo của mình, tác giả đã nêu nên những quan điểm về phương
hướng và cách thức phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Sau thời kỳ đất nước thống nhất, Việt Nam vẫn chưa thoát khỏi suy nghĩ “lục địa” để có
thể vươn ra Biển Đông với một thực lực kinh tế vững mạnh dựa trên điều kiện thuận lợi,
nhằm cạnh tranh với các nước khác trên thế giới. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả
đã đề xuất những giải pháp cụ thể để có thể vực dậy tiềm năng biển của nước ta, sớm
đưa nước ta giành lại vị trí xứng đáng là một quốc gia biển trong cộng đồng quốc tế. Bên
11
- Xem thêm -