BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ HÀ
CHIẾT XUẤT ARTEMISININ TỪ LÁ
THANH CAO HOA VÀNG
BẰNG DUNG MÔI SIÊU TỚI HẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ HÀ
CHIẾT XUẤT ARTEMISININ TỪ LÁ
THANH CAO HOA VÀNG
BẰNG DUNG MÔI SIÊU TỚI HẠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Nguyễn Văn Hân
2. ThS. Phạm Thị Hiền
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Công Nghiệp Dược
2. Viện Công Nghệ Dược Phẩm
HÀ NỘI - 2014
LỜI CÁM ƠN
Khóa luận được thực hiện tại Bộ môn Công Nghiệp Dược và Viện Công
Nghệ Dược Phẩm Quốc gia – Trường Đại học Dược Hà Nội. Trong thời gian nỗ lực
nghiên cứu hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, ủng
hộ, hướng dẫn của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy:
TS. Nguyễn Văn Hân – giảng viên Bộ môn Công Nghiêp Dược – Trường Đại
Học Dược Hà Nội đã hết lòng tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi từng bước nâng
cao nhận thức và phương pháp luận; động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
ThS. Phạm Thị Hiền – Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia – Trường Đại
Học Dược Hà Nội đã chia sẻ, giải đáp những vướng mắc trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo, các anh chị kỹ
thuật viên Bộ môn Công Nghiệp Dược và Viện Công Nghệ Dược Phẩm Quốc gia
đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian làm thực nghiệm.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi tới toàn thể giảng viên, cán bộ trường Đại học
Dược Hà Nội lời cảm ơn chân thành vì sự dạy bảo, dìu dắt tôi trong suốt 5 năm học
tập tại trường.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những lúc khó
khăn nhất trong học tập và quá trình hoàn thành khóa luận.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Hà
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................2
1.1 Đại cương về phương pháp chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn ...........2
1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................2
1.1.2 Thiết bị và nguyên tắc hoạt động ................................................................5
1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chiết xuất bằng dung môi siêu
tới hạn ...................................................................................................................7
1.1.4 Ứng dụng .....................................................................................................8
1.2 Tổng quan về artemisinin ................................................................................8
1.2.1 Công thức hóa học, tính chất lý hóa ...........................................................8
1.2.2 Tác dụng dược lý của artemisinin ..............................................................9
1.3 Tổng quan về cây thanh cao hoa vàng và một số phương pháp chiết xuất
artemisinin từ lá cây thanh cao hoa vàng ............................................................9
1.3.1 Vị trí phân loại ............................................................................................9
1.3.2 Đặc điểm thực vật ....................................................................................10
1.3.3 Bộ phận dùng, phân bố .............................................................................11
1.3.4 Thành phần hóa học ..................................................................................11
1.3.5 Tác dụng, công dụng .................................................................................12
1.4 So sánh phương pháp chiết xuất artemisinin truyền thống với phương
pháp chiết xuất artemisinin bằng dung môi siêu tới hạn.................................12
1.4.1 Phương pháp chiết xuất truyền thống – sử dụng dung môi n-hexan .......12
1.4.2 So sánh hai phương pháp chiết xuất artemisinin .....................................13
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................14
2.1 Nguyên vật liệu, hóa chất và thiết bị ............................................................14
2.1.1 Nguyên liệu ................................................................................................14
2.1.2 Hóa chất ....................................................................................................14
2.1.3 Máy móc, thiết bị .......................................................................................14
2.2 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................15
2.2.1 Phương pháp định lượng ..........................................................................15
2.2.2 Phương pháp chiết xuất bằng cacbon dioxid siêu tới hạn .......................16
2.2.3 Phương pháp tinh chế ...............................................................................17
2.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................17
2.3.1 Lựa chọn đồng dung môi chiết xuất..........................................................17
2.3.2 Áp suất chiết xuất ......................................................................................18
2.3.3 Nhiệt độ chiết xuất ....................................................................................19
2.3.4 Thời gian chiết xuất...................................................................................19
2.3.5 Tinh chế dịch chiết ....................................................................................19
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ....................................................21
3.1 Xác định hàm lượng artemisinin trong lá thanh cao hoa vàng.................21
3.2 Đánh giá ảnh hưởng của một số thông số đến quá trình chiết xuất .........22
3.2.1 Lựa chọn đồng dung môi ..........................................................................22
3.2.2 Áp suất chiết xuất ......................................................................................24
3.2.3 Nhiệt độ chiết xuất ....................................................................................26
3.2.4 Thời gian chiết xuất...................................................................................27
3.3 Tinh chế dịch chiết .........................................................................................28
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................31
4.1 Về khảo sát ảnh hưởng các thông số tới quá trình chiết xuất ...................31
4.2 Về quy trình tinh chế dịch chiết....................................................................32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................33
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải thích
1
Pc
Áp suất tới hạn
2
Tc
Nhiệt độ tới hạn
3
Kc
Điểm tới hạn (Pc,Tc)
4
Tt
Điểm ba
5
sCO2
cacbon dioxid siêu tới hạn
6
DĐVN
Dược Điển Việt Nam
7
HL
Hàm lượng
8
STT
Số thứ tự
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Danh mục các bảng
Trang
1
Bảng 1.1 Điểm tới hạn của một số dung môi
4
2
Bảng 1.2 So sánh các đặc tính của chất ở 3 trạng thái lỏng, khí và
siêu tới hạn
4
3
Bảng 1.3 Một số nghiên cứu chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn
8
4
Bảng 1.4 Vị trí phân loại của cây thanh cao hoa vàng (Artemisia
annua L.)
10
5
Bảng 1.5 Hiệu suất chiết xuất artemisinin, thời gian chiết xuất, chi
phí vận hành, chi phí đầu tư
13
6
Bảng 2.1 Tên, tiêu chuẩn và nguồn gốc của các hóa chất dùng trong
thí nghiệm
14
7
Bảng 3.1 Kết quả đo quang của dung dịch artemisinin
21
8
Bảng 3.2 Hiệu suất chiết xuất artemisinin trong 100g dược liệu với
các đồng dung môi khác nhau
23
9
Bảng 3.3 Khối lượng artemisinin thu được, hàm lượng sản phẩm và
hiệu suất của quá trình tinh chế dịch chiết
30
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
STT
Danh mục các hình ảnh, đồ thị
Trang
1
Hình 1.1 Giản đồ pha của cacbon dioxid
2
2
Hình 1.2 Các giai đoạn hình thành pha siêu tới hạn của CO2
3
3
Hình 1.3 Sơ đồ thiết bị chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn
5
4
Hình 1.4 Hệ thống máy chiết xuất siêu tới hạn SEPAREX (Pháp)
7
5
Hình 1.5 Lá và cành của cây thanh cao hoa vàng
10
6
Hình 1.6 Các công thức của thành phần hóa học có trong cây thanh
cao hoa vàng
12
7
Hình 3.1 Bản mỏng sau khi cạo vết artemisinin
21
8
9
Hình 3.2 Dịch chiết artemisinin thu được khi sử dụng đồng dung
môi n-hexan (200bar, 50oC)
Hình 3.3 Đồ thị biểu diễn hiệu suất chiết xuất (%) artemisinin bằng
sCO2 kết hợp với các đồng dung môi khác nhau
22
23
Hình 3.4 Dịch chấm sắc kí của dược liệu được chiết xuất bằng sCO2
10
kết hợp n-hexan ở các áp suất chiết xuất khác nhau
24
11
Hình 3.5 Đồ thị biểu diễn hiệu suất chiết xuất (%) artemisinin bằng
sCO2 kết hợp với n-hexan dưới các áp suất khác nhau
25
12
Hình 3.6 Đồ thị biểu diễn hiệu suất chiết xuất (%) artemisinin bằng
sCO2 kết hợp với n-hexan ở các nhiệt độ khác nhau
27
13
Hình 3.7 Đồ thị biểu diễn hiệu suất chiết xuất (%) artemisinin bằng
sCO2 kết hợp với n-hexan theo thời gian
28
14
Hình 3.8 Các giai đoạn tinh chế dịch chiết artemisinin từ lá thanh
cao hoa vàng bằng dung môi siêu tới hạn
15
Hình 3.9 Sản phẩm thô (trên) và sau tinh chế (dưới) của artemisinin 29
29
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc dùng dung môi hữu cơ để chiết xuất dược liệu ngày càng chứng tỏ có
nhiều nhược điểm: độc hại, dễ cháy nổ và ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, giá thành
cao của dung môi hữu cơ, những qui định ngày càng nghiêm ngặt về môi trường và
yêu cầu ngày càng tăng về mức độ sạch của sản phẩm đòi hỏi phải phát triển một kỹ
thuật mới trong chiết xuất dược liệu.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu ban đầu về việc sử dụng sCO2 để tách một số
chất đã được tiến hành tại Viện Công Nghệ Hóa Học, Viện Dược Liệu [8], [10],
[12]. Tuy nhiên công nghệ chiết xuất bằng sCO2 cũng như thiết bị vận hành vẫn còn
mới mẻ, cần được đi sâu vào nghiên cứu.
Chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn là một sự thay thế cần thiết cho việc
sử dụng các dung môi hữu cơ thông thường. Đặt nền móng cho nghiên cứu chiết
các chất bằng sCO2 ở Việt Nam với mục đích góp phần nghiên cứu phương pháp
chiết xuất mới, đề tài “Chiết xuất artemisinin từ lá cây thanh cao hoa vàng bằng
dung môi siêu tới hạn” được thực hiện với những mục tiêu sau:
1. Chiết xuất artemisinin từ lá thanh cao hoa vàng bằng dung môi siêu tới
hạn.
2. Khảo sát ảnh hưởng của một số thông số đến quá trình chiết xuất
artemisinin từ lá thanh cao hoa vàng bằng dung môi siêu tới hạn.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đại cương về phương pháp chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn
1.1.1 Khái niệm
Chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn là quá trình chiết rắn – khí trong đó
dung môi là chất khí ở điều kiện siêu tới hạn. Độ nhớt thấp và sức căng bề mặt gần
như bằng không, cho phép dung môi siêu tới hạn thấm vào dược liệu sâu hơn và
nhanh hơn so với dung môi lỏng. Hơn nữa việc loại dung môi khí ra khỏi chất chiết
cũng đơn giản hơn so với dung môi lỏng.
Giản đồ pha của một chất
Hình 1.1 là giản đồ pha của 1 chất tinh khiết theo áp suất (P) và nhiệt độ (T)
ở dạng tổng quát.
Trong đó các pha rắn, lỏng và khí được phân cách nhau bởi đường thăng hoa,
đường áp suất nóng chảy và đường áp suất hơi. Cả 3 cùng cắt nhau tại “điểm ba”
(Tt). Tại đó ba pha cùng tồn tại, nghĩa là cũng tồn tại ba thể tích mol khác nhau.
Hình 1.1 Giản đồ pha của cacbon dioxid
Đường áp suất hơi bắt đầu từ điểm ba và kết thúc tại điểm giới hạn Kc. Khi
đường áp suất hơi dịch chuyển về phía Kc, tỉ trọng pha lỏng giảm dần, tỉ trọng pha
khí tăng dần và đạt tới cùng một giá trị tại điểm tới hạn, tức là chỉ còn lại 1 pha duy
nhất, gọi là pha siêu tới hạn. Vùng siêu tới hạn bắt đầu từ điểm tới hạn Kc , tiếp giáp
bởi pha lỏng và pha khí, và ở áp suất rất cao, nó tiếp giáp với pha rắn [1].
3
Hình 1.2 Các giai đoạn hình thành pha siêu tới hạn của CO2
Trong đó giai đoạn:
1. Ranh giới giữa 2 pha lỏng - khí dễ dàng quan sát.
2. Khi gia tăng nhiệt độ ranh giới giữa hai pha bắt đầu mờ đi nhưng vẫn dễ
dàng quan sát được.
3. Tiếp tục gia tăng nhiệt độ tỷ trọng chất khí và chất lỏng sẽ gần nhau hơn,
ranh giới phân cách hai pha vẫn còn nhưng khó quan sát.
4. Khi đạt được áp suất tới hạn, nhiệt độ tới hạn thì không còn sự phân cách
giữa hai pha, ranh giới giữa hai pha cũng không tồn tại. Hình thành một pha
đồng nhất gọi là pha siêu tới hạn.
Tính chất của dung môi siêu tới hạn
Ở trạng thái siêu tới hạn: Tỉ trọng của dung môi thay đổi theo áp suất và nhiệt độ.
Tỉ trọng càng nhỏ nó càng giống với một chất khí, tỉ trọng càng tăng nó càng
giống với một chất lỏng.
Ở nhiệt độ hằng định, tỉ trọng dung môi tăng mạnh theo áp suất, các phần tử
dung môi bị nén lại gần nhau hơn và khả năng hòa tan tăng lên.
Các tính chất khác ví dụ độ nhớt, hằng số điện môi cũng thay đổi theo áp
suất và nhiệt độ.
4
Bảng 1.1 Điểm tới hạn của một số dung môi [1]
Phân tử lượng
Nhiệt độ tới hạn
Tỉ trọng
(oC)
Áp suất tới
hạn(bar)
Dung môi
(g/mol)
Cacbon dioxid
44,01
31,04
73,83
0,469
Nước
18,02
374,20
221,20
0,348
Methanol
32,04
512,60
61,40
0,276
Ethanol
46,07
513,90
61,40
0,276
Methan
16,04
-82,49
46,40
0,162
Aceton
58,08
508,1
46,4
0,278
(g/cm3)
Trong lĩnh vực chiết xuất, dung môi siêu tới hạn được coi là những dung môi
“lai” với các tính chất trung gian của chất khí và chất lỏng, một dung môi có độ
nhớt thấp, tốc độ khuếch tán cao và hầu như không có sức căng bề mặt.
Bảng 1.2 So sánh các đặc tính của chất ở 3 trạng thái lỏng, khí và siêu tới hạn
Đặc tính vật lí
Khí
Siêu tới hạn
Lỏng
Tỷ trọng ρ (kg.m-3)
0,6 – 2
200 - 500
600 - 1600
Độ nhớt động lực học µ(mPa.s)
0,01 - 0,3
0,01 - 0,03
0,2 - 3
Độ nhớt động học ηa (106 m2.s-1)
5 – 500
0,2 - 0,1
0,1 - 5
Hệ số dẫn nhiệt λ (W/mK)
0,01 - 0,025
Maximumb
0,1-0,2
Hệ số khuếch tán D (106m2s-1)
10 – 40
0,07
0,0002 - 0,002
Sức căng bề mặt σ (dyn/cm2)
-
-
20 - 40
Trong đó:
a
Độ nhớt động học được tính bằng công thức: η = µ/ ρ
b
Hệ số dẫn nhiệt lớn nhất trong vùng siêu tới hạn, giá trị còn phụ thuộc vào
nhiệt độ [15].
Những đặc tính này thay đổi trong một giới hạn rộng khi thay đổi áp suất,
nhất là xung quanh điểm tới hạn, làm cho dung môi siêu tới hạn có tính linh hoạt
5
cao. Như vậy dung môi siêu tới hạn vừa có khả năng hòa tan tốt (giống chất lỏng),
vừa có tốc độ khuếch tán cao (giống chất khí).
Phương pháp chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn có ưu điểm là tiến hành
ở nhiệt độ thấp. Do vậy chỉ có những dung môi có nhiệt độ tới hạn thấp và áp suất
tới hạn không quá cao (để có thể dễ dàng đạt được) là thích hợp cho mục đích chiết
xuất. Một số dung môi thích hợp được nêu ở bảng 1.1. Trong đó có cacbon dioxid
và nước là những dung môi thông dụng nhất.
1.1.2 Thiết bị và nguyên tắc hoạt động
Quá trình chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn được thực hiện trong điều
kiện thay đổi áp suất và nhiệt độ. Thiết bị chiết xuất phải được trang bị bộ phận điều
chỉnh áp suất và nhiệt độ ở cả bình chiết và bình tách.
Điều
chỉnh
Bình ngưng tụ
0
P, t C
(CO2 lỏng)
Bình
tách
Bình
chiết
Bình chứa
CO2
Làm
nóng
Bơm
Làm
lạnh
Hình 1.3 Sơ đồ thiết bị chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn
Hệ thống gồm một nguồn cung cấp CO2, một máy bơm, một bộ làm lạnh,
một bộ tăng nhiệt, bình chiết chứa dược liệu, bình tách thu sản phẩm và bình ngưng
tụ.
6
Nguyên tắc hoạt động:
-
CO2 đi từ bình chứa qua bộ phận làm lạnh đến dưới nhiệt độ ngưng tụ để loại
bọt khí trước khi tới bơm.
-
Dung môi nén được làm nóng đến nhiệt độ chiết xuất (cao hơn nhiệt độ tới
hạn) trước khi đi vào bình chiết chứa sẵn dược liệu.
-
Bình chiết cũng được làm nóng để duy trì trạng thái siêu tới hạn của dung
môi.
-
Dung môi chảy qua khối dược liệu cố định và hòa tan chất tan.
-
Sau đó dung môi qua khỏi bình chiết từ phía trên, qua một van tiết lưu vào
bình tách.
-
Khi áp suất giảm khả năng hòa tan của dung môi giảm và chất chiết được
tách ra. Để thu được hoàn toàn chất chiết, dung môi được làm nóng đến nhiệt
độ cao hơn nhiệt độ bão hòa để đạt tới trạng thái khí (vì khả năng hòa tan của
chất khí là không đáng kể).
-
Chất chiết được rút qua van ở đáy bình tách.
-
Dung môi dạng khí được tách ra rồi quay trở lại máy nén để lặp lại chu kì
chiết tiếp theo.
-
Hệ thống có thể chứa nhiều bình chiết, nhiều bình tách với các áp suất tách
khác nhau.
Một số lưu ý:
Xử lí mẫu chiết: Trong vài trường hợp đặc biệt, mẫu cần chiết có thể được
điều chỉnh pH, hoặc thêm dung môi hoặc làm thấm ướt. Nếu hợp chất có tính
phân cực, một lượng nhỏ nước được thêm vào để làm thấm ướt mẫu cần
chiết giúp việc chiết xuất thêm dễ dàng. Nếu hợp chất chiết có tính không
phân cực, một lượng dầu nhỏ hoặc chất béo trộn thêm vào mẫu chiết.
Chất cho thêm (modifier): CO2 chỉ phù hợp để chiết xuất các hợp chất có độ
phân cực kém cho đến trung bình. Nếu muốn chiết xuất các chất có tính phân
cực cao, cần bổ sung thêm methanol, ethanol hoặc methylen clorid.
Thể tích áp dụng: vài ml cho tới hàng nghìn lít. Có loại thiết bị cấu tạo bộ
phận nhận mẫu rời, có loại cấu tạo với bộ phận nhận mẫu được nối trực tiếp
với máy sắc ký khí hoặc HPLC để khảo sát ngay sản phẩm vừa thu nhận [1].
7
Hình 1.4 Hệ thống máy chiết xuất siêu tới hạn SEPAREX (Pháp)
1.1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chiết xuất bằng dung môi siêu
tới hạn.
Ưu điểm
-
Độ nhớt thấp, khả năng khuếch tán tốt, khả năng hòa tan cao; áp suất hơi cao,
điểm siêu tới hạn của CO2 dễ đạt. CO2 (khi được dùng) là dung môi chiết rẻ
tiền, không độc hại và không ô nhiễm.
-
Chất chiết ít bị tác động bởi nhiệt, quá trình chiết nhanh.
-
Khả năng hoà tan và tính chọn lọc của dung môi có thể điều chỉnh được bằng
cách thay đổi áp suất và nhiệt độ.
-
Dễ dàng tách hoàn toàn dung môi ra khỏi các chất chiết. Không cần giai
đoạn cất loại dung môi.
Nhược điểm
-
Làm việc ở điều kiện áp suất cao, không thích hợp với mẫu chiết dạng lỏng.
-
Thiết bị chuyên dụng, đắt tiền.
-
Chiết xuất mẫu mới: cần có nhiều nghiên cứu tìm các thông số tối ưu để
chiết xuất thành công [1].
8
1.1.4 Ứng dụng
Chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn đã được nghiên cứu áp dụng ở qui mô
công nghiệp với 2 mục đích [1]:
Chiết lấy hoạt chất từ dược liệu. Ví dụ chiết xuất thebain từ Papaver
bracteatum, chiết xuất cyclosporin từ nấm Beauvaria nivea, chiết xuất các
alcaloid, tinh dầu, polyphenol, flavonoid… từ nhiều loại cây.
Tách loại các thành phần không mong muốn khỏi sản phẩm. Ví dụ tách
cafein từ cà phê, loại alcol từ đồ uống…
Bảng 1.3 Một số nghiên cứu chiết xuất bằng dung môi siêu tới hạn
Đối tượng
Tác giả
Concret từ cây dó
Nhiều tác giả,
bầu
Tinh dầu tiêu
Điều kiện chiết xuất
Hiệu suất
11,6%
2008 [10]
Nhiều tác giả,
2007 [12].
Phospholipid từ
Viện hóa học,
368 bar, 51oC, 10%
lòng đỏ trứng vịt
2010
ethanol [8].
1.2 Tổng quan về artemisinin
1.2.1 Công thức hóa học, tính chất lý hóa
Artemisinin có công thức hóa học và tính chất cụ thể như sau:
Công thức cấu tạo:
9
Công thức phân tử:
C15H22O5
Khối lượng phân tử:
282,33
Tên khoa học:
(3R,5aS,6R,8aS,9R,12S,12aR)-Octahydro-3,6,9-trimethyl3,12-epoxy-12H-pyrano [4,3-j]-1,2-benzodioxepin-10(3H)on
Tính chất:
Artemisinin là tinh thể hình kim không màu hoặc bột kết
tinh trắng, tan nhiều trong ethanol, aceton, cloroform, ethyl
acetat, ít tan trong n-hexan, benzen, toluen và hầu như
không tan trong nước, nó dễ bị thủy phân và phân hủy trong
các dung môi phân cưc ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên,
artemisinin khá bền vững trong các dung môi không phân
cực.
Nhiệt độ nóng chảy:
156 – 157°C
Năng suất quay cực:
[ ]D17= +66,3 [6].
1.2.2 Tác dụng dược lý của artemisinin
Đến hiện nay, artemisinin vẫn được dùng để điều trị sốt rét do có khả năng
diệt thể phân liệt trong máu của mọi ký sinh trùng sốt rét đặc biệt tốt với sốt rét thể
não do chủng Plasmodium falciparum gây ra kể cả khi đã kháng cloroquin.
Artemisinin có tác dụng diệt giao bào, có tác dụng trên giai đoạn ngoại hồng cầu và
cả ở thể ngủ, thời gian tác dụng ngắn [5].
Ngoài việc dùng artemisinin để điều trị sốt rét, artemisinin đang được nghiên
cứu sử dụng trong điều trị ung thư [14].
1.3 Tổng quan về cây thanh cao hoa vàng và một số phương pháp chiết xuất
artemisinin từ lá cây thanh cao hoa vàng
1.3.1 Vị trí phân loại
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, cây thanh cao hoa vàng
(Artemisia annua L.) có vị trí phân loại khoa học được thể hiện trong bảng dưới [7]:
10
Bảng 1.4 Vị trí phân loại của cây thanh cao hoa vàng (Artemisia annua L.)
Bộ
Cúc (Asterales)
Họ
Cúc (Asteraceae)
Chi
Ngải (Artemisia)
Loài
Artemisia annua L.
Ngoài ra
Tên đồng nghĩa:
Artemisia stewartii Clarke, A. wade Edgew
Tên khác:
Thanh hao, thảo cao, ngải hoa vàng, ngải si, ngải hôi,
ngải mèo, hoàng hoa cao, nhả ngài bầu sláy (Tày).
Tên nước ngoài:
Amoise chinoise (Pháp)
Các thầy thuốc Trung Quốc đã sử dụng nước sắc của cây thanh cao hoa vàng
để điều trị sốt. Ở Việt Nam, vào thế kỷ XIV, Tuệ Tĩnh cũng đã dùng thanh cao hoa
vàng trong điều trị và đến những năm 1990 bắt đầu được nghiên cứu về thành phần
hóa học và phương pháp chiết xuất [11].
1.3.2 Đặc điểm thực vật
Cây thảo mọc đứng, sống hàng năm,
phân nhiều cành. Thân hình trụ có rãnh
dọc, màu lục hoặc hơi tím, cao 0,5-2,0
m. Lá kép mọc so le, lá ở giữa thân
thường xẻ 3 lần lông chim thành những
thùy nhỏ và sâu, lá ở giữa ngọn lúc cây
sắp ra hoa thường hẹp, xẻ 1 – 2 lần lông
chim, mặt trên có lông lục nhạt, cả hai
mặt đều có lông nhỏ mịn [9], [11].
Hình 1.5 Lá và cành của cây thanh cao
hoa vàng
Cụm hoa hình đầu, cuống rất ngắn, đường kính 1,5 cm, các đầu tụ họp thành chùy ở
ngọn thân và đầu cành, tổng bao gồm các lá bắc hình sợi chỉ thuôn không lông, xếp
thành 2 – 3 hàng, hoa màu vàng, dạng ống, dài không quá 1mm, phía ngoài là hoa
cái, bên trong là hoa lưỡng tính, tràng của hoa cái có tuyến ở trong ống, ống tràng
11
hơi loe ở đỉnh, rồi chia thành 4 thùy nhọn, vòi nhụy xẻ; tràng của hoa lưỡng tính
rộng và xẻ thành 5 thùy; nhị 5, bao phấn ngắn .
Quả bế, hình trái xoan hoặc hình trứng ngược, có vân dọc, dài 0,4 – 0,5mm,
có tinh dầu. Toàn thân và lá vò ra có mùi thơm đặc biệt.
Mùa hoa quả vào tháng 9 – 11 [11].
1.3.3 Bộ phận dùng, phân bố
Bộ phận dùng: lá được phơi khô.
Phân bố:
Trên thế giới: rải rác ở vùng ôn đới ấm, cận nhiệt đới và nhiệt đới Bắc bán
cầu, bao gồm một số nước ở Đông Âu, Bắc Mỹ, Tây –Nam Á và Đông Á.
Việt Nam: mọc tự nhiên ở bốn tỉnh (Lạng Sơn, Cao Bằng, Quang Ninh, Bắc
Giang). Được trồng ở các tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ như Vĩnh Phúc, Phú
Thọ (Thanh Sơn), Tuyên Quang, Bắc Ninh,… [9], [11].
1.3.4 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học có trong cây thanh cao hoa vàng phần trên mặt đất chứa
artemisinin (thành pần chính), acid artemisinic, artenuin (quinghaosu I), artenuin B
(quinghaosu II), desoxyartemisinin (quinghaosu III), quinghaosu IV, artenuin E
(quinghaosu V), artemisininlacton (artenuin F), artemisiten (dehydroartemisinin),
artemisinic acid methyl ester. Ngoài ra cây thanh cao hoa vàng còn chứa lipid
flavonoid, coumarin, polyacetylen, tinh dầu sterol. Hàm lượng artemisinin trong lá
cây thanh cao hoa vàng đạt từ 0,01% đến 0,9% [11].
Một số thành phần chính có trong cây thanh cao hoa vàng ngoài artemisinin
[11]:
CH3
CH3
H
H
CH3
H
O
CH3
O
CH3
O
O
O
H
H
H
H3C
H
O
CH2
O
Artemisiten
CH3
O
Desoxyartemisinin
(Qinghaosu III)
H
HO2C
CH2
Acid artemisinic
12
CH3
CH3
CH3
H
CH3
H
H
H
H3C
H3C
H3C
OH
H
H
H3C
O
H
O
CH2
HO2C
H2C
CH2
Acid
COOCH3
O
O
Arteannuin E
Arteannuin E
Acid artemisinic
methylester
epoxyartemisinic
O
CH3
CH3
H
H
CH3
H
O
H3C
O
H3C
H
O
O
H
H
O
O
H3C
O
O
O
CH3
CH3
O
CH2
Arteannuin C
O
O
Artemisinin G
Qinghaosu
IV
Hình 1.6 Các công thức của thành phần hóa học có trong cây thanh cao hoa vàng
1.3.5 Tác dụng, công dụng
Thanh cao hoa vàng có vị đắng (khổ), tính hàn(lạnh); vào hai kinh can, đởm.
Tác dụng:
Thanh nhiệt, sát khuẩn, có tác dụng cắt cơn sốt rét.
Công dụng:
Chữa bệnh ra mồ hôi trộm, hâm hấp sốt lâu ngày (lao nhiệt), mồ hôi không
thoát ra được, sốt rét. Bệnh đái ra máu, mũi chảy máu, kích thích tiêu hóa, chữa
phong thấp, nhức mỏi cơ thể và trí não uể oải. Dùng ngoài da có tính chất sát trùng,
chữa mụn nhọt lở ngứa. Trong y học hiện đại, thanh cao hoa vàng là nguồn nguyên
liệu để chiết xuất artemisinin dùng trong điều trị sốt rét [9], [11].
1.4 So sánh phương pháp chiết xuất artemisinin truyền thống với phương pháp
chiết xuất artemisinin bằng dung môi siêu tới hạn
1.4.1 Phương pháp chiết xuất truyền thống – sử dụng dung môi n-hexan
Dược liệu được xử lí, tỷ lệ dược liệu/dung môi là 1/5, 30 – 50°C, 3 giờ. Chiết
3 lần, dịch chiết lần 3 sử dụng làm dung môi chiết lần 1 của mẻ khác.
- Xem thêm -