VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ
HỘI
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐĂĂNG THANH TÙNG
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP
CHO CÁC DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60.34.04.12
LUÂĂN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HỌC
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sư hướng dẫn khoa học của TS.
Nguyễn Văn Học
Sô liệu và kết qua nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và hoàn
toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và sô liệu sử dụng trong luận văn đều được
dẫn nguồn và co đô ̣ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Tác giả luâĂn văn
ĐăĂng Thanh Tùng
MỤC LỤC
MỞ ĐÂ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUÂĂN VỀ KHỞI NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHỞI NGHIỆP 9
1.1. Mô t sô khái niê ̣m công cu..........................................................................................9
̣
1.2. Các yếu tố và điều kiê n giúp doanh nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ tồn tại và phát
̣
triển..................................................................................................................................22
1.3. Kinh nghiê m quôc tế về chính sách khởi nghiê ̣p đôi với doanh nghiê ̣p khoa học và
̣
công nghê........................................................................................................................ 28
̣
1.4. Vai trò của Nhà nước trong viê ̣c thúc đẩy hoạt đô ng khởi nghiê ̣p của Doanh
̣
nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ trong lĩnh vưc công nghê ̣ thông tin..............................32
Kết luâ Ăn chương 1......................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHỞI NGHIỆP CỦA
DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN..................................................................................................36
2.1. Hoạt đô ̣ng khởi nghiê ̣p của doanh nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ trong lĩnh vưc
công nghê ̣ thông tin ở Viê ̣t Nam.....................................................................................36
2.2. Kinh nghiê ̣m khởi nghiê ̣p của những doanh nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ trong
lĩnh vưc công nghê ̣ thông tin.......................................................................................... 43
2.3. Chủ trương và chính sách của Viê ̣t Nam đôi với hoạt đô ng khởi nghiê ̣p của doanh
̣
nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ trong lĩnh vưc công nghê ̣ thông tin..............................54
Kết luâ Ăn chương 2......................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP CHO DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN............................. 64
3.1. Bôi canh hoàn thiê n chính sách hô trợ hoạt đô ng khởi nghiê ̣p cho các doanh
̣
̣
nghiê ̣p khoa học và công nghê.......................................................................................64
̣
3.2. Mô t sô kiến nghị về Chính sách thúc đẩy hoạt đô ̣ng khởi nghiê ̣p cho doanh
̣
nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ lĩnh vưc công nghê ̣ thông tin.......................................66
3.3. Đề xuất mô t sô giai pháp về chính sách thúc đẩy hoạt đô ̣ng khởi nghiê ̣p cho doanh
̣
nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣ lĩnh vưc công nghê ̣ thông tin........................................68
Kết luâ Ăn chương 3...................................................................................................... 73
KẾT LUÂĂN........................................................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................75
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1
Các yếu tô cấu thành mô ̣t hê ̣ sinh thái khởi nghiê ̣p...........................19
Hình 2
Các yếu tô tác đô ng để DN KH&CN tồn tại và phát triển.................23
̣
Hình 3
Thoi quen sử dung Internet của người Viê ̣t Nam...............................36
Hình 4
Yếu tô tác đô ng đến thành công cho DN khởi nghiê p.......................47
̣
̣
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bang
1
Quá trình sàng lọc y tưởng kinh doanh đến
thương
Trang
mại san phẩm......................................................................17
Bang 2
Các giai đoạn chính sách của chu trình chính sách..............21
Bang 3
Các giai đoạn chính sách theo sơ đồ điều khiển học............22
Bang 4
Sô lượng doanh nghiê ̣p khoa học và công nghê ̣...................38
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CGCN
Chuyển giao công nghê ̣
CN
Công nghê ̣
CNC
Công nghệ cao
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiê ̣p
ĐTMH
Đầu tư mạo hiểm
FDI
Đầu tư trưc tiếp tư nước ngoài
KH&CN
Khoa học và công nghê ̣
NC&TK
Nghiên cứu và triển khai
KNST
Khởi nghiê ̣p sáng tạo
OEDC
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
TIC
Trung tâm Công nghê ̣ và đổi mới
TMĐT
Thương mại điê n tử
̣
TPP
Hiê ̣p định Đôi tác xuyên Thái Bình Dương
TRIPS
Quyền sở hữu trí tuê ̣ và tư do trong thương mại quôc tế
TTCN
Thị trường Công nghê ̣
TƯ
Trung ương
VSV
Thung lũng Silicon của Viê ̣t Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
MỞ ĐÂU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm qua đã chứng kiến sư
hình thành và phát triển rất năng động của phong trào khởi nghiệp. Co nhiều nhân tô
dẫn đến khởi nghiệp như là một lực lượng mới của nền kinh tế. Trong đo co thể kể
đến kha năng sáng tạo, tinh thần kinh doanh của người Việt; sư phát triển gia tốc của
thị trường khi Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình; sư bùng nổ của công
nghê ̣ và sử dụng công nghệ, đặc biệt là công nghê ̣ thông tin; sư tham gia của các quỹ
đầu tư và các tổ chức hô trợ doanh nghiệp khởi nghiệp noi chung và doanh nghiệp
khoa học và công nghê ̣ lĩnh vực công nghê ̣ thông tin nói riêng.
Ngoài ra, tại Việt Nam hiện nay cũng co nhiều quỹ hô trợ khởi nghiệp không thuộc
loại đầu tư rủi ro của nước ngoài và tổ chức quốc tế, với phương pháp tiếp cận và hình
thức thực thi khác nhau, tư hô trợ kết nối kinh doanh song phương, như chương trình
B2B của Chính phủ Đan Mạch, chương trình hô trợ về đào tạo nhân lực cho khởi
nghiệp và thương mại hóa kết qua nghiên cứu như của Chính phủ Anh và Israel, đến
cung cấp tài chính không hoàn lại như chương trình IPP của Chính phủ Phần Lan, hay
Quỹ Đổi mới sáng tạo dành cho người thu nhập thấp VIIP của Ngân hàng Thế giới...
Thực tế chưa cho thấy những kết qua thật sư nổi bật của những chương trình này do
những khác biệt về trình đô ̣ phát triển kinh doanh, thiết chế tài chính và văn hóa. Tuy
vâ ̣y, các chương trình đo thể hiện sư quan tâm và kỳ vọng đặc biệt của cộng đồng quốc
tế đối với phong trào khởi nghiệp của Việt Nam.
Trong hơn một thập kỉ qua, Nhà nước đã co một sô quỹ hô trợ thương mại hóa các
kết qua NC&TK của các tổ chức nhà nước và tư nhân, như Quỹ Phát triển Khoa học
Công nghê ̣ Quốc gia NAFOSTED, Quỹ Đổi mới công nghê ̣ quốc gia NATIF... Các quỹ
này đóng gop khá nhiều cho việc hình thành các doanh nghiệp mới tư việc triển khai
ứng dụng các kết qua NC&TK công nghệ. Tuy nhiên, không quỹ nào của Nhà nước co
bản chất và cơ chế hoạt động như một quỹ đầu tư mạo hiểm - nhân tô thiết yếu cho
khởi nghiệp kinh doanh công nghê ̣ trong điều kiện kinh tế hiện đại ngày nay.
Cũng trong thời kỳ này, các hoạt động khởi nghiệp thành công của các doanh
nghiệp khoa học và công nghê ̣ tại Việt Nam cơ bản là nhờ vào nguồn tài chính của các
1
quỹ đầu tư mạo hiểm của nước ngoài. Các tổ chức hô trợ của Nhà nước nêu trên, với
nguyên tắc “bảo
1
toàn vốn”, cộng thêm cơ chế và thủ tục phức tạp, đã không thể co tác động hiệu qua
tới phong trào khởi nghiệp của Việt Nam mà bản chất là trên cơ sở đầu tư mạo hiểm
với tỷ lê ̣ rủi ro cao, hoặc rất cao như là sư đánh đổi cho kỳ vọng lợi nhuận lớn.
Vai trò của Nhà nước đối với phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam cho đến nay
vẫn chưa rõ nét. Nhà nước chưa co những quy định pháp luật điều chỉnh sư hình thành
và phát triển của những doanh nghiệp khởi nghiệp theo phương thức mới, như quỹ
đầu tư mạo hiểm Việt Nam, sư công nhận giá trị bằng tiền của tài sản vô hình trong
góp vốn thành lập DN hay bảo hô ̣ quyền sở hữu trí tuê ̣ hữu hiệu đối với doanh nghiệp
khởi nghiệp... Vai trò của Nhà nước cũng chưa được thấy rõ trong lĩnh vực tài chính,
đặc biệt là đối với việc khởi sư kinh doanh tại Việt Nam và tín dụng ngân hàng đối với
hoạt động khởi nghiệp của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Khởi nghiệp đã được nhen nhóm hàng chục năm qua theo quy luật tư nhiên của
phát triển kinh tế, bắt nguồn tư óc sáng tạo và tinh thần kinh doanh vốn co của người
Việt Nam. Song không thể “cất cánh” được do thiếu các cú hích cần thiết trong đo la
công cu tài chính, tín dụng. Một sô quỹ đầu tư nước ngoài đã nắm bắt được xu thế này
và thực hiện những phi vu đầu tư mạo hiểm rất thành công, tạo nên những tên tuổi lớn
tại thị trường Việt Nam. Trong những năm gần đây, Nhà nước đã từng bước thừa nhận
vài trò to lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân nói chung và doanh nghiệp khởi
nghiệp nói riêng đối với sư phát triển kinh tế. Để phong trào khởi nghiệp phát triển
mạnh và bền vững, Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng các chính sách và quy định
pháp luật phù hợp, đồng thời co những chương trình cu thể giúp hình thành và phát
triển những doanh nghiệp khởi nghiệp mới, trong đó, việc quan trọng nhất là thiết lập
các cơ chế tài chính để tham gia cùng khối đầu
tư tư nhân vào khởi nghiệp, theo mô hình mà nhiều quốc gia đã thực hiện rất thành công.
Các tổ chức hô trợ khởi nghiệp và chính các doanh nghiệp khởi nghiệp gần đây đã
co những nô lực lớn trong việc hình thành “hê ̣ sinh thái khởi nghiệp”, bao gồm chủ thể
khởi nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức hô trợ và Nhà nước. Điều tiết Nhà nước đang là
khâu cầ hoàn thiện trong hê ̣ sinh thái khởi nghiệp này, chủ yếu do không thực hiện
được chức năng xây dựng chính sách và pháp luật (chứ không phải do không cung cấp
hô trợ tài chính) dẫn đến tình trạng bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh tại thị trường nội
địa hay thậm chí ca thị trường quốc tế của các doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam.
2
Hơn thế nữa, khi co những doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam rất thành công thì
người hưởng lợi ở phía nhà đầu tư
2
trong hê ̣ sinh thái lại là các quỹ đầu tư mạo hiểm của nước ngoài, với những quyết
định đầu tư kịp thời, đúng đắn. Do vâ ̣y, học viên đề xuất nghiên cứu đề tài “Chính
sách hỗ trợ khởi nghiệp cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong lĩnh
vực công nghệ thông tin”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Ngoài nước
Co sô lượng lớn các công trình nước ngoài đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
về DN Spin-off. Khái niệm DN Spin-off đã xuất hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ vào những
năm cuối của thập kỷ 1980 xuất phát tư việc nhằm khuyến khích người nghiên cứu
biến y tưởng khoa học thành sản phẩm, sản xuất và thương mại hóa được những kết
qua này.
Steffensen, Rogers, Speakman (1999) và Roberts, Malone (1996) tập trung làm
rõ hơn vai trò của bốn nhóm tác nhân chính tham gia vào quá trình hình thành spin-off
bao gồm: (1) người tạo ra CN - technology originator; (2) Tổ chức mẹ - Parent
Organization;
(3) Nhà nghiên cứu hoặc một nhóm nhà nghiên cứu co tinh thần kinh thương – the
entrepreneur or the entrepreneurial team; (4) Nhà đầu tư mạo hiểm – the venture
investor.
Nghiên cứu của Consiglo và Antonelli (2001) về sư hình thành và phát triển của
DN spin-off trong tổ chức hàn lâm (academic spin-off) thực hiện đã đưa ra khái niệm
cơ bản, nhận dạng sư hình thành của các DN spin-off do các nhà khoa học thành lập
trong đo đánh giá vai trò của các nhóm tác nhân xã hội đóng góp vào sư hình thành
loại DN này.
Chiesa và Piccaluga (2000), tập trung làm rõ vai trò của các nhà khoa học co tinh
thần kinh thương đối với việc hình thành các DN. Davenport, Carr và Bibby (2002) đề
cập đến vai trò của các nhà quản lý, mối quan tâm của nhà quản ly ở viện mẹ, tư đo
làm rõ vai trò của tổ chức nghiên cứu mẹ, xây dựng chiến lược hình thành DN spinoff. Việc hình thành DN spin-off tư các tổ chức nghiên cứu được xem là một trong
những phương thức thương mại hóa tri thức và CN co hiệu qua nhất, nhấn mạnh rằng
các DN khoa học spin- off được thành lập trên cơ sở dịch chuyển nhân lực và SHTT tư
cơ quan, tổ chức mẹ. Đây là quá trình chuyển giao những tri thức dưới dạng ẩn nằm
3
trong những nhà khoa học, khác với cơ chế thương mại hóa CN thông qua bán CN,
chuyển nhượng hay bán quyền sử dụng bản quyền hoặc liên doanh.
Ndonzuau, Pirnay và Surlemont (2002) phân tích quá trình hình thành DN spin-off
dưới góc đô ̣ chuyển giao kết qua nghiên cứu tư tổ chức R&D vào thị trường, hình thành
4
DN khoa học là hình thức chuyển giao CN co hiệu quả. Hàng loạt các vấn đề đặt ra
khi hình thành DN spin-off được đề cập đến như sư cần thiết hình thành vốn đầu tư
mạo hiểm cho các nhà khoa học co tinh thần kinh thương, vai trò của khu CN cao trong
việc tạo điều kiện cho các spin-off hoạt động trong giai đoạn đầu. Theo nghiên cứu của
các tác giả, quá trình hình thành DN khoa học spin-off gồm 4 giai đoạn: (1) Tạo nên y
tưởng kinh doanh tư kết qua nghiên cứu; (2) Hình thành những dư án đầu tư dựa trên
những y tưởng kinh doanh; (3) Thành lập DN spin-off tư những dư án đầu tư trên; (4)
Tiếp tục hoàn thiện và khẳng định sư phát triển của DN.
2.2. Trong nước
Ở Việt Nam, loại hình này đã được bàn đến theo cách tiếp cận trực tiếp hoặc gián
tiếp nhưng còn rất hạn chế. Một sô tác gia co nhắc đến spin-off thông qua các nghiên
cứu khác nhau như:
Tác gia Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005) trong nghiên cứu bàn về khái niệm và
quá trình hình thành DN KH&CN.Trong đo phân tích rõ bản chất loại hình DN
KH&CN, xác định các điều kiện hình thành DN KH&CN, nghiên cứu mô hình
chuyển đổi tổ chức NC&TK sang cơ chế DN.
Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuyên (2005) – Viện chiến lược và chính sách
KH&CN khi nghiên cứu về khái niệm và kinh nghiệm quốc tế về mô hình DN
KH&CN, các hình thức đầu tư tài chính cho loại hình DN này.
Tác gia Trần Xuân Định (2005) – Bô ̣ KH&CN bàn về mô hình DN KH&CN và
kha năng áp dụng ở Việt Nam [2, tr10].
Tác gia Võ Văn Tới (2005) – ĐH Tufft Hoa Kỳ lại bàn về việc phát triển loại hình
DN này ở Mỹ và kha năng phát triển ở Việt Nam theo hai cách thức chính để đưa sản
phẩm nghiên cứu ra thị trường dưới dạng sản phẩm hàng hóa: Cách thứ nhất là do
chính phủ tài trợ, theo hai chương trình (1) SBIR – Small Business Innovation
Research, người chủ trì dư án phải thuộc một công ty nhỏ, co thời gian làm cho dư án
cũng như trong công ty đo ít nhất 51% trong khoảng thời gian được tài trợ. (2) STTR
– Small Business Technology Transfer, theo chương trình này người chủ trì dư án phải
co liên hê ̣ với một công ty nhỏ, người đo co quyền tiếp tục công việc của mình trong
trường ĐH hoặc trong cơ quan nghiên cứu khi làm dư án và thời gian làm việc cho dư
án phải ít nhất là 30% [2, tr 10].
Tác gia Nguyễn Quân (2006), Bô ̣ KH&CN đề cập đến khái niệm về DN
KH&CN, chính sách đối với DN KH&CN, một sô vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi
các tổ chức KH&CN công lập thành DN KH&CN. Tác gia coi đây là “qua đấm thép„
của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập.
Nghiên cứu của tác gia Nguyễn Văn Học - Viện chiến lược và chính sách
KH&CN đã đề cập đến kinh nghiệm quốc tế như của Canada, Liên Bang Nga, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc về tổ chức và hoạt động của DN KH&CN và kha năng áp dụng
vào Việt Nam, kinh nghiệm quản ly nhà nước về DN KH&CN trong các bài co liên
quan.
Tác gia Nguyễn Thị Minh Nga và cộng sự (2006) - Viện chiến lược và chính sách
KH&CN bàn về các khía cạnh pháp ly của DN KH&CN như các thủ tục thành lập DN,
hình thức hoạt động, tổ chức và quản lý, liên kết nghiên cứu, các chính sách hô trợ
DN KH&CN.
Đề cập trực tiếp đến spin-off trong luận văn thạc sĩ của Trần Văn Dũng (2008) về
Điều kiện hình thành DN spin-off trong các trường ĐH ở Việt Nam (Nghiên cứu trường
ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGH, tác gia đưa ra 3 điều kiện hình thành được DN
spin- off trong các trường ĐH, đo là: CN co bản quyền, đội ngũ nhà khoa học co tinh
thần kinh thương và co vốn đầu tư.
Đào Thanh Trường và các công sư (2015) với công trình doanh ngiệp KH&CN tư
ly luận đến thực tiễn đã đưa ra một sô khái niệm và kinh nghiệm của thế giới trong
việc hình thành và phát triển DN KH&CN, các giải pháp về tài chính hô trợ cho loại
hình DN này trong hoạt động đổi mới.
Vũ Cao Đàm (2014) trong công trình Nghịch ly và lối thoát đã tổng kết quy luật
tất yếu mối liên kết khoa học, đào tạo, sản xuất lịch sử hình thành DN KH&CN tài
Việt nam bắt đầu tư cuối thập niên 80 của thế kỷ trước. Tác gia để xuất phương thức tái
lập lại mối quan hê ̣ này vốn đã bị cơ chế hành chính quan liêu đã làm cho tách biệt, tan
rã.
Đào Thanh trường và các cộng sư (2016) với công trình nghiên cứu và xây dựng
lô ̣ trình về ươm tạo DN công nghê ̣ giai đoạn 2015-2025 đã chỉ ra các gia đoạn hình
thành DN tư y tưởng, đến khởi nghiệp, trưởng thành, một sô giải pháp hoàn thiện
chính sách cho doanh nghiệp KH&CN Việt nam sau khi khởi nghiệp.
Những nghiên cứu trên đây phần lớn mang tính tổng luận về DN KH&CN. Kết
qua của các nghiên cứu này cho thấy bức tranh tổng thể của loại hình này, hình thức tổ
chức và
hoạt động cũng như một sô bài học gợi suy cho Việt Nam, đặc biệt các nghiên cứu gần
đây co liên quan đến vườn ươm công nghê ̣ với tư cách hô trợ khởi nghiệp. Tuy nhiên,
một mô hình cu thể trong lĩnh vực công nghê ̣ thông tin – công cu quan trọng để đáp
ứng nhu cầu của làn sóng công nghê ̣ 4.0 chưa được nghiên cứu. Đề tài luận văn được
lựa chọn với mong muốn góp phần giải quyết một sô khía cạnh chính sách trong việc
hình thành ( khởi nghiệp) và phát triển DN KH&CN lĩnh vực công nghê ̣ này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để xây dựng các hành lang pháp ly khuyến
khích, thúc đẩy các doanh nghiệp khởi nghiệp. Chính sách hô khởi nghiệp cho các DN
KH&CN lĩnh vực CNTT nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính, phù hợp với thông lê ̣
quốc tế.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Làm ro cơ sở ly luâ ân về doanh nghiệp khởi nghiệp
3.2.2. Phân tích thực trạng chính sách hô trơ doanh nghiệp khởi nghiệp
nói chung và trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói riêng
3.2.3. Đề xuất giải pháp chính sách về tài chính hô trơ doanh nghiệp khởi nghiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách hô trợ của nhà nước ở Việt Nam và quốc tế về
hoạt động khởi nghiệp đối với doanh nghiệp KH&CN.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích các chính sách của nhà nước
và các quốc gia trên thế giới; Kết qua KH&CN trong lĩnh vực CNTT giai đoạn 2011 –
2015 và Chiến lược phát triển KHCN giai đoạn 2011 – 2020.
5. Phương pháp luâ n và phương pháp nghiên cứu
Ă
5.1. Tiếp cận lý thuyết
- Tiếp cận tổ chức học: Các loại hình DN KH&CN, cấu trúc của hê ̣ sinh thái khởi
nghiệp và tương ứng với no là cấu trúc chính sách hô trợ.
- Tiếp cận tâm ly học: Nhận diện tinh thần kinh thương – tâm ly doanh nhân quan
trọng cho khởi nghiệp các DN KH&CN; y trí quyết tâm của Chính phủ trong việc tạo
dựng hê ̣ sinh thái khởi nghiệp.
5.2. Tiếp cận phương pháp
- Tiếp cận hê ̣ thống: Đây sẽ là tiếp cận xuyên suốt trong quá trình thực hiện Luận
văn tư việc xây dựng đề cương, phân tích hiện trạng tổ chức và hoạt động của các DN
KH&CN, hiện trạng chính sách hô trợ khởi nghiệp nói chung và đối với các DN
KH&CN nói riêng. Đề xuất các giải pháp chính sách hõ trợ đối với các DN KH&CN
trong lĩnh vực công nghê ̣ thông tin;
- Tiếp cận nội quan và ngoại quan: trong nhận xét và phân tích chủ quan và khách
quan về thực trạng tổ chức hoạt động của các DN KH&CN trong lĩnh vực công nghê ̣
thông tin, các thủ tục thành lập (khởi nghiệp) đối với DN KH&CN; Phản ứng của các
DN này dưới tác động âm tính và dương tính của các chính sách hiện hành.
- Tiếp cận cá biệt /so sánh: Học viên sử dụng tiếp cận này trong nghiên cứu trường
hợp doanh nghiêp KH&CN trongh lĩnh vực công nghê ̣ thông tin; trong nghiên cứu so
sánh kinh nghiệp quốc tế về các chính sách hô trợ khởi nghiệp Mỹ, Israel, Phần Lan
nhằm rút ra các bài học cho Việt nam.
5.3. Các phương pháp thu thập thông tin
- Nghiên cứu tài liệu: Thu thập, xử ly thông tin co liên quan đến đảm bảo cho việc
hình thành, hoạt động và phát triển của các DN KH&CN trong lĩnh vực CNTT cũng
như các thông tin co liên quan đến cơ sở ly luận của đề tài;
- Phương pháp chuyên gia: Học viên sẽ tiến hành phỏng vấn một sô chuyên gia,
một sô nhà quản lý, một sô lãnh đạo DN trong lĩnh vực CNTT về các vấn đề co liên
quan tới quá trình khởi nghiệp tư thủ tục thành lập, hoạt động, cải tổ (tái cấu trúc) và
giải thể.
6. Ý nghĩa lý luâ n và thực tiễn của luâ Ăn văn
Ă
- Về mặt ly luận: Luận văn đã luận giải và làm rõ được những vấn đề ly luận về
doanh nghiệp KH&CN nói chung và trong lĩnh vực CNTT nói riêng, lĩnh vực CNTT và
hê ̣ sinh thái khởi nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa. Luận văn đã đưa ra cách tiếp
cận, phương pháp phân tích và đánh giá hô trợ hoạt động khởi nghiệp của doanh
nghiệp KH&CN.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đã làm rõ tính đặc thù của doanh nghiệp KH&CN
trong lĩnh vực CNTT. Đưa ra các giải pháp chính sách nhằm đáp ứng các yêu cầu thực
tiễn, thực hiện tốt công tác quản ly nhà nước, thúc đẩy sư phát triển của hoạt động
khởi nghiệp và đầu tư cho các dư án khởi nghiệp ngành CNTT co tiềm năng, góp phần
đẩy mạnh phong
- Xem thêm -