Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chính quyền cơ sở trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở hà nội...

Tài liệu Chính quyền cơ sở trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở hà nội

.PDF
102
316
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ TRANG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG VIỆC BẢO ĐẢM VÀ THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG DÂN Ở HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60.31.02.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Hà Quang Ngọc Hà Nội - 2014 1 MỤC LỤC Trang Phần mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 8 6. Đóng góp của luận văn 8 7. Kết cấu của luận văn 9 Chương 1: Những vấn đề chung về chính quyền cơ sở, quyền 10 công dân 1.1. Cơ sở chung về chính quyền cơ sở, quyền công dân 10 1.1.1. Chính quyền cơ sở ở Việt Nam 10 1.1.2. Quyền công dân 19 1.2. Các nội dung công việc của chính quyền cơ sở trong việc 29 đảm bảo quyền công dân 1.2.1. Về việc tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức về việc 29 thực hiện quyền công dân 1.2.2. Về việc đảm bảo điều kiện vật chất để người dân thực hiện 30 quyền công dân 1.2.3.Về việc đảm bảo thực hiện các cơ chế để người dân thực hiện 31 quyền công dân 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chính quyền xã đảm bảo và 32 thực hiện quyền công dân 1.3.1. Sự phát triển kinh tế xã hội địa phương 32 1.3.2. Đội ngũ cán bộ công chức xã 33 1.3.3. Trình độ nhận thức của người dân và tập quán văn hóa địa 34 2 phương Chương 2: Thực trạng chính quyền cơ sở (chính quyền xã) 38 trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội. 2.1. Đảm bảo và thực hiện quyền ứng cử, bầu cử của công dân 38 2.1.1. Kết quả đạt được 39 2.1.2. Hạn chế và nguyên nhân 42 2.2. Đảm bảo và thực hiện quyền tham gia vào các công việc 46 chung của nhà nước và xã hội của công dân 2.2.1. Kết quả đạt được 47 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 51 2.3. Đảm bảo và thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và kiến nghị 54 của công dân 2.3.1. Kết quả đạt được 55 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 58 Chương 3: Quan điểm, giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò 63 của chính quyền cơ sở trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội 3.1. Quan điểm nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong 63 bảo đảm và thực hiện quyền công dân 3.1.1 Nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong bảo đảm và 63 thực hiện quyền công dân trên cơ sở cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở 3.1.2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền, trong đó có 67 chính quyền cấp xã trong việc đảm bảo và thực hiện quyền công dân 3.1.3. Nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong việc đảm bảo và thực hiện quyền công dân trên cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp 3 67 luật về quyền công dân 3.2 Một số giải pháp 71 3.2.1. Nâng cao nhận thức của xã hôi, Đảng, các cấp chính quyền 71 trong việc bảo đảm và thực hiện quyền công dân 3.2.2. Hoàn thiện thể chế 75 3.2.3. Về tổ chức thực hiện hoạt động của chính quyền cơ sở trong 77 bảo đảm và thực hiện quyền công dân 3.2.4. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức ở 78 cơ sở 3.3. Một số kiến nghị 81 Kết luận chung 86 Danh mục tài liệu tham khảo 87 Phụ lục 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng với các công trình khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Trang 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở bất kỳ quốc gia nào, con người được coi là trung tâm, động lực và mục tiêu của sự phát triển chính vì vậy vấn đề đảm bảo quyền con người nói chung và quyền công dân nói riêng luôn được đặt lên vị trí hàng đầu trong việc xây dựng chính sách phát triển của mỗi quốc gia. Quyền công dân luôn tồn tại hiện thực trong một nhà nước cụ thể, vì thế công dân có mối quan hệ mật thiết với nhà nước và nó luôn chịu sự tác động bởi những đặc điểm xã hội của nhà nước mà công dân đó đang sinh sống. Nhà nước Pháp quyền là nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở “xã hội công dân” và trở thành một bộ phận của nó. Trong nhà nước đó các quyền và tự do của công dân phải được bảo đảm bằng các quy định của pháp luật và không một ai được vi phạm, mọi công dân đều có quyền bầu cử, ứng cử và tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước theo luật định. Cơ quan chịu trách nhiệm bảo đảm các quyền tự do đó của công dân không ai khác đó chính là chính quyền địa phương cấp cơ sở. Đây là cơ quan chính quyền nhà nước có quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, thường xuyên và trực tiếp quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo điều kiện cho tổ chức, công dân thực hiện các hành vi hợp pháp theo yêu cầu của pháp luật. Nhận thức được điều đó, chính vì vậy trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: “Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nhà nước ta thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp 6 chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật, kỷ cương. Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mọi người dân”. Ở Việt Nam quyền công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Qua các bản Hiến pháp quyền công dân ngày càng được củng cố rõ ràng hơn: Cụ thể trong bản Hiến pháp mới nhất 2013 quyền con người, quyền công dân đã được cụ thể hóa thành một chương. Sự thay đổi về tên gọi và bố cục này nhằm khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp, thể hiện nhất quán đường lối của đảng và nhà nước ta trong việc công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Các cơ quan nhà nước phải có nghĩa vụ bảo đảm và thực hiện các quyền đó trong thực tế. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương nói chung và chính quyền cơ sở (chính quyền xã) nói riêng trong việc bảo vệ quyền công dân những năm qua còn nhiều hạn chế cả về phương diện cơ chế, pháp lý đến hoạt động thực tiễn. Do đó, nhiều quyền công dân chưa được bảo đảm và thực hiện thậm chí đôi khi còn bị vi phạm, thiếu dân chủ khiến cho việc bảo đảm các quyền công dân chưa trở thành nền tảng của sự phát triển xã hội và phần nào giảm uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Nguyên nhân chính của tình trạng đó là sự thiếu ý thức, coi thường pháp luật, nhất là nạn quan liêu, tham nhũng và suy thoái về lối sống, đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở và trở thành nguy cơ đe dọa sự sống còn của hệ thống chính trị; làm mất lòng tin của người dân vào chính quyền nhà nước. Bảo đảm thực hiện quyền công dân trước hết là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, vì vậy đòi hỏi hoạt động của cơ quan chính quyền cơ sở cần thích ứng với sự thay đổi mang tính khách quan của đời sống xã hội, trong đó hoạt động của chính quyền cơ sở phải đặt lên hàng đầu, bởi vì các quyền công 7 dân chỉ có ý nghĩa khi có đủ các điều kiện, tiền đề bảo đảm và có cơ chế cụ thể để thực hiện cũng như được bảo vệ khi các quyền đó bị xâm hại. Vì vậy, việc nghiên cứu về tổ chức chính quyền nhà nước ở cơ sở có ý nghĩa cấp thiết, phục vụ cho công cuộc dân chủ hóa xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền và bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở nước ta hiện nay. Với những lý do trên học viên chọn đề tài: “Chính quyền cơ sở trong việc bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, qua nghiên cứu, tìm hiểu có thể góp một phần làm rõ hơn về chính quyền cơ sở Việt Nam nói chung và chính quyền cơ sở (chính quyền xã) ở Hà Nội nói riêng và vai trò của chính quyền cơ sở (chính quyền xã) trong bảo vệ quyền công dân ở Hà Nội thông qua khảo sát tại một số xã trên địa bàn Hà Nội, trên cơ sở đó góp ý những giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hơn chức năng của chính quyền cơ sở (chính quyền xã) trong việc bảo đảm và thực hiện quyền công dân, để mọi công dân đều có điều kiện hiện thực hóa các quyền của mình trong thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề chính quyền địa phương và chính quyền cơ sở ở nhiều góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ khác nhau. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau đây: - Nguyễn Đăng Dung: Tổ chức chính quyền địa phương (Lịch sử và hiện tại), Nxb Đồng Nai, 1997. Tác giả tập trung nghiên cứu tổ chức chính quyền địa phương trong lịch sử và hiện tại. - Lê Minh Thông, Nguyễn Như Phát: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb CTQG, HN, 2002. Tác giả tập hợp các bài viết của nhiều tác giả, tập trung nghiên cứu vấn đề về lý luận và thực tiễn chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay cùng với đó giới thiệu một số mô hình chính quyền địa phương một số nước trên thế giới. 8 - Thái Vĩnh Thắng: Tổ chức chính quyền địa phương của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển, những bất cập và phương hướng đổi mới, Tạp chí Luật học, số 4/2002. Tác giả tập trung nghiên cứu lịch sử tổ chức chính quyền địa phương và nêu ra mốt số bất cập, phương hướng đổi mới. - PGS- TS Nguyễn Đăng Dung: Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước, Nhà xuất bản Tư pháp, HN, tháng 10/2006. Tác giả cho chúng ta biết nguồn gốc của nhà nước và trách nhiệm của nhà nước trong hệ thống chính trị, đặc biệt tác giả còn cho chúng ta biết mối quan hệ giữa trung ương và địa phương. - Nguyễn Minh Đoan: Về cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học số 2/2003. Tác giả đưa ra vấn đề cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp cơ sở cấp xã, phương, thị trấn ở nước ta hiện nay. - Bùi Tiến Quý và Dương Danh Mỵ: Một số vấn đề về hoạt động của tổ chức chính quyền địa phương hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005. Hai tác giả tập trung phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương. Nêu một số giải pháp nhằm phân tích cho bộ máy ngày càng năng động, trong sạch và vững mạnh. - Nguyễn Thị Kim Thoa: Tìm hiểu về chính quyền địa phương các cấp, Nhà xuất bản Tư pháp, 2005. Tác giả đã tìm hiểu về vị trí, chức năng, nguyên tắc và cơ cấu tổ chức hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Các quy định chủ yếu về thẩm quyền của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong các văn bản pháp luật. - Hoàng Thị Ngân: Tổ chức hợp lý chính quyền địa phương và điều chỉnh thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu 9 pháp luật, số 20/2010. Tác giả đưa ra việc tổ chức hợp lý chính quyền địa phương với sự điều chỉnh thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương các cấp. Về vấn đề quyền công dân, có các công trình nghiên cứu sau: - Trần Văn Bính: Toàn cầu hóa và quyền công dân ở Việt Nam (nhìn từ khía cạnh văn hóa), Nxb Chính trị quốc gia, 1999. Tác giả đã tập hợp một số bài tham luận về quyền công dân ở Việt Nam không tách rời bản chất của chế độ chính trị, sự phát triển kinh tế và truyền thống văn hoá, kiến nghị tiến hành nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn đang diễn ra ở nước mình. - Nguyễn Văn Động: Quyền con người, quyền công dân trong hiến pháp Việt Nam: Sách chuyên khảo, Nxb Khoa học xã hội, 2005. Tác giả giới thiệu quyền con người trong các văn bản chính trị, pháp lý quốc tế; khái niệm, phân loại, nguyên tắc, đặc điểm quyền hiến định của công dân Việt Nam; Các quyền công dân trong hiến pháp Việt Nam; Quan điểm và phương hướng nâng cao vai trò của hiến pháp trong việc đảm bảo quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam hiện nay. - GS- TS Trần Ngọc Đường: Quyền con người, quyền công dân trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, tháng 5 năm 2011. Tác giả đã đi sâu bàn về quyền con người, quyền công dân trong mối quan hệ với đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, lịch sử lập hiến Việt Nam, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và đổi mới hoàn thiện hệ thống pháp luật. - Tài liệu nghiên cứu về quyền lợi và nghĩa vụ của người công dân : Dùng để bồi dưỡng cán bộ chính quyền xã, Thanh Hóa: Ban tổ chức chính quyền. Tài liệu đã nêu một số nội dung và quyền lợi, nghĩa vụ của người công dân dưới chế độ ta; Những quyền lợi cụ thể về kinh tế, văn hoá-xã hội; phân phối và những nghĩa vụ cụ thể: Nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ bảo vệ tài sản 10 công dân ... ; Nhiệm vụ quyền hạn của uỷ ban hành chính xã trong việc đảm bảo và tôn trọng quyền và nghĩa vụ của công dân. - Đinh Văn Mậu: Quyền lực nhà nước và quyền công dân, Nxb Tư pháp, 2003. Tác giả đã tìm hiểu quyền lực nhà nước và phương thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước, đảm bảo quyền công dân bằng quyền lực nhà nước. Hệ thống các phương thức kiểm soát bảo đảm quyền công dân. - Trần Thanh Hương: Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân, Luận án Tiến sỹ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, 2006. Tác giả đã nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân từ đó đưa ra các đề xuất hoàn thiện việc đảm bảo quyền tự do cá nhân của công nhân trong điều kiện nước ta. - TS Nguyễn Thị Phượng: Chính quyền địa phương trong việc bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị - hành chính, HN, tháng 11/2009. Tác giả cho chúng ta hiểu thế nào là quyền công dân và hoạt động bảo đảm thực hiện quyền công dân của các chính quyền địa phương thông qua hoạt động ban hành các văn bản pháp quy và các quy định nhằm giải quyết các nhu cầu về thực hiện quyền công dân; Tổ chức thực hiện giải quyết các yêu cầu về quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong các cơ quan hành chính địa phương; Hoạt động cung ứng các dịch vụ công, dịch vụ hành chính công. Từ đó đề ra giải pháp để bảo đảm và thực hiện quyền công dân của chính quyền địa phương như; hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính, chính sách xã hội đổi mới các dịch vụ công, xây dựng và hoàn thiện thiết chế tài phán hành chính trong giải quyết khiếu nại của công dân... Luận văn đã tham khảo hướng tiếp cận về quyền công dân, từ đó luận văn đã triển khai nghiên cứu những khía cạnh khác của quyền công dân đòi hỏi chính quyền cơ sở phải đảm bảo và thực hiện đó là các quyền về chính 11 trị bao gồm các quyền sau: Quyền ứng cử, bầu cử, quyền tham gia các công việc chung của nhà nước và địa phương, quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong việc đảm bảo và thực hiện quyền công dân trên các lĩnh vực trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý, đánh giá thực trạng bảo đảm và thực hiện quyền công dân của chính quyền cơ sở (chính quyền xã), từ đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trình bày những cơ sở chung về chính quyền cơ sở, quyền công dân. - Đánh giá thực trạng cấp xã trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội hiện nay. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở, hoạt động bảo đảm quyền công dân của chính quyền cơ sở. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Những hoạt động của chính quyền cơ sở ở nông thôn trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chính quyền cấp cơ sở ở nông thôn ở một số xã thuộc Hà Nội về quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia vào các công việc chung của nhà nước và xã hội như; tham gia hội họp, tham gia bàn bạc quyết định các chính sách, xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương, quyền khiếu nại, tố cáo của công dân theo Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013. 12 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về nhà nước nói chung, chính quyền địa phương, chính quyền cơ sở nói riêng, quyền con người, quyền công dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc nghiên cứu đường lối, quan điểm của Đảng, nhà nước về tổ chức, hoạt động của chính quyền cơ sở thể hiện qua Hiến pháp và các văn bản pháp luật. Cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là: logic - lịch sử, hệ thống cấu trúc, phân tích - tổng hợp, so sánh, nghiên cứu tài liệu, thu thập - xử lý thông tin… 6. Đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn đã có đóng góp một phần về lý luận và thực tiễn của cách thức tổ chức chính quyền cơ sở trong việc bảo đảm và thực hiện quyền công dân hiện nay cung cấp những luận chứng quan trọng tạo tiền đề cho những nghiên cứu khác về vấn đề này, đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với Đảng và Nhà nước trong kiện toàn bộ máy nhà nước. 13 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận gồm 3 chương, 9 tiết: Chương 1: Những vấn đề chung về chính quyền cơ sở, quyền công dân Chương 2: Thực trạng chính quyền cơ sở cấp xã trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội hiện nay. Chương 3: Quan điểm, giải pháp, kiến nghị nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong bảo đảm và thực hiện quyền công dân ở Hà Nội. 14 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ TRONG VIỆC ĐẢM BẢO QUYỀN CÔNG DÂN 1.1. Cơ sở chung về chính quyền cơ sở, quyền công dân 1.1.1. Chính quyền cơ sở ở Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ “cơ sở” được hiểu là cấp chính quyền địa phương thấp nhất trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Hay nói chính xác hơn đây là cấp lãnh thổ có chính quyền nhưng không được chia nhỏ thành những vùng lãnh thổ có tính chính quyền thấp hơn. Trên thế giới hiện nay có nhiều cách gọi khác nhau của chính quyền cấp cơ sở. Điều này gắn liền với thông lệ của quốc gia cũng như sự phân chia lãnh thổ quốc gia. Tùy thuộc vào cách phân chia lãnh thổ thành bao nhiêu cấp và đặt tên cho từng cấp đó mà chính quyền địa phương cơ sở của các nước không giống nhau. Nhiều nước chia hệ thống chính quyền địa phương thành hai cấp, thì cấp sát ngay cấp chính quyền địa phương sau cấp trung ương là chính quyền địa phương cơ sở. Trong khi đó, nhiều nước chia chính quyền địa phương thành 3 cấp, thì chính quyền địa phương cấp thứ 3 mới là chính quyền địa phương cơ sở. Mặt khác, cũng ở cấp thấp nhất, nhưng giữa các loại chính quyền địa phương có thể có những tên gọi khác nhau. Đối với những nước có sự phân biệt giữa chính quyền địa phương khu vực đô thị và khu vực nông thôn, nên ở khu vực đô thị chỉ có 2 cấp và cấp thứ hai là cấp cơ sở. Trong khi đó, chính quyền địa phương ở vùng nông thôn chia thành 3 cấp và cấp thứ 3 mới được gọi là cơ sở. 15 Do sự phân biệt khác nhau giữa cách phân chia chính quyền địa phương nên cấp cơ sở của các nước có thể có tên gọi không giống nhau. Ví dụ: một số nước gọi chính quyền địa phương cơ sở là “làng village”; một số nước gọi chính quyền địa phương cơ sở là “phường - ward” không chỉ cho thành phố mà cho cả nông thôn; một số nước gọi chính quyền địa phương cơ sở là “hạt - county” v.v... Ở Việt Nam chính quyền cơ sở được hiểu là chính quyền của các đơn vị hành chính xã, thị trấn, phường. Ủy ban Nhân dân xã và Hội đồng nhân dân xã là cấp chính quyền địa phương cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. - Vị trí Là cấp thấp nhất, cuối cùng trong hệ thống chính quyền địa phương các cấp và vẫn giữ được vị trí quan trọng trong hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân phong kiến các nhà nước đều rất coi trọng đơn vị hành chính cấp cơ sở, sự tồn tại của chính quyền cấp cơ sở giúp bộ máy nhà nước trung ương, thực hiện ý đồ thống trị của giai cấp cầm quyền trên lãnh thổ Nhận thức được rõ vai trò và vị trí quan trọng của chính quyền cấp cơ sở, nên ngay từ những ngày đầu khi mới giành được chính quyền, đảng và nhà nước ta đã quan tâm ngay đến việc xây dựng và kiện toàn bộ máy chính quyền cấp cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng và nhà nước ta. Ở nước ta, theo Hiến pháp quy định thì chính quyền cơ sở là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống chính quyền địa phương bao gồm ba loại hình là xã, phường, thị trấn. Chính quyền cơ sở là cầu nối giữa đảng, nhà nước với nhân dân, là nơi thể hiện sự dân chủ của một chế độ chính trị. Tất cả các chủ trương, chính sách và pháp luật của đảng và nhà nước ta đều được tổ chức thực hiện ở cấp cơ sở, chính quyền cấp cơ sở là chỗ dựa, là công cụ sắc bén của nhân dân để 16 thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Năng lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm khối đoàn kết toàn dân được thiết lập ngay từ cơ sở . - Vai trò Với vị trí đặc biệt quan trọng như vậy trong hệ thống chính quyền địa phương, vai trò của chính quyền cơ sở được thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, đối với các đơn vị hành chính trung gian, vai trò của chính quyền cơ sở trong tổ chức và hoạt động của hệ thống chính quyền địa phương là ở chỗ đảm bảo mối liên hệ giữa trung ương với cơ sở. Đối với các đơn vị hành chính cơ sở mọi vấn đề của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần được giải quyết trên cơ sở kết hợp hài hòa các lợi ích nhà nước và dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền cơ sở thay mặt nhà nước đảm bảo sự hài hòa lợi ích đó. Thứ hai, chính quyền cơ sở là nơi tổ chức triển khai chủ trương, đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước. Để chủ trương, đường lối, chính sách đó đi vào cuộc sống, chính quyền cơ sở phải tổ chức tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục giúp dân hiểu rõ đường lối, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện sao cho phù hợp với đặc điểm của địa phương mình. Nên có thể khẳng định rằng để thực hiện tốt các đường lối, chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước thì vài trò của chính quyền cơ sở là đặc biệt quan trọng. Thứ ba, chính quyền cơ sở có vai trò trong việc quản lý và tổ chức mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội ở cơ sở. Trực tiếp tổ chức, chăm lo đời sống và bảo đảm quyền lợi hàng ngày của nhân dân địa phương, đáp ứng và giải quyết mọi nhu cầu phát sinh từ cơ sở. 17 Thứ tư, muốn ổn định chính trị - xã hội, trước hết phải ổn định từ cấp cơ sở, vì cơ sở là nơi tuyên truyền, vận động, tổ chức quần chúng thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước. Ở Việt Nam chính quyền cơ sở có ba tên gọi khác nhau gắn liền với ba tính chất đó là Xã, Phường, Thị trấn, nhưng về khách thể nghiên cứu luận văn tập trung nghiên cứu chính quyền cơ sở ở nông thôn đó là chính quyền xã. Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân sửa đổi năm 2003, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) [27, tr.7] là một cấp trong hệ thống hành chính bốn cấp của nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị, là cơ sở thực tiễn hình thành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt Nam. Chính quyền xã là cấp cuối cùng, gần dân nhất, sát dân nhất nên được gọi là cấp cơ sở. Chính quyền xã là cấp hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm xã là đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất trong hệ thống bộ máy nhà nước nên chính quyền xã có đặc điểm như sau: Một là, chính quyền xã là cấp cơ sở tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Cán bộ, công chức xã hàng ngày sinh hoạt với dân trong mối quan hệ không chỉ là giữa chính quyền với dân mà còn là quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời với cả những tập quán tốt đẹp cơ bản cũng như một số tập quán lạc hậu; là người giải quyết trực tiếp hàng ngày không qua chính quyền trung gian nào khác những vấn đề dân quyền, dân sinh, dân trí, dân tâm, làm sao một mặt phải theo đúng chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước; mặt khác phải sát hợp với tình hình thực tế trong xã hội và thấu tình đạt lý trong quan hệ xóm làng. Sự đổi mới từng ngày của nông thôn về các mặt đòi hỏi cán bộ, 18 công chức chính quyền xã phải có tư duy mới, trình độ và kiến thức mới về chính quyền xã phải có tư duy mới, trình độ và kiến thức mới về chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quản lý. Hai là, tổ chức bộ máy ở xã không giống như các đơn vị hành chính cấp trên, ở xã chỉ có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý địa phương mình. Vì thế chính quyền xã phải quản lý nhà nước về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội theo thẩm quyền do pháp luật quy định. Nó có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền nhà nước, nối liền trực tiếp chính quyền với quảng đại quần chúng nhân dân. Cho nên Hội đồng nhân dân xã phải thực sự là đại biểu cho nhân dân ở cơ sở; Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã và là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, xử lý kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân. Ba là, chính quyền xã thuần nông và chính quyền xã ở đó có các hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cơ bản giống nhau, đó là, đều thực hiện việc quản lý địa phương về các mặt chính tri, kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục, thi hành pháp luật…theo quy định của pháp luật. Song bên cạnh đó có điểm khác nhau là, chính quyền xã có các hợp tác xã thủ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã nói chung, còn phải thực hiện việc quản lý ngành nghề; Đồng thời trong quản lý ngành nghề đòi hỏi phải áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển các ngành nghề mới, năng động tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân địa phương. 19 1.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cơ sở Theo Hiến pháp năm 1992 và Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 [26, tr.12] đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã như sau: Hội đồng nhân dân - Những quy đinh chung: + Điều 119 Hiến pháp 1992, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân(năm 2003) quy định: + Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên [26, tr58]. + Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực ở địa phương, vừa là một bộ phận cấu thành không thể tách rời với quyền lực nhà nước thống nhất trong cả nước, với quyền làm chủ của nhân dân, vừa đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền lợi và quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân vừa chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên về mọi mặt kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện pháp luật, các quyết định của các cơ quan nhà nước cấp trên. - Chức năng: Hội đồng nhân dân xã có 2 chức năng cơ bản đó là: + Chức năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc quyền của địa phương. + Chức năng giám sát: Giám sát các hoạt động của Ủy ban nhân dân và các hoạt động của Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân, xem xét trả 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan