Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Công nghệ thông tin Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống cung cấp nước sạch từ thực tiễn tỉn...

Tài liệu Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống cung cấp nước sạch từ thực tiễn tỉnh quảng nam (tt)

.PDF
26
470
58

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG HỮU PHÚC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 Công trình đƣợc hoàn thành tại HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG Phản biện 1:………..………………………………………………... Phản biện 2:………..………………………………………………... Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ học tại: Học viện Khoa học xã hội……...….. giờ……….... ngày…………... tháng…………... năm…………... Có thể tìm hiểm lận văn tại: - Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, vấn đề nƣớc sạch luôn là nội dung đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Đối với tỉnh Quảng Nam, sự phát triển của ngành cấp nƣớc tỉnh trong thời gian qua chƣa theo kịp tốc độ đô thị hoá cũng nhƣ tốc độ phát triển của địa phƣơng nên chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của sản xuất và dân sinh. Song nổi bật nhất là chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển chƣa kịp thời và còn những hạn chế nhất định dẫn đến việc thu hút vốn đầu tƣ, xã hội hóa trong lĩnh vực này chƣa cao, hiệu lực, hiệu quả của chính sách còn thấp. Xuất phát từ đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài "Chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công với mong muốn thâu nhận thêm những tri thức để hoàn thiện, củng cố các khả năng quản lý, điều hành trong công tác của mình, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này tại địa phƣơng. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Những công trình nghiên cứu đã nêu trong luận văn chủ yếu đề cập đến đổi mới cơ chế tài chính, tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp cấp nƣớc và quản lý nhà nƣớc ở tầm quốc gia với nhiều cách tiếp cận, lý giải khác nhau. Trong khi đó, vấn đề nghiên cứu liên quan đến khung pháp lý về hỗ trợ trong quá trình xã hội hóa trên lĩnh vực này cũng đã đƣợc đề cập nhƣng còn khá ít. Trên thực tế, hiện vẫn thiếu những công trình khoa học đƣợc công bố trực tiếp bàn đến chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch, nhất là vấn đề xã hội hóa trong chính sách đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc trong phạm vi toàn quốc nói chung và đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng. 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn vận dụng lý luận chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển để xem xét thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở tỉnh Quảng Nam. Qua đó, phát hiện những vấn đề còn hạn chế trong chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch nói chung tại Việt Nam. - Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, qua đó phát hiện những vấn đề chính sách của lĩnh vực này. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn đặt trọng tâm đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng nhu cầu, những bất cập trong chính sách hiện đang thực hiện và khả năng đáp ứng nguồn lực cho chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch của khu vực đô thị và khu dân cƣ nông thôn tập trung thuộc các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch tại khu vực đô thị và khu dân cƣ nông thôn tập trung thuộc các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Các vấn đề khác có đề cập trong chừng mực đảm bảo tính hệ thống của đề tài nghiên cứu. 2 Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2010-2015; đề xuất chính sách và giải pháp thực hiện đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trong đó coi trọng mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa quan điểm, đƣờng lối của Đảng, tri thức khoa học kinh tế-xã hội, nhất là khoa học chính sách công và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với địa bàn tỉnh Quảng Nam. Luận văn trực tiếp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành nhƣ: phƣơng pháp thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát, lấy ý kiến nhà chuyên môn và có đối chiếu quy trình, quy phạm của pháp luật có liên quan. Luận văn cũng kế thừa số liệu của các cá nhân, tổ chức đang thực hiện và các công trình, dự án, tài liệu khoa học của các tác giả có liên quan đến đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận của chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch đô thị và nông thôn. Luận văn đã đề xuất các giải pháp chính sách có căn cứ khoa học, xuất phát từ thực tiễn và có tính khả thi cao nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các ngành, các cấp của tỉnh Quảng Nam. 7. Cơ cấu luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ đầu tƣ 3 phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH Ở VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệmcơ bản 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đầu tư phát triển và chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển: Theo chúng tôi, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển là: Chương trình hành động do chủ thể nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, của nền kinh tế - xã hội và của nhà đầu tư nhằm hướng đến mục tiêu vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư. 1.2. Chủ thể, vai trò và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay Chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch là một trong những chính sách công mà Nhà nƣớc đóng vai trò là chủ thể nhằm thực hiện mục tiêu phát triển và đảm bảo phục vụ các nhu cầu của ngƣời dân. Nhà nƣớc đề ra chính sách này với mục đích tạo động lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nƣớc tham gia vào đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch nhằm đẩy mạnh quá trình xã hội hóa đối với một số lĩnh vực mang tính chất dịch vụ mà nhà nƣớc không cần trực tiếp làm, chỉ hỗ trợ để thực hiện nhƣng phải đƣợc định hƣớng theo mục tiêu mà nhà nƣớc đã định ra trƣớc đó. Vai trò, tác dụng của chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch đƣợc thể hiện nhƣ sau: Nhà nƣớc ban hành chính sách nhằm định hƣớng cho các hoạt động phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, Nhà nƣớc có thể dùng chính sách hỗ trợ để tạo lập các 5 cân đối trong phát triển; thu hút nhƣng có kiểm soát các nguồn lực trong xã hội; tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế – xã hội; tăng cƣờng sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục tiêu phát triển. Từ khi có chính sách này và các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thực thi thì đây chính là công cụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Chính phủ nhằm hƣớng đến mục đích là giải quyết các vấn đề đang bức xúc về nƣớc sạch hiện nay trên phạm vi cả nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tƣ trong lĩnh vực này, góp phần phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng bền vững. 1.3. Quan điểm, mục tiêu và công cụ chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Thứ nhất, phát huy nội lực của toàn xã hội để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển phù hợp với khả năng tài chính và công tác quản lý, khai thác, sử dụng công trình sau đầu tƣ. Thứ hai, đẩy mạnh công tác xã hội hoá, phát triển thị trƣờng nƣớc sạch đô thị và nông thôn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng, của đất nƣớc. Thứ ba, Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối tƣợng nghèo, gia đình chính sách, vùng đồng bào dân tộc và vùng đặc biệt khó khăn về nƣớc sạch. Thứ tư, bảo đảm chính sách phát triển bền vững gắn với Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nƣớc. Thứ năm, ƣu tiên cấp nƣớc tập trung cho những vùng mật độ dân số cao; các vùng đặc biệt khó khăn, thƣờng xuyên hạn hán, ô nhiễm, núi cao, ven biển, hải đảo. 6 Thứ sáu, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống cung cấp nước sạch đô thị và nông thôn được quản lý và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. [41, tr.2 và 51, tr.2] 1.3.2. Mục tiêu Mục tiêu chung: Tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời dân bằng cách giảm thiểu các bệnh có liên quan đến nƣớc và vệ sinh nhờ cải thiện việc cấp nƣớc sạch, nâng cao điều kiện sống cho ngƣời dân, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2020, cả nƣớc có 95% dân cƣ thành thị và 90% dân cƣ nông thôn sử dụng nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quốc gia. Tập trung và ƣu tiên giải quyết các yêu cầu cấp thiết về nƣớc sinh hoạt cho những vùng thiếu nƣớc nhƣ vùng bị hạn hán, vùng biên giới, hải đảo, vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng bị nhiễm mặn và vùng nƣớc bị ô nhiễm nhƣ vùng bị lũ lụt, vùng bị ảnh hƣởng của nƣớc thải công nghiệp. Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt tại các hồ, đầm, sông suối[1, tr.1]. 1.3.3. Công cụ chính sách Để thực thi chính sách có hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đề ra, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ chính sách nhƣ: ƣu đãi về đất đai, thuế, giá tiêu thụ nƣớc sạch, vốn đầu tƣ, giải phóng mặt bằng và cơ chế huy động vốn tín dụng để hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay 1.4.1. Môi trường chính trị Những biến đổi trong hoàn cảnh chính trị có tác động lên quá 7 trình xây dựng và thực thi chính sách nói chung, trong đó có chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch. Môi trƣờng chính trị hiện tại của Việt Nam đƣợc đánh giá là ổn định, đáng tin cậy và tốt cho các nhà đầu tƣ. 1.4.2. Môi trường kinh tế Những thay đổi về các điều kiện kinh tế có tác động lớn đến việc xây dựng và thực thi chính sách. Chẳng hạn, trong điều kiện kinh tế nhà nƣớc thịnh vƣợng thì nhà nƣớc sẽ có ngân sách dồi dào hơn cho đầu tƣ và hỗ trợ đầu tƣ để thực hiện các chính sách công nhằm hƣớng đến mục tiêu mà chủ thể đã định hƣớng và ngƣợc lại. 1.4.3. Môi trường xã hội Những thay đổi về các điều kiện xã hội nhƣ cơ cấu dân số, trình độ dân trí, tập quán, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo… có thể ảnh hƣởng đến các việc giải thích một số vấn đề của chính sách hỗ trợ và vì thế tác động đến quá trình hoạch định và thực hiện chính sách 1.4.4. Môi trường công nghệ Những công nghệ có sẵn sẽ quy định cách thức thiết kế văn bản, chƣơng trình thực thi chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch. Nhƣng nếu công nghệ có sự thay đổi mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn thì vấn đề chính sách này sẽ đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. 1.4.5. Môi trường quốc tế Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì những thay đổi của thế giới có thể ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực tới quá trình xây dựng và thực thi chính sách công nói chung, trong đó có chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống nƣớc sạch của từng nƣớc thông qua sự ảnh hƣởng của chúng đến các môi trƣờng trong nƣớc. 1.4.6. Các bên liên quan trong thực thi chính sách Vấn đề xây dựng và thực thi chính sách đƣợc thực hiện bởi nhiều tổ chức, đòi hỏi sự hợp tác, sự phối hợp quản lý của nhiều tổ chức 8 tham gia vào quá trình này. Các mối quan hệ liên chính quyền hoặc các mối quan hệ giữa các địa phƣơng nhƣ các chƣơng trình phát triển vùng có thể ảnh hƣởng quan trọng đến thực thi chính sách. 1.4.7. Các yếu tố có liên quan khác Vai trò, đặc điểm của tài nguyên nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động cấp nƣớc cũng nhƣ chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch. Quy hoạch, kế hoạch cấp nƣớc có ảnh hƣởng quan trọng đến hoạch định chính sách. Các quy hoạch đƣợc lập, phê duyệt làm cơ sở định hƣớng cho việc xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tƣ phù hợp. Quy mô đầu tƣ phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đón đầu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, tránh đón đầu quá xa gây thất thoát, kém hiệu quả trong đầu tƣ. Nguồn vốn đầu tƣ là yếu tố rất quan trọng để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch, bao gồm: Ngân sách nhà nƣớc, Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, Các Quỹ đầu tƣ phát triển, vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp... 1.5. Cơ sở pháp lý về chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015; Luật Ngân sách nhà nƣớc ngày 25/6/2015; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội;Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Đây là tiền đề cơ bản để xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Kết luận Chƣơng 1 Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến chính sách công nói chung và chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay nói riêng, luận văn đã xác định những cơ sở lý luận chung nhất cho các nội dung sẽ triển khai nghiên cứu. 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Thực trạng tình hình quản lý, cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Đặc điểm địa lý của tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố, 1 Thị xã và 15 huyện, với 244 xã/phƣờng/thị trấn (năm 2010, huyện Tây Giang đã thành lập thêm 03 xã mới). Nhìn chung, vị trí địa lý của tỉnh khá thuận lợi không những cho phát triển kinh tế, xã hội mà còn cho việc giao lƣu văn hóa, nghệ thuật với các địa phƣơng trong nƣớc và quốc tế. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.043.836,96 ha, trong đó đất chƣa qua sử dụng là 2.932,98 ha. 2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh 2.1.2.1. Về phát triển kinh tế Nhìn chung, tổng quan tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Nam trong 5 năm qua và năm 2016 cho thấy dấu hiệu khả quan cho tốc độ phát triển của tỉnh trong những năm đến. Đồng thời, với tổng thu nội địa lớn, ngân sách tỉnh đảm bảo tự cân đối thu – chi trên địa bàn thì đây là điều kiện thuận lợi, đảm bảo nguồn vốn ngân sách chi cho đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và cho chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh nói riêng. 2.1.2.2. Về đầu tư kết cấu hạ tầng Từ những kết quả về đầu tƣ kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 20112015 cho thấy, qua bức tranh chung về đầu tƣ kết cấu hạ tầng toàn tỉnh thì đầu tƣ cho lĩnh vực nƣớc sạch là khá khiêm tốn, chƣa đáng kể, trong khi đó nhu cầu về nƣớc sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất vẫn luôn bức xúc từng ngày nhƣng chƣa đƣợc quan tâm tập trung đầu tƣ đúng mức, dẫn đến cơ sở hạ tầng cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh chƣa đƣợc cải thiện nhiều, hiện tại vấn đề đầu tƣ phát triển vẫn dựa chủ 10 yếu vào nguồn lực của các doanh nghiệp cung cấp nƣớc hiện có, sự hỗ trợ từ ngân sách tỉnh còn rất hạn chế. 2.1.2.3. Về cải thiện môi trường đầu tư Tỉnh ủy đã ban hành Nghị Quyết 09 về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ; UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động về môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 2.1.2.4. Về môi trường Các chỉ tiêu đạt được: Tỷ lệ che phủ rừng 45%, số hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh 88%, 100% khu vực đô thị được thu gom rác thải và hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung ở 01 Khu công nghiệp[36, tr.7] 2.1.3. Thực trạng về nhu cầu, quy hoạch và tổ chức quản lý nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.1.3.1. Về nhu cầu cung cấp nước sạch Trên cơ sở quy hoạch cấp nƣớc tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030 đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 450/QĐ-UBND ngày 04/2/2013, trong đó đã xác định rõ nhu cầu cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh và đƣợc phân chia thành 3 vùng cấp nƣớc lớn: vùng Tam Kỳ - Núi Thành, vùng Hội An – Điện Bàn – Duy Xuyên, các huyện còn lại (chi tiết xem phụ lục số 5). 2.1.3.2. Về định hướng quy hoạch đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch Xác định nhu cầu đầu tƣ phát triển các nhà máy nƣớc phải dựa trên cơ sở quy hoạch cấp nƣớc đã đƣợc phê duyệt. Theo đó, để đáp ứng nhu cầu phục vụ sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân và doanh nghiệp thì việc đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng các nhà máy cấp nƣớc phải đảm bảo quy mô, công suất phù hợp với từng giai đoạn để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng nƣớc theo từng vùng quy hoạch nhằm tránh tình trạng đầu tƣ manh mún, nơi thừa, nơi thiếu công suất dẫn đến hiệu quả đầu tƣ không đạt yêu cầu, gây lãng phí, thất thoát. 2.1.3.3. Về tổ chức quản lý 2.1.3.1. Đối với cấp nước đô thị 11 Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay về quản lý cấp nƣớc cho các đô thị chỉ có 02 doanh nghiệp quản lý khái thác chính đấy là Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Quảng Nam và Công ty TNHH Một thành viên Môi trƣờng Đô thị Quảng Nam. 2.1.3.2. Đối với cấp nước ở các thị trấn, thị tứ Có rất nhiều mô hình quản lý khác nhau cho các dịch vụ cấp nƣớc tại các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh. Các mô hình cấp nƣớc đối với thị trấn, thị tứ trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh có những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc quốc gia, nâng cao tỷ lệ dân cƣ đô thị đƣợc tiếp cận với nƣớc sạch, từng bƣớc hoàn thiện hệ thống cung cấp nƣớc sạch trong phạm vi toàn tỉnh. 2.1.3.3. Đối với cấp nước ở nông thôn Hiện tại chủ yếu theo mô hình tự cung, tự cấp, mô hình này vẫn tồn tại ở một số khu vực đô thị. Các cụm nƣớc sạch theo hình thức tự cung, tự cấp tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh đƣợc tổ chức quản lý dƣới dạng cộng đồng quản lý để phục vụ nƣớc cho một khu vực nhỏ lẻ, chủ yếu là những khu vực đặt biệt khó khăn về nƣớc sạch. 2.1.3.4. Quản lý nhà nước về cấp nước Quản lý nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng nông thôn do cơ quan đầu mối quản lý là Trung tâm nƣớc sạch và Tƣ vấn thuỷ lợi Quảng Nam thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh đó, một số Sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phƣơng các cấp từ huyện đến xã cũng thực hiện chức năng, vai trò quản lý nhà nƣớc của mình để quản lý. 2.2. Thực trạng đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Những thành tựu về đầu tư hạ tầng cấp nước trên địa bàn tỉnh Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 16 nhà máy cấp nƣớc lớn nhỏ, công suất một nhà máy từ 1.500 m³/ ngày (NMN Tiên Phƣớc) đến 12 15.000 m³/ ngày (NMN Tam Kỳ) cung cấp cho các đô thị, khu dân cƣ tập trung tại nông thôn và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.Ngoài ra, trong tổng số gần 180 công trình cấp nƣớc tập trung nhỏ lẻ trên toàn tỉnh đƣợc đầu tƣ từ các nguồn vốn hỗ trợ của các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, vốn đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác. 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế - Thứ nhất, hiện nay quy mô, công suất của các nhà máy hiện có chƣa đảm bảo và mạng lƣới đƣờng ống đã xuống cấp nghiêm trọng, gây thất thoát nƣớc lớn. - Thứ ha, hiệu quả hoạt động của một số nhà máy nƣớc thấp và không ổn định do các nhà máy nƣớc hiện nay thƣờng không phát huy hết công suất. - Thứ ba, hiện nay vẫn chƣa có một nghiên cứu tổng thể để đánh giá toàn bộ các hệ thống cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh. 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Những thành tựu Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tƣ này, qua hơn một năm triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh bƣớc đầu đã phát huy đƣợc một số hiệu quả nhƣng phần lớn mới chỉ tập trung vào cơ chế hỗ trợ vốn đầu tƣ đối với hệ thống mạng lƣới cung cấp nƣớc sạch theo hƣớng mở rộng phạm vi cấp nƣớc do Công ty Cấp thoát nƣớc Quảng Nam quản lý và đầu tƣ là chủ yếu. Còn vấn đề thu hút nhà đầu tƣ vào phát triển các nhà máy cung cấp nƣớc sạch cũng nhƣ nâng cấp, mở rộng các nhà máy cấp nƣớc hiện có do các công ty trên địa bàn tỉnh đang quản lý thì chƣa thực hiện đƣợc. Ngoài những kết quả nêu trên thì các chính sách ƣu đãi khác đã đƣợc ban hành nhƣ: ƣu đãi về đất đai, đầu tƣ hạ tầng bên ngoài hàng rào, GPMB, thuế, hỗ trợ giá tiêu thụ nƣớc, ƣu đãi trong huy động vốn tín dụng thì chƣa đƣợc thực hiện. 13 2.3.2. Phân tích, đánh giá cơ chế, chính sách 2.3.2.1. Mục tiêu của cơ chế, chính sách Nhìn chung, bƣớc đầu của cơ chế cũng đã từng bƣớc nâng dần tỷ lệ bao phủ cấp nƣớc đối với các đô thị loại IV trở lên và đô thị loại V tại các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, do mục tiêu đề ra đến năm 2020 nên đến nay chỉ mới đạt một phần của mục tiêu chính sách đề ra. 2.3.2.2. Các giải pháp, công cụ của cơ chế, chính sách - Tính hiệu quả: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra thì khả năng, mức độ đạt mục tiêu đề ra là khó khăn do các giải pháp và công cụ chƣa thật sự phù hợp trong quá trình thực thi chính sách. - Tính hiệu suất: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra theo hƣớng hỗ trợ là chủ yếu thì cơ bản hiệu suất mang lại là phù hợp. - Tính đầy đủ: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra thì cơ bản đảm bảo phù hợp với yêu cầu thu hút đầu tƣ. - Tính công bằng: Với tỷ lệ và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện nhƣ hiện nay là phù hợp với quy định của Chính phủ. - Tính đáp ứng: Với điều kiện, khả năng nguồn lực hiện nay của tỉnh thì cơ bản đảm bảo đáp ứng đầy đủ trong quá trình thực thi chính sách nhằm hƣớng đến đạt mục tiêu chính sách đề ra. - Tính phù hợp: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra thì khả năng giữa kết quả và mục tiêu đạt đƣợc là tƣơng xứng. 2.3.2.3. Về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách Nhìn chung, năng lực tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ tỉnh đến huyện đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thực thi chính sách. 2.3.2.4. Các tác động của cơ chế, chính sách Chính sách tạo ra sự thúc đẩy mạnh quá trình xã hội hóa đối với lĩnh vực này, lĩnh vực mà nhà nƣớc chỉ đóng vai trò quản lý nhà nƣớc, nhà nƣớc chỉ ban hành các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để 14 doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân là chủ yếu, còn lại các vấn đề khác giao cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện quản lý sử dụng, vận hành và thu dịch vụ. 2.4. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn Một là, với tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, mạnh và tƣơng đối rộng khắp trên địa bàn tỉnh, nhất là các huyện, thị, thành phố vùng đồng bằng thì nhu cầu nƣớc sạch dùng cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của ngƣời dân là rất cần thiết và cấp bách. Hai là, vấn đề cung cấp nƣớc sạch là loại hình mang tính dịch vụ cao nên cần phải có doanh nghiệp hay một tổ chức hợp tác đứng ra cung ứng dịch vụ và thu tiền sử dụng nƣớc để thu hồi vốn đầu tƣ, trả chi phí quản lý và duy tu bảo dƣỡng cho hệ thống. Ba là, việc đầu tƣ nhà máy cấp nƣớc thƣờng có giá trị đầu tƣ lớn nhƣng thu hồi vốn chậm, tỷ lệ rủi ro cao, vì thế các nhà đầu tƣ chƣa mặn mà đầu tƣ trong lĩnh vực này. Bốn là, việc khuyến khích nâng cấp các nhà máy nƣớc hiện có do công ty Cấp thoát nƣớc Quảng Nam và công ty Môi trƣờng Đô thị Quảng Nam đang quản lý và khai thác thì hiện tại đang gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tƣ. Năm là, địa bàn tỉnh Quảng Nam rất rộng lớn, mật đô dân cƣ trong các đô thị còn thƣa thớt, trừ các đô thị lớn nhƣ Tam Kỳ, Hội An thì phần lớn còn lại mức độ tập trung thấp nên phần nào cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ cấp nƣớc. Sáu là, các thị trấn miền núi chủ yếu sử dụng hệ thống cấp nƣớc tự chảy nguồn vốn 134, 135, 30a… Đa số các thị trấn còn lại trong tỉnh chƣa có hệ thống cấp nƣớc tập trung. Bảy là, theo đánh giá của Sở Xây dựng Quảng Nam thì các nhà máy nƣớc hiện nay thƣờng không phát huy hết công suất do mạng lƣới tiêu thụ không đồng bộ với nhà máy. Tám là, Quy trình thủ tục thu hút đầu tƣ đối với các dự án này còn khá dài, lại phải liên quan trực tiếp đến một số quy định của pháp luật 15 khác nên để triển khai thực hiện phải đòi hỏi phải có thời gian cho công tác chuẩn bị đầu tƣ. Chín là, quy trình, thủ tục trong thu hút đầu tƣ, giải ngân nguồn vốn hỗ trợ còn nhiều khó khăn, bất cập, thủ tục hành chính rƣờm rà nên phần nào đó gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tƣ. Mười là, tại một số địa phƣơng, công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nƣớc tập trung nhỏ lẻ vẫn chƣa đƣợc coi trọng, có những công trình cấp nƣớc không đƣợc duy tu, bảo dƣỡng định kỳ, không bảo đảm yêu cầu cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân, nhất là ngƣời dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Mười một là, cần nâng cao công tác truyền thông, vận động xã hội, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng dân cƣ nông thôn trong việc sử dụng, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng, đa dạng hóa các hình thức để ngƣời dân hiểu tầm quan trọng của việc dùng nguồn nƣớc sạch cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa. Kết luận Chƣơng 2 Qua xem xét, đánh giá tổng thể thực trạng của đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh và quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch đô thị và nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Luận văn cho rằng: Hiện trạng cơ sở hạ tầng cấp nƣớc so với yêu cầu còn ở mức độ thấp, phân bố không đều giữa các địa phƣơng và đa số các nhà máy hiện tại đều không đáp ứng đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, đồng thời công tác quản lý và sử dụng chƣa thật hiệu quả, tỷ lệ thất thoát còn lớn, lợi ích mang lại chƣa cao. Hiệu quả của chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch tập trung trong thời gian qua mang lại chƣa đƣợc rõ nét, trong khi đó mục tiêu, ý nghĩa của chính sách đặt ra là hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn cũng nhƣ xu hƣớng phát triển. 16 CHƢƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Năm 2016, tỉnh Quảng Nam đã có bƣớc đột phá về thu ngân sách, từ một tỉnh nghèo hằng năm đƣợc trợ cấp ngân sách từ Trung ƣơng nhƣng đến cuối năm 2016 tình hình thu ngân sách ƣớc đạt gần 20.000 tỷ đồng. Đây là tín hiệu rất khả quan đối với bối cảnh phát triển của tỉnh hiện nay, là tiền đề để tỉnh có nguồn lực xây dựng các chính sách hỗ trợ thiết yếu nhằm hƣớng đến mục tiêu đảm bảo các vấn đề về an sinh xã hội phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng theo hƣớng bền vững. 3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu 3.2.1. Quan điểm - Thứ nhất, trong phát triển bền vững phải dựa trên cơ sở khai thác tối ƣu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch với chất lƣợng đảm bảo, dịch vụ văn minh, mang lại lợi ích cho nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam. - Thứ hai, hoạt động cấp nƣớc là loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nƣớc từ tỉnh đến huyện, xã, đồng thời chịu sự giám sát, tác động của cộng đồng dân cƣ và đối tƣợng sử dụng nƣớc. - Thứ ba, phát huy nội lực của toàn xã hội để thực hiện chính sách này, đồng thời phải căn cứ đặc điểm của từng vùng, miền trong tỉnh và nhu cầu của đối tƣợng sử dụng để lựa chọn quy mô, mức độ hỗ trợ đầu tƣ phát triển phù hợp với khả năng tài chính – ngân sách hiện có 17 và điều kiện quản lý, khai thác, sử dụng công trình sau đầu tƣ từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. - Thứ tư, đẩy mạnh công tác xã hội hoá đối với lĩnh vực cấp nƣớc, phát triển thị trƣờng nƣớc sạch đô thị và nông thôn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng trong tỉnh Quảng Nam. - Thứ năm, bảo đảm chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch phải gắn với Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo và các Chiến lƣợc, Chƣơng trình khác của Chính phủ, của tỉnh. - Thứ sáu, các công trình cấp nƣớc sạch khi đƣợc sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm hoạt động bền vững và phát huy hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu. - Thứ bảy, ƣu tiên hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc tập trung cho những vùng mật độ dân số cao nhƣ: các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, nhất là trên địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai và các vùng đặc biệt khó khăn, thƣờng xuyên hạn hán, ô nhiễm, núi cao, ven biển, hải đảo. - Thứ tám, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch phải đƣợc quản lý và thực hiện theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. - Thứ chín, phải phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ chính sách này, sử dụng vốn đúng mục đích và đúng nguyên tắc, tiêu chí, đối tƣợng hỗ trợ theo quy định hiện hành của nhà nƣớc. 3.2.2. Phương hướng và mục tiêu - Một là, tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời dân bằng cách giảm thiểu các bệnh có liên quan đến nƣớc và vệ sinh nhờ cải thiện việc cấp nƣớc sạch cho nhân dân. - Hai là, các công trình cấp nƣớc hiện nay nếu đƣợc cải tiến và 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan