Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính sách cho người việt nam ở nước ngoài mua nhà ở trong thị trường bất động s...

Tài liệu Chính sách cho người việt nam ở nước ngoài mua nhà ở trong thị trường bất động sản việt nam

.DOC
34
31
117

Mô tả:

Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường bất động sản nước ta phát triển từ năm 1993 sau khi Luật Đất đai ra đời cho đến thời điểm hiện tại đã đạt được những thành tựu nhất định, tạo động lực để phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Trong đó thị trường nhà ở là một phân khúc trong thị trường bất động sản đang phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, với tốc độ đô thị hóa nhanh như hiện nay thì nhu cầu về nhà ở trong thời gian tới là rất lớn. Với các chính sách khuyến khích xây dựng và tạo lập thêm nhà ở cho người dân và ngoài những yêu cầu về phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật… để đáp ứng nhu cầu phát triển, mỗi năm Việt Nam cần phải xây dựng mới hơn 15 triệu m2 nhà ở. Bên cạnh lượng dân số đông của nước ta hơn 20 triệu hộ gia đình với 86 triệu dân đến năm 2009, là số lượng rất lớn người Việt Nam ở nước ngoài muốn trở về quê hương sinh sống, làm ăn và có nhu cầu về sở hữu nhà tại Việt Nam. Chỉ tính trong năm 2008 số lượng kiều bào về nước là 400000 người với lượng kiều hối là 8 tỷ USD, gần 4 triệu kiều bào sinh sống ở nước ngoài trong đó có đội ngũ trí thức đông đảo với hơn 300.000 người được đào tạo ở các trường đại học danh tiếng ở những nước công nghiệp tiên tiến. Nhiều chính sách, biện pháp đã và đang được rà soát, sửa đổi hoặc ban hành mới theo hướng ngày càng thuận lợi hơn cho bà con kiều bào, đặc biệt là ban hành những chính sách về quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng thông thoáng hơn. Như nghị định 90/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là nghị định 71/2010/NĐ-CP được quy định rõ ràng và chi tiết hơn, mở rộng thêm các đối tượng được sở hữu nhà nhà gắn liền với quyền sử dụng đất, tiến hành đơn giản hóa các thủ tục hành chính giúp kiều bào có thêm cơ hội để sở hữu nhà ở tại quê hương. Tuy nhiên hiện nay vẫn tồn tại những bất cập, vướng mắc trong quá trình xem xét cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở trong nước, do thủ tục phiền hà, nhiêu khê gây mất thời gian, những quy định mới vẫn chưa rõ ràng, chưa có thông tư hướng dẫn đầy đủ chi tiết, đối tượng được mua nhà còn hạn chế. Vì vậy khi áp dụng vào thực tế gây rất nhiều khó khăn cho kiều bào, dẫn đến các giao dịch mua bán sử dụng tên người thân, bạn bè để đăng ký thay, rất dễ gây ra tranh chấp, kiện tụng. Chính Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương vì vậy mà em lựa chọn đề tài “ Chính sách cho Người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở trong thị trường bất động sản Việt Nam” để tìm hiểu và nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng về chính sách và thủ tục cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam hiện nay. -Từ thực trạng đi đến phân tích, đánh giá đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết những khó khăn vướng mắc còn tồn tại của chính sách cho người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp duy vật biện chứng -Phương pháp so sánh -Phương pháp phân tích tổng hợp -Phương pháp logic 4. Kết cấu của đề tài + Lời nói đầu + Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương: - Chương I: Cơ sở khoa học của chính sách cho người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam - Chương 2: Thực trạng của vấn đề người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam - Chương 3: Giải pháp về vấn đề người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam + Kết luận Do hạn chế về kiến thức và tài liệu tham khảo nên việc nghiên cứu đề tài này không nhiều và đầy đủ, vì thế bài làm còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và góp ý của quý thầy cô để bài làm của em tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Phạm Lan Hương đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành đề án này! Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương CHƯƠNG I : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CHÍNH SÁCH CHO NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở VIỆT NAM I. Khái niệm và sự cần thiết cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam 1. Khái niệm về người Việt nam ở nước ngoài Theo Luật quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008 - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. - Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài. Ngoài ra Việt kiều là cách gọi ngắn gọn khác của người Việt Nam ở nước ngoài. Khái niệm “Gốc Việt” hay “ Việt Kiều” là khẳng định và phát huy tư tưởng lớn: “Đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, không phân biệt thành phần xã hội và dân tộc, quá khứ và ý thức hệ, tôn giáo và tín ngưỡng, miễn là tán thành công cuộc đổi mới, nhằm mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất, chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ”. 2. Sự cần thiết cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài quán triệt tinh thần Nghị quyết 36NQ/TW ngày 26 tháng 3 năm 2004 của Bộ Chính trị khẳng định "Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, là nhân tố quan trọng góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa nước ta với các nước". Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp giải phóng, giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Tất cả những ai là người Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, địa vị xuất thân, mong muốn góp phần xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh đều đứng trong khối đại đoàn kết dân tộc. Đảng và Nhà nước ta từ trước đến nay luôn coi trọng và đánh giá cao sự đóng góp của người Việt Nam ở nước ngoài đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương thống nhất đất nước và xây dựng quê hương ngày một giàu đẹp, từ đó đã có nhiều chủ trương, chính sách cởi mở đối với đồng bào, phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng. Đặc biệt, các chủ trương, chính sách ban hành trong thời kỳ đổi mới những năm gần đây đã từng bước đáp ứng nguyện vọng và quyền lợi chính đáng của dồng bào ở người nước về các vấn đề quốc tịch, hồi hương, cấp phát hộ chiếu và những quyền lợi thiết thân khác của đồng bào. Người mang hộ chiếu Việt Nam và người gốc Việt Nam có công với đất nước nay đã được hưởng chính sách gần hoàn toàn như công dân trong nước. Để khuyến khích đồng bào tham gia xây dựng đất nước, nhiều luật và văn bản dưới luật đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho đồng bào trong các hoạt động đầu tư, buôn bán, gửi tiền về giúp đỡ thân nhân và đóng góp cho đất nước. Thời gian qua, cùng với tác động của những thành tựu trong công cuộc đổi mới cũng như trên lĩnh vực đối ngoại, những chính sách và biện pháp nói trên đã góp phần tạo nên xu hướng trở về nguồn ngày càng phát triển trong kiều bào. Trong cộng đồng đang diễn ra sự chuyển hóa tích cực, ngày càng có nhiều người về thăm đất nước, hồi hương, hoặc về tìm cơ hội kinh doanh, đầu tưu, hợp tác khoa học kỹ thuật. Kể từ năm 1987 mới có 8.000 lượt người về thăm quê hương, đến năm 2.000 đã có 360.000 lượt người. Số lượng kiều hối gửi về nước cũng gia tăng đáng kể trong vài năm trở lại đây. Về lĩnh vực đầu tư, đến nay kiều bào đã có 50 dự án trị giá 200 triệu đô la Mỹ theo Luật Đầu tư nước ngoài; 483 dự án với 763 tỷ đồng theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Hiện có trên 100 công ty và văn phòng đại diện của kiều bào hoạt động tại Việt Nam. Riêng người Việt Nam ở Đông Âu đã giúp xuất khẩu trên 200 triệu đô la hàng hóa hằng năm sang các nước này. Hằng năm có chừng 200 nhà khoa học, trí thức về nước làm công tác giảng dạy, tư vấn. Phong trào quyên góp hỗ trợ đồng bào các vùng bị thiên tai và tham gia các dự án xóa đói giảm nghèo trong nước phát triển mạnh. Một trong các chính sách khuyến khích của nhà nước đối với NVNONN là chính sách về đất đai và nhà ở, ngày càng được bổ sung, mở rộng và thông thoáng hơn. Ban hành các chính sách về việc cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam như nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương 05/11/2001, 90/2006/NĐ-CP tiếp sau đó là nghị định 71/2010/NĐ-CP đang từng bước được hoàn thiện là điều rất cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú làm ăn sinh sống ở nước ngoài có chỗ ở khi về nước đầu tư kinh doanh, hoạt động khoa học kỹ thuật, văn hoá nghệ thuật hoặc về sinh sống ổn định tại Việt Nam, khai thác triệt để nguồn lực về con người của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, mang tính chất ổn định chính trị, việc mở rộng đối tượng Việt kiều được mua nhà ở Việt Nam là thực thi sự thống nhất chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài nhằm thu hẹp tiến tới xóa bỏ khoảng cách giữa người Việt Nam ở nước ngoài và người Việt Nam ở trong nước. II. Quy định pháp luật về vấn đề cho phép người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam 1. Đối tượng đươc mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam đối với người Việt Nam ở nước ngoài Theo nghị định 71/2010/NĐ-CP, Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai quy định : Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam: + Đối tượng được mua nhà ở không hạn chế số lượng Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng dưới đây thì có quyền sở hữu (không hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam: a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66: người có quốc tịch Việt Nam Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương b) Các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66: người gốc Việt Nam nhưng phải thuộc một trong các diện: - Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; - Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị – xã hội của Việt Nam; của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận; - Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế – xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó; - Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề); - Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước. Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam. + Đối tượng được mua một nhà ở Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gốc Việt Nam nhưng không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 nếu có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam. Trường hợp đối tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở; đối với nhà ở còn lại thì được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này. 1.1 Giấy tờ chứng minh đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam + Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch; + Đối với người gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam. 1.2 Giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp: Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương - Sổ tạm trú; - Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài. + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp: - Thẻ tạm trú; - Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên. 2. Điều kiện để được mua nhà ở tại Việt Nam Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điều 66 Nghị định 71/2010/NĐ- CP phải là người về thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam và có đủ các giấy tờ sau : + Hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài cấp. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu, giấy tờ hợp lệ của nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận đăng ký công dân. + Giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thuộc các đối tượng theo quy định. 3. Các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người Việt Nam ở nước ngoài Trích nghị định 81/2001/NĐ- CP Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi hoàn tất thủ tục mua nhà ở, được ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau : + Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Hợp đồng mua bán nhà ở có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Biên lai nộp thuế và lệ phí. + Bản sao có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các giấy tờ quy định đối với các đối tượng được phép mua nhà. Đối với giấy tờ không thuộc danh mục được công chứng, chứng thực thì nộp bản sao nhưng phải mang bản gốc để cơ quan cấp Giấy chứng nhận đối chiếu. 3.1 Trách nhiệm lập hồ sơ, thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở Theo nghị định 81/2001/NĐ - CP + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này tự mình đứng ra làm các thủ tục hoặc có thể thoả thuận với bên bán nhà ở hoặc người được ủy quyền hợp pháp đại diện cho mình làm các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Việc ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản. + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau khi mua nhà ở theo quy định tại Nghị định này sử dụng theo mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người Việt Nam. + Thời gian cấp Giấy chứng nhận chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định cho ủy ban nhân dân cấp huyện. 3.2 Thủ tục quản lý việc sở hữu một nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy định sau đây: + Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của Bộ Xây dựng. + Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do; + Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ; + Trường hợp chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục để thừa kế nhà ở cho người khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho Bộ Xây dựng biết để xóa tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ; + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại Điều này có chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác. + Bộ Xây dựng ban hành mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Xây dựng theo quy định tại Điều này. Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương 4. Quyền lợi của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà tại Việt Nam Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sau khi mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, có các quyền như sau : + Được sử dụng để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình. + Được bán, tặng cho các tổ chức, cá nhân trong nước hoặc các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở quy định tại Điều 66 Nghị định 71/2010/NĐ- CP + Thế chấp theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Thừa kế theo quy định sau đây : a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được mua nhà ở quy định tại Nghị định 71 được hưởng thừa kế theo quy định tại Bộ Luật Dân sự; b) Đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được quy định tại Nghị định 71 nếu nhận thừa kế thì chỉ được hưởng về giá trị của nhà ở đối với các đối tượng sau: - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam cư trú có thời hạn dưới ba tháng - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 5. Nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, sau khi mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của Nghị định này, có nghĩa vụ : + Kê khai, đăng ký nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Thực hiện quy định về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở; sửa chữa, cải tạo nhà ở; mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương + Thực hiện đầy đủ các quy định về cư trú, quản lý trật tự đô thị; các nghĩa vụ tài chính, thuế và các quy định khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhà ở đã mua theo quy định của Nghị định này có thể ủy quyền quản lý nhà ở cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc đối tượng thuộc diện quy định tại Điều 66 NĐ 71 quản lý. Việc ủy quyền quản lý phải thể hiện bằng văn bản và có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM 1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến vấn đề mua nhà ở của người Việt Nam ở nước ngoài tại Việt Nam 1.1 Hiện trạng sử dụng đất ở và thống kê diện tích nhà ở Loại đất Tổng diện tích 2006 2007 602.7 611.9 106.7 108.5 496.0 503.4 Đất ở Đất ở đô thị Đất ở nông thôn 2008 620.4 112.5 507.9 Đất đã giao và cho thuê 2006 2007 2008 597.1 606.0 614.2 103.5 105.3 109.5 493.6 500.7 504.7 ( Hiện trạng sử dụng đất trong cả nước - Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam) Theo số liệu được thống kê từ đầu năm đến hết ngày 30/9, diện tích nhà ở toàn quốc hiện đã tăng thêm khoảng 85,2 triệu m2, trong đó, diện tích nhà ở đô thị chiếm trên 50% với 46,1 triệu m2, diện tích nhà ở nông thôn tăng khoảng 39,1 triệu m2. Tính đến thời điểm này, bình quân diện tích nhà ở tính theo đầu người trên toàn quốc đạt khoảng 17,2 m2/người. Đáng lưu ý, diện tích bình quân nhà ở đô thị là 20m2/người, lớn hơn tỷ lệ 16,1 m2/người tại khu vực nông thôn. Qua số liệu 6 năm cho thấy diện tích sử dụng cho mục đích xây dựng nhà ở ngày một tăng lên do quá trình đô thị ngày một ra tăng, mỗi năm số lượng diện tích nhà ở được xây mới ngày một nhiều, tạo nên nguồn cung dồi dào cho thị trường nhà ở đáp ứng ngày một cao hơn nhu cầu của thị trường. Năm Tổng diện tích 2000 cả 597510 nước xây dựng Tự xây dựng Địa phương xây dựng 82128 515382 2003 1284022 2004 1418000 2005 1509000 2006 1850313 2007 1557066 541258 742764 323790 1094210 561936 947064 522495 1327818 386074 1170992 ( Diện tích nhà ở xây dựng mới trong mỗi năm đv:m2 - Tổng cục Thống kê Việt Nam) Đây là điều kiện tốt cho người Việt Nam ở nước ngoài muốn tìm mua một căn nhà ở trong nước, có thể tìm các căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ do tư nhân hoặc các doanh nghiệp xây dựng. 1.2 Giá bất động sản và biến động chỉ số giá ở thị trường Việt Nam Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương Biến động giá bất động sản trong 6 tháng đầu năm 2010 (Vietnam Report) ( Giá bán chung cư cao cấp tại thị trường thứ cấp trên thị trường Hà Nội năm 2009) Trên biểu đồ là xu hướng biến động giá chung cư cao cấo trên thị trường Hà Nội, trong quý 4/2009 đã có khoảng hơn 31.000 căn hộ được chào bán. Giá chào thứ cấp bình quân ở 11 trong số 12 quận tại Hà Nội đều tăng trung bình 5,4% so với quý 3/2009. Trên thị trường này, giá chào bình quân dao động từ 700 USD đến 4.200 USD/m2. Có thể thấy trong năm 2009, giá căn hộ cao cấp có xu hướng giảm nhưng vẫn đang ở mức rất cao đối với sức mua chung. Đón đầu chính sách cho phép Việt kiều mua nhà, nhiều năm qua hàng loạt các dự án nhà đất thuộc dòng cao cấp ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đã ra đời. Tuy nhiên lại rơi vào tình trạng rất khó khăn, không ít các dự án đã hạ giá đến 40- 50% nhưng vẫn ế ẩm. Tại các trung tâm môi giới địa ốc, nhiều kiều bài đến nhờ tư vấn về thủ tục mua nhà đất. Tuy nhiên sau khi thăm dò thị trường và nghe ngóng tình hình, nhiều Việt kiều đã chùn bước trước bức tường giá quá cao. Giá nhà đất tại TP Hồ Chí Minh dù đã sụt giảm mạnh so với thời điểm 2007 những vẫn được đánh giá là rất cao so với các nước Australia, Mỹ, Canada, Pháp. Với giá nhà đất đắt đỏ như hiện nay và không điều chỉnh Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương hợp lý hơn sẽ là thách thức rất lớn cho nhiều kiều bào muốn trở về định cư lâu dài tại Việt Nam. Ngoài ra, khủng hoảng kinh tế cũng làm cho dòng tiền kiều hối sụt giảm, ảnh hướng nhiều đến kế hoạch mua nhà của kiều bào vào dịp cuối năm. Năm 2009, lượng kiều hối về Việt Nam ước đạt 6,3 tỷ USD, giảm 12,8% so với năm 2008. Riêng tại TP Hồ Chí Minh, kiều hối năm 2009 chỉ đạt 3,2 tỷ USD, so với con số gần 5 tỷ USD năm 2008. Bên cạnh đó qua mỗi năm, do tác động của lạm phát giá cả các mặt hàng lại ngày một tăng thêm, đặc biệt thời gian vừa qua giá nhà ở vật liệu xây dựng tăng nhanh chóng cùng với giá vàng và giá USD tăng mạnh một cách chóng mặt cũng là nguyên nhân khiến cho giá bất động sản ngày một tăng cao hơn trước. Nhà ở và vật 2000 2004 2005 2006 2007 2003 104.5 108.01 106.43 107.05 108.9 2008 2009 111.02 120.5 103.5 liệu xây dựng Vàng 102.21 119.01 116.37 107.8 136.09 113.65 131.9 119.2 USD 101.66 101.69 101.57 100.56 100.95 100.62 102.4 109.2 ( Chỉ số giá tiêu dung một số mặt hàng đv: % - Tổng cục Thống kê Việt Nam ) Giá bất động sản quá cao không chỉ gây tác hại tới người dân đô thị mà còn có ảnh hưởng tới kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, tại các đô thị đang phát triển nhanh như Hà Nội, giá nhà đất quá cao sẽ là rào cản rất khó vượt qua đối với việc chỉnh trang và phát triển đô thị, đặc biệt là phát triển hạ tầng giao thông đô thị. Đây là điều cản trở việc tiếp cận thị trường của phần đông dân cư và cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức mua của một bộ phận người Việt Nam ở nước ngoài muốn mua nhà trong nước. Không phải Việt Kiều nào cũng có đủ khả năng tài chính để có thể mua một căn nhà ưng ý tại các đô thị lớn hiện nay, bên cạnh đó họ cũng có xu hướng so sánh giá bất động sản tại Việt Nam với giá bất động sản tại một số quốc gia họ sinh sống cao hơn nhiều so với giá trị và lợi ích mà bất động sản đó mang lại nên ngần ngại trong việc ra quyết định mua nhà tại Việt Nam. 1.3 Đóng góp của người Việt Nam ở nước ngoài đối với đất nước Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương Con số tổng hợp được về tổng số lượng kiều dân VN năm 20042005 là 3.078.143 trên lãnh thổ của 108 nước và vùng lãnh thổ trong đó hơn 80% ở các nước công nghiệp phát triển (Hoa kỳ khoảng 1,3 triệu người; Pháp, Ôt-xtrây-lia mỗi nước khoảng 250 nghìn; Ca-na-đa 200 nghìn; Căm-pu-chia, Thái Lan, Đức, Nga – mỗi nước khoảng 100 nghìn; Đài Loan 65 nghìn; Anh 35 nghìn; Séc 25 nghìn; Lào 18 nghìn; Trung Quốc, Ba Lan, Bỉ, Thuỵ Điển – mỗi nước trên dưới 10 nghìn...). Phần đông bà con ngày càng ổn định cuộc sống và hòa nhập vào xã hội nơi cư trú, có vị trí nhất định trong đời sống kinh tế, chính trị - xã hội ở nước sở tại, có tác động ở mức độ khác nhau tới mối quan hệ giữa các nước đó với Việt Nam. Bên cạnh đó, trong những năm qua hàng trăm nghìn người Việt Nam đã ra nước ngoài lao động, học tập, tu nghiệp, đoàn tụ gia đình, hình thành các cộng đồng người Việt Nam tại một số địa bàn mới như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật bản, Malaysia... Đặc biệt, đã có nhiều trí thức NVNONN về nước làm việc trong các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo hoặc đóng góp tri thức cho sự phát triển của đất nước bằng nhiều hình thức khác nhau. Ngay cả những trí thức kiều bào vốn trước đây có những quan điểm, chính kiến khác nhau nay cũng dần dần thay đổi nếp nghĩ. Với họ, quê hương và dân tộc là thiêng liêng nhất. Điều tâm nguyện lớn nhất trong phần cuối đời của họ là được quay trở về Việt Nam để đóng góp những gì có thể cho quê hương. Qua thực tiễn, trí thức NVNONN ngày nay đang tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc phát triển đất nước theo các kênh hoạt động như sau: - Tư vấn hoạch định chính sách phát triển đất nước, các ngành kinh tế, khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo và các giải pháp thực hiện; - Trực tiếp tham gia hoặc hỗ trợ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao tri thức, chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến nhằm phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ đất nước; - Tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng những đòi hỏi của đất nước; - Làm cầu nối cho các hoạt động hợp tác về khoa học – công nghệ, giáo dục và đào tạo, giữa các nhà khoa học trong nước và ngoài nước; Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương - Cung cấp thông tin cập nhật cho các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế; - Tìm kiếm các nguồn đầu tư, hoặc tham gia đầu tư trực tiếp vào phát triển kinh tế, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo… Theo thống kê, phần lớn trí thức NVNONN về Việt Nam tham gia vào các kênh hoạt động này là từ những nước kinh tế phát triển, như: Mỹ chiếm 30,31%, Pháp 19%, Úc - 12,23%, Canada - 7,97% v.v… Hằng năm, trung bình có khoảng 200 lượt chuyên gia, trí thức NVNONN về làm việc với các cơ quan quản lý, tổ chức nghiên cứu khoa học-công nghệ, giáo dục-đào tạo, y tế v.v…, trong đó có 55% lượt về làm việc với cơ quan quản lý, và 45% - với tổ chức KH&CN, y tế, GD&ĐT … Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là một cộng đồng trẻ nhưng năng động và phát triển, là nguồn nội lực quý báu của đất nước, trong đó bao gồm nguồn vốn và con người, đặc biệt là tài nguyên trí thức. Hàng trăm nghìn nhà trí thức, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, doanh nghiệp được đào tạo và bươn trải tại các nước công nghiệp phát triển, tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm tiến tiến, trong đó có một thế hệ mới (người nước ngoài gốc Việt) đang lớn mạnh, từng bước thay thế lớp lớn tuổi, thay đổi cơ cấu cộng đồng, có cái nhìn đúng mực khách quan hơn về tình hình đất nước và đang trở thành đối tác đầy tiềm năng của chúng ta trong một tương lai không xa. 2. Thực trạng chính sách cho người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam Với chủ trương tạo điều kiện thuận lợi cho kiều bào gắn bó với quê hương, góp phần xây dựng đất nước. Quán triệt tinh thần của Nghị quyết, nhiều chủ trương, chính sách của Nhà nước đã được ban hành, đáp ứng tâm tư, nguyện vọng và sự mong đợi của những người con đang sống xa Tổ quốc. Chính phủ ban hành nhiều chính sách khuyến khích cho người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam, trong đó có chính sách cho phép Việt Kiều có quyền được mua nhà ở trong nước. 2.1 Nghị định 81/2001/NĐ-CP - Chính sách đầu tiên cho phép NVNONN được mua nhà trong nước Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương Nghị định 81 ban hành năm 2001 quy định người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà gồm có 4 đối tượng là người về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà văn hóa, nhà khoa học có nhu câu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam và người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam. Từ khi ban hành Nghị Định đầu tiên khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài mua nhà ở trong nước đã được nhiều bà con Kiều bào hưởng ứng nhiệt liệt vì có thể chính thức sở hữu một căn nhà ở quê hương. Tuy nhiên sau 5 năm thực hiện nghị định trên mới chỉ có khoảng 100 Việt kiều đứng tên mua nhà theo Nghị định 81, trong đó TP HCM chiếm khoảng 70 trường hợp. Phần lớn các trường hợp này là nhà đầu tư, nhà khoa học, các đối tượng còn lại rất ít. Nguyên nhân chính dẫn đến việc có quá ít trường hợp được mua nhà là do chính sách vẫn chưa được mở rộng, các đối tượng được mua thì hạn hẹp so với nhu cầu thực tế của Việt Kiều muốn mua nhà trong nước. Bên cạnh đó, những đối tượng được mua nhà theo nghị định 81 thì yêu cầu phải làm đầy đủ các thủ tục về do yêu cầu phải có các loại giấy tờ gốc như giấy chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh, nếu mang hộ chiếu nước ngoài thì phải nộp thêm một trong ba loại giấy tờ giấy chứng nhận có quốc tịch VN, giấy xác nhận đã mất quốc tịch hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân.…nhưng do ở nước ngoài lâu năm, việc thất lạc các giấy tờ này trong quá trình di chuyển là điều không thể tránh khỏi, nên việc xác định nhân thân là hết sức khó khăn cho Kiều bào. Những thủ tục này rất phiền hà, mất nhiều thời gian và công sức khiến nhiều Việt Kiều nản chí, bỏ ý định về nước mua nhà định cư. 2.2 Mở rộng thêm đối tượng cho NVNONN mua nhà theo Nghị định 90/2006/NĐ-CP Thay thế Nghị định 81 còn nhiều vướng mắc trong việc xét duyệt mua nhà cho NVNONN, Nghị định 90 (Hướng dẫn thi hành Luật nhà ở, hiệu lực từ ngày 8/10/2006) đã mở ra hướng thoáng hơn cho Việt Kiều so với Nghị định 81/2001/ND-CP với 5 đối tượng Kiều bào được mua nhà không hạn chế số lượng ở trong nước, ngoài nhu cầu để ở, các đối tượng này còn được nhận tặng,cho, đổi, nhận thừa kế như người Việt Nam ở trong nước và trường hợp được mua một căn nhà. Quy định rõ trong điều 65 như sau: Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua một trong các hình thức sau: - Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; - Mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở như người Việt Nam ở trong nước (không hạn chế về số lượng nhà ở được sở hữu): - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam là người trực tiếp hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có công đóng góp với đất nước bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước, Chính phủ tặng Huân chương, Huy chương; được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; được Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành ở Trung ương tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp của ngành đó; người tham gia vào Ban Chấp hành của các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức chính trị - xã hội đó xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương Hội, người là nòng cốt trong các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước thông qua Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài và người có những đóng góp và giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận; - Nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước bao gồm: nhà văn hoá, nhà khoa học được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật của Việt Nam hoặc của nước ngoài; chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Các đối tượng nêu tại điểm này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49 Đề án môn học GVHD: Th.s Phạm Lan Hương tỉnh mời về Việt Nam làm chuyên gia, cộng tác viên khoa học, giáo dục, văn hoá nghệ thuật, có xác nhận của lãnh đạo cơ quan mời; - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về sống ổn định tại Việt Nam là người có đơn đề nghị về sinh sống ổn định tại Việt Nam, được cấp có thẩm quyền của cơ quan Đại diện ngoại giao Việt Nam chấp thuận. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều 65 Nghị định 90 mà đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên trong cùng thời gian cư trú tại Việt Nam được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ. Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc xác định thời hạn cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Khi cấp visa, bảo đảm để người có nguyện vọng được mua nhà theo quy định. + Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc được sở hữu hạn chế về số lượng nhà ở tại Việt Nam quy định tại điểm c khoản 1 Điều 61 Nghị định 90, nếu được tặng cho, được thừa kế nhà ở thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 68 Nghị định này. Trong Nghị định đã nêu rõ: “Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc xác định thời hạn cư trú tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài”, nhưng trên thực tế thì chưa có văn bản nào chính thức giữa hai Bộ hướng dẫn thực hiện việc xác nhận thời gian cư trú tại Việt Nam, vì vậy mà dẫn đến vướng mắc trong việc xác định thời gian cư trú xét theo thực tế hay theo giấy phép và tiêu chí xác định được phép cư trú theo giấy phép cư trú hay theo thị thực. Đây chính là ách tắc khiến việc Việt kiều được mua nhà ở theo quy định mới chưa thể triển khai được. Hơn nữa, Nghị định 90 không quy định rõ nên các cơ quan quản lý nhà nước gặp khó khăn khi xác định tiêu chí “ sinh sống ổn định tại Việt Nam”. Nếu coi người hồi hương hoặc nhà đâu tư là thể hiện nhu cầu sinh sống ổn định tại Việt Nam thì lại không phải là đối tượng được mở rộng. Theo các phòng công chứng tại TPHCM, kể từ khi có quy định mới, số lượng hồ sơ mua nhà của Việt kiều đến nộp công chứng tăng cao. Nhưng đều bị từ chối tiếp nhận vì còn đang chờ hướng dẫn việc xác định thời hạn cư trú của Việt Ph¹m Ngäc Anh Líp: §Þa chÝnh 49
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan