CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU QUỐC GIA
NGÀNH THỦCÔNG MỸNGHỆ
VIỆT NAM.
Báo cáo do VIETRADE/ITC thực hiện
Chiến lược Xuất khẩu Quốc gia ngành Thủcông MỹnghệViệtN a m
Mục lục
Page
Lời nói đầu
3
1
1.1
1.2
Giới thiệu
Cơsở
Tiếp cận
4
4
5
2
2.1
2.2
2.3
6
6
10
14
2.4
2.5
Thực trạng vềngành
Nhóm sản phẩm
Chuỗi giá trịhiện tại của ngành
Đánh giá hoạt động xuất khẩu thủcông mỹnghệgiai đoạn 19992004
Hoạt động dựa vào những nhân tốquyết định thành công
Năng lực cạnh tranh quốc tế
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Các điều kiện vềkhung chính sách
Chính sách của nhà nước đối với ngành
Thểchế
Mạng lưới hỗtrợthương mại
Các nguồn hỗtrợtài chính
Dịch vụxuất khẩu
23
23
26
28
32
33
4
Phân tích SWOT đối với ngành
34
5
5.1
5.2
Tầm nhìn và chuỗi giá trịtương lai của ngành
Tầm nhìn
Chuỗi giá trịtương lai của ngành
35
35
37
6
6.1
6.2
Định hướng
Triển vọng phát triển
Triển vọng vềnăng lực cạnh
39
39
40
7
Đánh giá triển vọng của các bên tham gia
46
8
8.1
8.2
Huy động nguồn lực
Cácưu tiên cho chiến lược mang tính dài hạn
Kếhoạch hành động ngắn hạn cho Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE)
48
48
51
18
22
2
Lời nói đầu
Chiến lược Xuất khẩu ngành thủcông mỹnghệ, trong khuôn khổdựán do Cục Xúc tiến
Thương mại và Trung tâm thương mại quốc tế(ITC) thực hiện, nhằm mục đích cung cấp
những giải pháp thực tếphục vụcông tác phát triển Ngành thủcông của Việt Nam.
Đểxây dựng chiến lược này, các tác giảđã sửdụng nhiều những thông tin thứcấp có sẵn
và đã đưa những tìm tòi và phát hiện thông qua công tác nghiên cứu của mình ra thảo luận
và lấy ý kiến tại các hội thảo cấp tiểu ngành khác nhau. Những cuộc thảo luận cũng được
thực hiện với các nhà nhập khẩu chính từthịtrường Hoa Kỳ vàEU.
Chiến lược này không phải là một nghiên cứu tổng thểvềtoànbộngànhthủcôngmỹnghệmà
tập trung vào đánh giá những yếu tốcó tầm quan trọng nhất quyết định sựthành bại của
tăng trưởng xuất khẩu, đềra những khuyến nghịnhằm khai thác hiệu quảnhất tiềm năng
của Việt Nam, góp phần giải quyết công ăn việc làm và giảm đóin g h è o .
Tuỳ thuộc vào cách định nghiã đối với ngành thủcông mỹnghệmà các sốliệu vềkim ngạch
xuất khẩu trong báo cáo này có sựkhác biệt so với một sốsốliệu thống kê vềkim ngạch
xuất khẩu đã được công bốtrước đây:
Theo Hệthống HS áp dụng cho sản phẩm thủcôngmỹnghệcủa Tổng cục Thống kê Việt
Nam (GSO) thì tổng giá trịxuất khẩu hàng thủcông của Việt Nam năm 2004 là 533
triệu đôlaMỹ.
TheoHệthốngmãhàngquốctếxácđịnhsảnphẩmthủcôngmỹnghệtrongtàiliệu
“Hướng dẫn phương pháp hoạt động thu thậpdữliệu ngành thủcông” do UNESCO
xuất bản thì một sốnhóm mặt hàng được UNESCO liệt kê vào danh mục mặt hàng
thủcông mỹnghệlại không nằm trong sốliệu thống kê của GSO. Theo cách xác định của
UNESCO thì tổng giá trịhàng thủcông vàmỹnghệcủa Việt Nam năm 2003 đạt 952 triệu
đôlaMỹ.
Trên cơsởsốliệu thống kê của Tổng Cục Thống kê Việt Nam, chínhphủViệt Nam đã đềra
mục tiêu cho ngành thủcông Việt Nam là vào năm 2010 ngànhsẽđạt được kim ngạch xuất
khẩu 1,5 tỉđôla Mỹ. Điều này có nghĩa là Việt Nam cần phải đặt mục tiêu cho tỉlệgia tăng
trung bình là 20% một năm.BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) cũng đã phê
duyệt kếhoạch phát triển ngành nghềvùng nông thôn đến năm 2010 với mục tiêu tạo ra
300.000 công ăn việc làm mỗi nămởcác khu vực nông thôn và mức tăng trưởng hàng năm
của kim ngạch xuất khẩu đềra là20-22%.
Các tác giảxin gửi lời cảmơn đến tất cảnhững bên liên quan đã giúp đỡchuẩn bịcho chiến
lược xuất khẩu ngành, đặc biệt là Nhóm dựán của Cục Xúc tiến thương mại và ITCởHà
Nội và Giơ-ne-vơ.
Tháng 8-2006
1
Giớithiệu
1.1
Cơsở
Ngành thủcông và mỹnghệcủa Việt Nam đã có từrất lâu, tuy nhiên, sựtăng trưởngấn
tượng của ngành chỉchỉthực sựđạt được trong 5 (năm) năm gần đây, chủyếu là gia tăng
trong xuất khẩu ra thịtrường thếgiới. Sựphát triển của ngành thủcông mỹnghệđã đóng góp
đáng kểvào sựphát triển chung vềkinh tế- xã hội của đất nước.
Ngành thủcông mỹnghệđã có những tác động to lớn đến tình hình kinhtếvà xã hội của đất
nước, đặc biệt đối với tình hình giảm đói nghèo và phát triển các khu vực nông thôn: thu
nhậpởcác khu vực nông thôn tăng lên, tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 1,35 triệu
ngườiởhơn 2.000 làng nghềtrên khắp đất nước,từđó, thu hẹp khoảng cáchvềmức sống
giữa thành thịvà nông thôn. Ngành thủcôngmỹnghệcũng đã góp phần hình thành hàng ngàn
các nhà sản xuất, các thương gia, các nhà xuất khẩu và những công ty dịchvụởViệtNam.
Ngành thủcông mỹnghệđã thểhiện năng lực cạnh tranh lớn trên thịtrường quốc tế, đặc
biệt đối với các nhóm mặt hàng trang trí nội thất, trang sức và hàng quà tặng.Từnăm 1990
đến năm 2003/2004, khối lượng xuất khẩu của ngành tăng vớitỉlệgia tăng hàng năm từ1012% trên tổng giá trịtrong khoảng 533 triệu và 952 triệu đôla Mỹ(tuỳ thuộc vào các cách
xác định của các hệthống HS khác nhau). Đối với thịtrường lớn nhất của mình là Liên
minh Châu Âu, Việt Nam là nước cung cấp hàng hoá quan trọngthứhaivềhàng gốm và sản
phẩm đan từnguyên liệu mây tre. Đối với sản phẩm này, Việt Nam đã có khảnăng gia tăng
thịphầnởEU từ7,5-11% chỉtrong vòng mộtnăm.
Tuy nhiên, ngành thủcông mỹnghệcủa Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều trởngại
xuất phát từcơcấu nhưyếu kém trong sản xuất, hệthốnghỗtrợngành chưa hiệu quả, không
có nhiều tiến bộtrong đổi mới sản phẩm hay quy mô sản phẩm còn hạnh ẹp.
Do đó, đểnâng cao năng lực xuất khẩu và đạt được mục tiêuđềra là tăng gấp đôitỉlệtăng
trưởng xuất khẩu trung bình hàng năm của ngành, cần phải có một chiến lượckhả
thivớiphươnghướngcụthểnhằmnângcaonănglựccạnhtranhcủangành,đẩymạnh
giá trịxuất khẩu của ngành và định hướng cho các doanh nghiệptưnhânvềmột ngành
thủcông mỹnghệvững vàng và trưởng thành của đất nước trong năm nămtới.
Sựcần thiết đểhỗtrợphát triển cho thủcông mỹnghệcủa Việt nam luôn được thảo luận
trong mối liên kết chặt chẽvới hoạt động xoá đói nghèoởcác vùng nông thôn, hoạt động
bảo tồn văn hoá và thúc đẩy xuất khẩu. Nhà nước luôn coi trọng việc phát triển ngành
thủcông mỹnghệnhưmột côngcụđểphát triển các vùng nông thôn, một phương tiện đểkích
thích hoạt động kinh tếđồng thờihỗtrợcông tác xoá đóiởnông thôn trong các cơchếchính
sách được banhành
Trước các thực tếđó, cần khẩn trương thực hiện một đánh giá vềsựphát triển của
ngành thủcông mỹnghệViệt Nam và những tác động nhiều mặt mà hoạt động phát triển
này mang lại nhằm đạt được mục tiêu tối cao của nhà nước là vì sựđi lên của vùng nông
thôn, đặc biệt chú trọng tới các chiến lược phát triển ngành thủcông kỹthuật cao, nỗlực
đạt đuợc mục tiêu ngành vềtạo ra công ăn việc làm cho 4,5 triệu người.
1.2
Tiếpcận
Chiến lược xuất khẩu ngành thủcông mỹnghệnhằm mục đích phát triển một khuôn
khổtrong đó đápứng những mục tiêu vềxúc tiến xuất khẩu ngành và thúc đẩysựphát triển
của ngành. Dựa vào hoạt động đánh giá tổng thểvềchuỗi giá trịhiện hành, hoạt động xuất
khẩu, năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu, các nhântốchủyếu quyết địnhsựthành bại, các
chính sách, chiến lược liên quan của nhà nước và mạng lướihỗtrợngành, chiến lược xuất
khẩu ngành sẽđềra một tầm nhìn dài hạn vàđềxuất những hoạt động và biện pháp cần
thực hiện trong khoảng thời gian từ1-5 nămtới.
Các công cụchủyếu được áp dụng là Phân tích chuỗi giá trịtrêncơsởtài liệu phân tích vềtác
động của bốn bánh xe động lực của ITC. Một chuỗi giá trịgồm có tấtcảcác công ty mua và
bán sản phẩm từmột công ty nhằm cung cấp một sản phẩm đặc trưng hoặc một bộsản
phẩm bao gồm cảnhững liên kết ngang và liên kết dọc. Trong ngànhthủc ô n g m ỹnghệ,
chuỗi giá trịcó thểđược mô tảnhưmột tập hợp có sựliên kết của những nhà sản xuất
nguyên liệu thô, những nhà thu gom nguyên liệu, thương gia, các nhà cung cấp dịch
vụhỗtrợ, nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ, các nhà xuất khẩu trong nước và các nhà nhập
khẩu, các nhà bán buôn, bán lẻvà người sửdụng quốc tếtrong chuỗi giátr ị.
Cơcấu bốn bánh xe động lực được sửdụng đểxây dựng một chiến lược xuất khẩu ngành
mang tính tổng thểthông qua việc cân nhắc cẩn trọng hơn đối với bốn hạng mục vềphát
triển chuỗi giátrị:
Trong đường biên giới (Border-In):Phương thức này đềcấp đến những vấn đềliên
quan đến (1) phát triển năng lực liên quan đến nâng cao năng lực sản xuất vềnăng
suất, khối lượng, chất lượng và giá trịgia tăng; (2) đa dạng hoá năng lựcnhưsản xuất
ra các dòng sản phẩm mới và/hoặc những sản phẩm liên quan; (3) phát triển vốn nhân
lực gồm phát triển nguồn nhân lực và các doanh nghiệp trongngành.
Tại đường biên giới (Border):Phương thức này đềcập đến những vấn đềliên quan
đến: (1) cải thiện cơsởhạtầng cần thiết cho phát triển ngành; (2) thuận lợi hoá thương
mại nhằm nâng cao hiệu quảvà hiệu suất kinh doanh; và (3) giảm chi phí trong hoạt
động kinh doanh đểduy trì sức cạnh tranh củangành.
Ngoài đường biên giới (Border-Out):Phương thức này đềcập đến những vấn đềliên
quan: (1) tiếp cận thịtrường gồm có các hàng rào thuếquan, phi thuếquan và những vấn
đềthâm nhập thịtrường liên quan khác; (2) dịchvụhỗtrợtrênthịtrường; và (3) xúc tiến
tầm quốc gia vềxây dựng và củngcốhìnhảnh của ngành trên cácthịtrường mụctiêu.
Phát triển:Phương thức này đềcập đến những vấn đềliên quan đến phát triển kinh
tếxã hội của đất nước mà ngành đónggóp.
2
Hiện trạng củangành
2.1
Các nhóm sảnphẩm
Ngành thủcông mỹnghệ ởViệt Nam có thểđược phân loại thành 10 tiểu ngành và các nhóm
cơbản dưới đây:
(1) Tre/mây/cói/lá
(2) Gốm
(3) Gỗ
(4) Thêu
(5) Dệt
(6) Kimloại
(7) Giấy thủcông
(8) Các loại nguyên liệu khácnhau
(9) Tác phẩm nghệthuật
(10) Khác.
Theo một báo cáo mới đây của BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cơquan hợp tác
Quốc tếNhật Bản (JICA) thì sản xuất hàng thủcôngởtất cảnhững tiểu ngành này chủyếu
dựa trên một hệthống gồm 2.017 làng nghềtrên toàn quốc.
Các làng nghềcó thểtìm thấy trên khắp đất nước. Các làng nghềthường tập trung lớnở
các tỉnh phía Bắc.
Tre, mây, cói và lá
Từnguồn dồi dào nguyên liệu thôởcác địa phương nhưtre, mây, cói và lá và cũng gồm có
các nguyên liệu thô nhưguột, bèo tây, chuối hoặc rơm, Việt Nam sản xuất ra những
đồdùng nhỏ, rổ, nôi, va-li, túi mua hàng, thảm lót (đĩa, cốc), bình phong và nhiều vật dụng
khác.
Các sản phẩm được phục vụcho mục đích sửdụng và trang trí. Sản phẩm rất đa dạng, phục
vụnhững thịhiếu khác nhau của khách hàng.
Sản phẩm đan (rổ, giỏ) thu được kim ngạch xuất khẩu cao nhất. Các sản phẩm này được
sản xuấtởnhiều tỉnh thành trên cảnước nhưng hầu hết đến từHà Tây, Hà Nam, Thái Bình,
Thanh Hoá, Khánh Hoà và Tiền Giang.
Trong các năm gần đây, xuất khẩu sản phẩm thủcông từnguyên liệu bèo tây đã phát
triển nởrộ. Có nhiều làng nghề ởcác tỉnh phía Nam nhưTiền Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai
và thành phốHồChí Minh đặc biệt chuyên vềcác sản phẩm từbèo tây.
Hoạt động cung cấp nguyên liệu nhưtre/mây/cói/lá là một ngành tựthân có tầm quan trọng
đặc biệt đối thu nhậpởvùng nông thôn. Tuy nhiên, các nguyên liệu thô dồi dào trước kia
ngày càng trởnên khan hiếm. Việt Nam hiện phải nhập khẩu tre từTrung Quốc và mây
từLào, Campuchia và In-đô-nê-xi-a.
Nguyên liệu mây cần phải có sựlưu tâm đặc biệt do nó có truyền thống rất lâu đời. Việt
Nam đã luôn được nhìn nhận là một đất nước của mây (đứng thứbachỉsau In-đô-nê-xi-a
và Ma-lai-xi-a) và người Việt Nam rất giỏi chếtạo các sản phẩm khôngchỉtừcácgiỏđan
làm bằng mây mà còn cảnhững đồdùng bằng mâysửdụng trong nhà và ngoài trời. Ghế,
bàn và ngăn kéo mây sản xuấtởViệt Nam đã trởnên rất phổbiếnởnhiều nước nhưĐức,
Italia và Mỹvới nhu cầu thậm chí còn đang tănglên.
Gốm
Nghềgốm của Việt Nam có thểđược chia ra làm 04 nhóm chính: Bộđồăn, bình và lọhoa,
tượng và những vật dụng trang trí khác. Tuỳ thuộc vào công nghệvà nhiệt độnung mà các
sản phẩm sẽlà gốm, sứ, sành hay đất nung
Nghềgốm đã cóởViệt Nam từ10.000 năm nay và cáccơsởsản xuất gốm phânbổtrên khắp
cảnước. Tuy nhiên, một sốtrung tâm sản xuất sản phẩm gốm lớn nằmởHà Nội (Bát
Tràng), Đồng Nai và Bình Dương. Gần đây, các sản phẩm nghệthuật làmtừsành phục
vụnhu cầu trang trí nhà và vườn đã phát triển mạnhởcác tỉnh Đồng Nai, Vĩnh Long, Hà
Nam và Bắc Ninh và đã thu hút đuợc sựchú ý đặc biệt của các nhà nhập khẩu trên khắp
thếgiới..
Gỗ
Nhóm sản phẩm cóưu thếlớn của ngành gỗlàđồdùng trong nhà, chiếm hơn 70% kim ngạch
xuất khẩu. Hầu hết hoạt động sản xuất đồdùng làm từgỗtập trungởcác tỉnh khu vực phía
Bắc của Việt Nam nhưBắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Nam Định, Hà Tây, trong khi đó
thì ngành chếbiến gỗcông nghiệp lạichủyếu tập trungởcác tỉnh miền Trung vàNam.
Các nhóm sản phẩm quan trọng tập trung vào sản phẩm bàn và đồbếp.ỞViệt Nam, những
sản phẩm này chủyếu được làm từgỗnhẹhơn nhưgỗthông và gỗthích. Cũng có các hoạt
động sản xuất lớn vềcác phụkiện nhưkhung tranh, khungảnh, khung gương.
Một sốcác sản phẩm thủcông đồgỗđòi hỏi sựtinh xảonhưtượng,gỗchạm khảm đang có
xu hướng gia tăng, đặc biệt phục vụcho các thịtrường châu Á nhưTrung Quốc, Hồng
Kông, ĐàiLoan…
Sản phẩm sơn mài
Các sản phẩm sơn mài (nhưlọ, bát, khay…) là nhóm sản phẩm đặc trưng của xuất khẩu
hàng thủcông Việt Nam. Hầu hết sản phẩm này được làm từgỗhoặc tre và đây là một
nhóm nhỏcủa các sản phẩm làm từgỗhoặc tre/mây/cói/lá.
Thêu và ren
Các sản phẩm thêu ren bằng tay hầu hết là khăn trải bàn, quần áo, váy, túi và những vật
dụng sửdụng thông thường. Những sản phẩm này được tạo ra chủyếuởcác làng
nghềtrong các tỉnh Hà tây, Thái Bình, Ninh Binh và Hà Nam.
Trước kia, những sản phẩm này chủyếu được xuất khẩu sang các nước đông Âu nhưng
ngày nay, thịtrường xuất khẩu đãmởrộng sang nhiều nước, đặc biệt là Hàn Quốc, Nhật
Bản, Pháp và Italia. Các nhà xuất khẩu sản phẩm này gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động thâm nhập thịtrường mới và cạnh tranh với các sản phẩm sản xuất bằng máytừc á c
n h à m á y c ủa Trung Quốc.
Dệt
Sản phẩm dệtởViệt Nam được tạo ra từ432 làng nghề, trong đó có nhiều sản phẩmtừcác
dân tộc thiểu số. Các nguyên liệu sửdụng phổbiến là lụa, cotton, len và sợi lanh. Hầu hết
90% các làng nghềdệt đan phân bổ ởcác tỉnh phía Bắc, đặc biệt là khu vực đồng bằng
SôngHồng.
Quy mô sản phẩm dệt nhìn chung không đa dạng và hầu hết thành phẩm có giátrịgia tăng
thấp. Sản phẩm từlụa và cotton là các nguồn thu nhập chính. Khăn tay làmtừcotton (ởThái
Bình, Hà Tây, Nam Định…), sản phẩm dùng trong nhà tắm và nhà bếp làmtừcác nguyên
liệu dệt khác (Ninh Bình, Hà Tây…) là một sốnhững sản phẩm dệt có tiềm năng
xuấtkhẩucaonhất.Tuynhiên,hầuhếtcácnguyênliệucottonthôđềuphảinhậpkhẩu.
Nhóm khác gồm có các dân tộc thiểu sốsốngởcác khu vực miền núi sửdụng các khung cửi
và một sốnguyên liệu đặc biệt và nhuộm màutựnhiên. Đây là các nhóm sản phẩm có tiềm
năng phát triển rất tốt nếu chúng ta phát triển các thịtrường ngách cũng nhưtập trung vào
thịtrường thương mại bìnhđẳng.
Do những khó khăn vềnguồn nguyên liệu thô, các nhà sản xuất đang ngày càngsửdụng các
nguyên liệu thô nhập khẩu giá rẻ, điều này sẽlàm giảm chất lượng các sản phẩm. Đối với
các sản phẩm dệt và các sản phẩm của người thiểusốđịnh hướngđểxuất khẩu, điều vô
cùng quan trọng quyết định đến thành công là sựsẵn có của nguyên liệu thô chất lượng
cao, cải thiện chất lượng và phát triển thịtrường.
Kim khí mỹnghệ
Các vật phẩm dùng đểtrang trí và sản phẩm quà tặng làmtừkim loạinhưtượng
nhỏ,đồtrang sức, chuông, chiêng và khung tranh. Trong sốnhững sản phẩm này, các vật
dụng nhưđồmạbạc, đồđồng chếtác và đồđúc bằng đồng thiếc được xuấtkhẩu.
Gần đây, sản phẩm chếtác đồng đã tăng mạnh vềkim ngạch xuất khẩu, đặc biệt do sựkết
hợp giữa sản phẩm đồng chếtác với các nguyên liệu tựnhiên khác nhưmây, bèo tây và các
nguyên liệu khác. Trên cơsởkết hợp nguyên liệu này, có thểtạo ra nhiều loại sản phẩm đa
dạng trong thời điểm hiện nay.
Giấy thủcông
Hoạt động sản xuất giấy thủcông gần nhưđã biến mấtởViệt Nam trong các năm gần đây
mặc dù nó có lịch sửphát triển hàng nghìn năm. Nguyên liệu được sửdụng đểsản xuất
giấy này rất phổbiến, từgỗ(Dó, dướng) tới các sợi của chuối, dứa hay rơm, bên cạnh đó,
có rất nhiều các nghệnhân có tay nghềcao trong sản xuất giấy.
Ngành giấy thủcông phát triển mạnhởmột sốnước nhưThái Lan, Nê-pan, Nhật Bản và
Bờ-ra-zin và nhu cầu vềgiấy thủcông (cho các sản phẩm quà tặng) dườngnhưcó xu
hướng tăng lênởnhiều nước. Tiềm năng của tiểu ngành này cần được nghiên cứu một
cách nghiêm túc không chỉđểbảo tồn một di sản truyền thống mà còn phát triển các loại
sản phẩm mới. Gần đây, Trung tâm Nghiên cứu, Hỗtrợvà Phát triển làng nghềtruyền
thống Việt Nam (HRPC) đã nghiên cứu nhiềukỹthuật truyền thống, triển khai trên một
nhóm gồm 50 nhà sản xuấtởHoà Bình và bắt đầu xuất khẩu sang Nhật Bản. Một công ty
của Hàn Quốc đã đầu tưvào ngành nàyởViệt Nam dưới dạng công ty 100% vốn nước
ngoài nhằm tốiưu hoá sựsẵn có vềnguồn lao động và nguyên liệuthô.
Nghệthuật chếtác đá, xương, sừng, thuỷtình hoặc kết hợp
Có 45 làng nghềchạm khảm/tạc đá trong nước. Mặc dù 90% phân bổ ởmiền Bắc, nhưng
những làng nghềnổi tiếng nhất cảtrong nước và quốc tếlại thuộc khu vực miền Trung
(thành phốĐà Nẵng).
Thiết kếđang thịnh hành vềchạm khảm đá cơbản tập trung vào hìnhảnhtôn giáo,
tượng phật, tượng người, động vật và dụng cụtrong nhà. Thẩm mỹcủa những thiết kếnày
cơbản thiên vềchâu Á. Đá rắn chủyếu được sửdụng đối với các sản phẩm truyền thống
nhưhìnhảnh vềphật, hìnhảnh động vật truyền thống, các cột kiến trúc trang trí, lồng cầu
thang… Nhiều thiết kếcó thểđược áp dụng đối với các loại đá mềm.
Đá trắng có thểđược nhuộm thành nhiều màu khác nhau, do đó, có thểtương thích với
những thiết kếđa dạng. Những sản phẩm từđá cho EU, Hoa Kỳ và Ca-na-đa gồm có
tượng và các vật dụng trong vườn. Sửdụng đá mềm đang có xu hướng tăng lên. Các nhà
mua hàng nước ngoài thường thích những thiết kếđơn giản và chưa hoàn thiện trên các
sản phẩm đá thủcông. Bên cạnh đá, sừng trâu và mai/vỏ(ốc, hến…) cũng được sửdụng
rộng rãi cho các sản phẩm nhưtúi xách tay, bát, thìa…
Tác phẩm nghệthuật
Nhưđã giải thích trước đó, trong mọi trường hợp, các tác phẩm nghệthuật đều do một
nghệnhân/người chủcơsởsản xuất. Chu trình sản xuất tổngthểhoàn toàn khép kín độc lập.
Những người sản xuất chuẩn bịnguyên liệu thô và hoàn thành chu trình sản xuất và họcó
xu hướng tựlàm. Hầu hết sản phẩm củahọđược bày bánởnhững phòng trưng bày các tác
phẩm nghệthuật và khách hàng của họthường là khách du lịch nước ngoài. Một sốngười
trong sốhọđã xuất khẩu thông qua những đơn hànglẻ.
Các tác phẩm nghệthuật chỉchiếm chưa đến 1% kim ngạch xuất khẩu liên quan đến
ngành và có xu hướng giảm đi trong các năm gần đây.
Các sản phẩm thủcông khác
Cái gọi là những sản phẩm thủcông mỹnghệ“khác”ởđây gồm có nhiều loại vật phẩm
từnến, sản phẩm dùng cho Giáng sinh, hoa giả, quảkhô tới bộgõ (nhưtrống, kèn xắc- xôphôn, chũm choẹ, catanhet), búp bê, đồchơi…
Sản phẩm trang sức chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm này.Đồchơi
đứng thứhai với 20% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu nến chiếm 7 triệu đôlaMỹvào năm
2003. Trừđồtrang sức, hoạt động sản xuất các sản phẩm thủcôngmỹnghệkhác đều rất kém
pháttriển.
2.2
Chuỗi giá trịhiện nay củangành.
Tất cảcác nhóm ngành chính vềgỗ, mây/tre/cói, gốm, dệt, thêu và sơn mài thông thường
được sản xuất thông qua các hộgia đình nhỏtrong làng nghề. Mô hìnhvềchuỗi giátrịcủa
những tiểu ngành khác nhau đều tương đồng và có thểtóm tắt theo sơđồsauđây:
Nguyên liệu thôhoặc là được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Các nhóm nguyên
liệu nhưmây, tre, cói, chạm khắc gỗ, gốm…, thường được các cá nhân hoặc các hộsản
xuất đơn lẻtrực tiếp khai thác và thu hoạch từcác khu rừng lân cậnởđịa phương hoặcở
các tỉnh khác trong nước. Sau đó, họbán nguyên liệu này cho những người thu gom với
giá rất thấp đểkiếm sống hàng ngày.
Đối với các sản phẩm khác nhưdệt và thêu, hầu hết nguyên liệu thô gồm có vải
hoặcchỉđược nhập khẩu do nguyên liệu sẵn có trong nước chất lượng thấp.TơViệt Nam
có chất lượng tốt nhưng kỹthuật nhuộm lại không đảmbảo.
Những nhà thu gom nguyên liệuthu thập nguyên liệu thô từnhững nhà sản xuất nguyên
liệu, tiến hành phân loại cơbản xong rồi họvận chuyển nguyên liệu tới các nhà bán
buônởcác tỉnh. Nhiều khâu trung gian tham gia vào mạng lưới này làm cho kênh nguyên
liệu thô trởnên phức tạp và làm nâng giá mặt bằng sản xuất.
Những nhà xửlý nguyên liệu thôthu mua nguyên liệu từnhững nhà thu gom hay những
người bán buônởcác tỉnh. Họhoàn tòan khác những nhà sản xuất nguyên liệu/thu gom
nguyên liệu/nhà bán buôn do họtham gia vào nhiều hơn khâu xửlý và bán nguyên liệu đã
được chếbiến.
Các nhà sản xuất thường là các hộgia đìnhtại làng nghề ởcác khu vực nông thôn, đây là
lực lượng lao động chính trong sản xuất hàng thủcông mỹnghệ. Ngành gốm phát
triểnởmức độcao hơn với sựxuất hiện của nhiều nhà máy tuyển dụng các lao động làm
việc dài hạn.
Mặc dù mức thu nhập vẫn còn thấp, nhưng sản xuất hàng thủcông vẫn mang lại cho các
hộnhỏkiếm được nguồn thu phi nông nghiệp bền vững bên cạnh việc sản xuất lương
thực cơbản. Trong nhiều trường hợp, thu nhậptừsản xuất hàngthủcông cao hơn so với
sản xuất nông nghiệp. Chẳng hạn, với công việc đan ghếmây, một người nông dân có
thểkiếm được trung bình 20.000 đồng/ngày (tương đương với 01 euro),sốtiền này gấp hai
lần so với việc người đó kiếm được từsản xuất lúa trên diện tích gieo trồng trung bình là
360 m2
Mức thu nhập thay đổi từmột nhóm sản phẩm này so với nhóm sản phẩm khác, với
những người sản xuất đồnội thất, tỉlệtrung bình là 1,5 đôla Mỹ/ngày (thuộc diện thu nhập
cao) trong khiởtiểu ngành thêu lại có mức thu nhậpởmức thấp nhất với trung bình
khoảng 0,55 đôlaMỹ/ngày.
Sản xuất theo kiển hộgia đìnhởcác khu vực nông thôn thực sựrẻhơn so với sản xuất tại
nhà máyởcác thành phốlớn. Công nhân làm việc trong nhà máyởHà Nội sản xuất thành
phẩm kiếm được khoảng 50 đôla Mỹmột tháng, trong khi đó công nhân may trong các nhà
máy may kiếm được từ70-80 đôla Mỹmột tháng.
Các nhà thu gom sản phẩmlà những người sống tại các làng nghềvà có vai trò nhưcầu
nối giữa những thương gia kinh doanh mặt hàng này với các nhà sản xuất. Họgiữtrọng
trách đối với nhiều loại công việc, từcung cấp nguyên liệu cho người sản xuất (không
thường xuyên), giám sát sản xuất, thu gom hàng và đôi khi họcũng phụtrách khâu hoàn
thiện sản phẩm (xửlý, nhuộm màu…) và đóng gói.
Các cơsởkinh doanh hàng thủcôngởnông thônlà những doanh nghiệp sản xuất quy mô
nhỏđặt tại các làng và có nhiều nhân công, có trang thiết bịcăn bản và cũng thực hiện hoạt
động thu gom sản phẩm, giám sát sản xuất và hoạt động hoàn thiện sản phẩm.
Các nhà cung cấp máy móc hiện tại không có vai trò lớn do trang thiết sửdụng trong
ngành thủcông mỹnghệrất đơn giản, chỉbao gồm lò nung gốm, máy sấy, máy tiện, máy
nặn, máy may nhỏ, máy khoan, thiết bịphun dùng cho sản xuất đồnội thất hoặc máy may
cho sản phẩm dệt,…
Các nhà xuất khẩutìm kiếm nguồn hàng từcác nhà sản xuấtởcác làng nghề, các nhà thu
gom sản phẩm hoặc các nhà kinh doanh sản phẩm nàyởnông thôn. Hầu hết các đơn hàng
thực hiện theo hình thức hợp đồng phụ(subcontract) với các nhà sản xuất. Trong một
sốtrường hợp, các nhà xuất khẩu cũng cung cấp cho các nhà sản xuấtởcác làng
nghềnguyên liệu thô hoặc những cấu phần được làmsẵn.
Một phần của hoạt động sản xuất đang ngày càng có xu hướng được thực hiện tại nhà
máy của các nhà xuất khẩu (sản phẩm cần những kỹnăng hoặc trang thiết bịđặc biệt, khâu
hoàn thiện sản phẩm, sản xuất những cấu phần làm sẵn cho những thợdệt và thợgốm đòi
hỏi công nghệhiện đại) với lực lượng lao động gồm vài trăm, thậm chí hàng ngàn người.
Trước đây, các nhà xuất khẩu hàng thủcôngởmột sốthành phốchính và các tỉnh khác hầu
nhưđều là những doanh nghiệp nhà nước. Vài năm trởlại đây, có sựgia tăng nhanh chóng
vềsốlượng các công ty trách nhiệm hữu hạntưnhân hoạt động kinh doanh rất thành công
và đang cạnh tranh mạnh với các doanh nghiệp quốc doanh. Các nhà xuất khẩu khu vực
tưnhân có tầm quan trọng ngày càngtăng.
Một cuộc khảo sát gần đây đã có được sốliệu vềtổng sốcác nhà xuất khẩu hàng
thủcôngởViệt Nam là1.1201
Các nhà nhập khẩuhầu hết là những nhà bán buônởChâu Âu, Châu Á hoặc Châu Mỹ, các
cửa hàng lớnởnước ngoài và những chuỗi bán lẻmua trực tiếptừcác nhà sản xuất hoặc
xuất khẩu của Việt Nam. Một sốkhách hàng quốc tếcó đại lý hoặc văn phòng đại
diệnởViệt Nam đểtìm kiếm các sản phẩm thủcông. Một vài người trongsốhọlà những
doanh nghiệp lớn có thương hiệu nổi tiếng trên thếgiới. Những công ty nước ngoài này
có vai trò quan trọng trên thịtrường và họmua với sốlượnglớn.
Toàn bộkhối lượng xuất khẩu hàng thủcông Việt Nam hiện nay phụthuộc lớn vào một
sốrất ít những nhà mua hàng lớn. Một chuỗi bánlẻởChâu Âu chiếm khoảng 20% khối
lượng xuất khẩu trên toàn quốc, một sốít hãng khác cũng nắmgiữvịtrí quan
trọng.SựcómặtvàcáchoạtđộngmuahàngcủanhữngchuỗinhưvậyởViệtNammanglạimộ
t
1
Danh bạcác nhà xuất khẩu đồnội thất và thủcông mỹnghệ, Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam, 2006
lợi thếlớn cho đất nước và cũng là lý do chính làm cho ngành có mức tăng trưởng nhanh
chóng. Tuy nhiên, sựchiếmưu thếcũng là một mối đe doạlớn do ngành phải phụthuộc
nhiều vào họ.
Thông thường, các công ty nước ngoài tìm kiếm sản phẩm thông qua các nhà xuất
khẩu/công ty tưnhân và những công ty xuất khẩu của nhà nước. Khách hàng thường lập
kếhoạch sản xuất của họtrước từ3-6 tháng. Họcung cấp cho các nhà xuất khẩu catalô,
hìnhảnh và những bức vẽcùng với mã hàng và đặt hàng theo các mã hàng của họ.
Các nhà bán lẻtrong nước, đặc biệt là các cửa hàngởcác thành phốlớn là Hà Nội và
thành phốHồChí Minh cũng có vai trò quan trọng trong marketing sản phẩmthủcông của
Việt Nam. Các sản phẩm thủcông trưng bàyởnhững cửa hàng này hầu hết được các
chủcửa hàng lấy từcác làng nghềhoặc do các nhà thu gom và đôi khi do các công
tytưnhânởcác làng nghềgiớithiệu.
Các cửa hàng tựphân biệt mình bằng chất lượng sản phẩm hàng hoá. Mộtsốcác cửa hàng
chuyên vềcác sản phẩm chất lượng cao. Trong trường hợp này, thu nhập củahọhầu hết là
do xuất khẩu cho các khách hàng nước ngoài vàhọcũng đã mang đến khá nhiều thiết
kếmới và thông tin cho các làng nghề. Họphát triển các sản phẩm mớinhưmột chiến lược
cạnh tranh với các cửa hàng khác. Nhiều cửa hàng cũng nhằm vào đối tượng khách hàng
là dân cưtrong nước và khách dulịch.
Các công ty giao nhận và kho vậnhoặc là các công ty trong nước hoặc là các công ty
nước ngoài cung cấp nhiều loại hình dịch vụ, từtờkhai và thủtục hải quan tới thuê
côngtenơ, thuê tàu, vận chuyển nội địa… Cạnh tranh giữa các công ty vận chuyển rất
khốc liệt. Mỗi công ty thường có thếmạnh trên một tuyến vận chuyểncụthể. Giá cước
vận chuyển nhìn chungởViệt Nam cao hơnởTrungQuốc.
Giá trịgia tăngtừmột khâu trong chuỗi giá trịtới một khâu khác có thểđược minh hoạthông
qua hai sản phẩm cụthể2
Giá của các bên liên quan (Việt Nam) & tỉlệtăng giá
Nhà bán
Nhà sản
(các) nhà
Thương gia Nhà xuất
thu gom
lẻnước
xuất
trong nước
khẩu
ngoài
Nệm cói
Ø50 x h4.5 cm
26.000
29.200
12%
36.400
24%
Giá của các bên liên quan (Việt Nam) & tỉlệtăng giá
2
Nguồn: Điều traởtỉnh Ninh Bình, tháng 01 năm 2006
396.250
988%
Nhà sản
xuất
3.700
Thảm cói
38 x 55 cm
2.3
(các) nhà
thu gom
Thương gia
trong nước
5.200
40%
Nhà bán
lẻnước
ngoài
Nhà xuất
khẩu
6.100
17%(*)
6.832
12%
33.285
387%
Đánh giá hoạt động xuất khẩu thủcông mỹnghệgiai đoạn1 9 9 9 - 2 0 0 4
Có hai sốliệu vềxuất khẩu thủcông mỹnghệ. Những sốliệu này dựa trên những mã HS khác
nhau và do đó phân biệt đáng kểvới khối lượng xuất khẩu chung.
Theo những con sốtừTổng cục Thống kê, xuất khẩu hàng thủcông có tỉlệtăng trưởng trung
bình là 10% từnăm 1999-2004 và chiếm tổng lượng xuất khẩu là 533 triệu đôla Mỹnăm
2004.
Bảng 1: Xuất khẩu hàng thủcông mỹnghệtừViệt Nam giai đoạn 1999-2004 (mã HS theo
cách xác định của Tổng cục Thốngkê) 3
STT
1
2
3
4
5
6
Hạngmục
Năm(theo1.000 đôlaMỹ)
1999
Mây, tre, cói, lá
HS 60/120,210,'6504,'940/150,380
Gốm
HS '6913','6914'
Sơn mài
HS '7113','9601','9602'
Thêu
HS: '6302','5810'
Hàng thủcông làm từgỗ( HS:
44 /1400, 1900,
2000, 2010, 2090,2110, 2190)
Khác
HS:'57'
Tổng
62.200
83.078
22.473
32.591
116.080
15.207
331.629
2000
2001
2002
2003
2004
78.647
26%
108.393
30%
36.219
61%
50.463
55%
93.857
19%
117.082
8%
34.043
-6%
54.735
8%
107.921
15%
123.480
5%
50.996
50%
52.673
-4%
136.092
26%
135.860
10%
59.612
17%
60.615
15%
171.018
26%
148.655
9%
89.673
50%
65.374
8%
80.960
-30%
13.869
-9%
368.551
11%
85.402
5%
9.192
-34%
394.311
7%
69.488
-19%
5.344
-42%
409.902
4%
58.997
-15%
5.069
-5%
456.245
11%
54.901
-7%
3.477
-31%
533.098
17%
Tuy nhiên nếu áp chuẩn HS của UNESCO và dựa vào kết quảthống kê của các HS này do
Tổng cục Thống kê công bốthì kim ngạch xuất khẩu của Việt nam cao hơn rất nhiều và
đạt 952 triệu đôla Mỹvào năm 2003, sốliệu này gấp hai lần con sốdocơquan thống kê
đưara.
Bảng 2: Xuất khẩu hàng thủcông mỹnghệtừViệt Nam giai đoạn 1999-2003 (mã HS theo
cách xác định củaUNESCO)4
3
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Năm (theo 1.000đôlaMỹ)
Môtả
1999 2000
Tổng
2001
2002
2003
(5năm)
1
Hàng thủcông làm từgỗ
152.152
157.527
213.703
209.711
384.140
1.117.233
2
Dệt
113.460
126.766
141.021
168.970
162.862
713.080
3
Gốm
67.414
108.393
116.715
120.002
132.829
545.353
4
Mây, tre, cói, lá
62.499
78.730
95.878
113.379
142.673
493.158
5
Mỹnghệlàm từkim loại
2.723
1.020
4.850
8.836
19.029
36.459
Các sản phẩm nghệthuật
từđá, xương, sừng,
6
thuỷtinh
3.901
1.140
2.378
5.893
9.453
22.764
7
Thêu và ren
1.066
69
824
2.765
974
5.697
8
Gốm và sứ
153
244
776
524
1.692
3.389
9
Tác phẩm nghệthuật
1.414
619
322
119
176
2.649
-
368
26
977
1.371
10
Giấy thủcông
11
Khác
Tổng
61.631
77.312
85.364
90.401
97.411
412.120
466.413
551.820
662.200
720.625
952.215
3.353.273
Sựkhác nhau thểhiện trong hai sốliệu chủyếu là do sựphân loại khác nhau của đồnội thất,
hàng dệt và thêu. Đối với những sản phẩm này, thường không thểcó một sựphân chia rõ
ràng giữa quy trình sản xuất công nghiệp và sản xuất bằng tay:
Trong khi sốliệu của Tổng cục Thống kê không tính đếnđồnội thất và các cấu phần
(mã HS 9403,60 và 9401,69) thì cách xác định của UNESCO lại tính đến những đối
tượng này. Thực tế, một phần các sản xuất đồgỗ ởViệt Nam được thực hiện bằng tay
tại các làng nghề, do đó, những sản phẩm thuộc loại này cần phải được tính đến
nhưmặt hàng thủcông khi tiến hành đánh giá vềkhối lượng xuất khẩu hàng thủcông.
Sản phẩm dệt cũng không được tính đến trong sốliệu thống kê của Tổng cục Thống kê
trong khi các thành phần cụthểcủa sản phẩm dệt (nhưkhăn cotton và khăn tay) được
sản xuấtởnhững làng nghềlớn và nổi tiếng (trong khi đó, mã của UNESCO cũng lại
tính đến giầy dép với mũ giầy làm từsản phẩm dệt thuộc nhóm sản phẩm thủcông
trong khi sản phẩm này lại có thểkhông phải được sản xuất bằngt a y ) .
Sản phẩm thêu của Việt Nam nhưga trải giường, khăn trải bàn,đồbếp…đôi khi được
làm cảbằng tay và bằng máy. Những sản phẩm này được tính đến trongsốliệu thống
kê xuất khẩu của Tổng cục Thống kê nhưng lại không được tính đến trongsốliệu
thống kê của UNESCO vì họcho rằng những sản phẩm này là sản phẩm công nghiệp.
Có thểtạm cân nhắc kim ngạch xuất khẩu hàng thủcôngmỹnghệthựctếởmức tương đối là
trung bình của hai sốliệu trên giữa. Do mộtsốnhóm sản phẩmthủcông thựctếtồn tại và
phát triểnởViệt Nam lại không được các sốliệu của Tổng cục Thống
kêđềcậpđến,nêncơquanthốngkêcấpnhànướccầnphảicósựràsoátlạiđểcócơsởđịnh
4
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu củangànhthủcông mỹnghệ ởViệtNam, TrungtâmNghiêncứu,
HỗtrợvàPháttriểnlàngnghềtruyền thống Việt Nam
hướng ngành chính xác hơn. Bên cạnh đó cũng có sựkhông nhất quán đối với sản phẩm
sơn mài, ví dụ: HS7113, HS9601 và HS9602 được Tổng cục thống kê xác định là “sản
phẩm sơn mài” nhưng trên thực tếlại không phải là đồsơn mài hoàn toàn.
Tỉlệtăng trưởng của ngành hàng năm trong cảhai phương thức thống kê đều giống nhau
(tỉlệtăng trưởng trung bình hàng năm là 10-12% trong thời kỳ 1999-2003/2004). Có 04
nhóm hàng cóưu thếvà chiếm khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu hàng thủcông gồm:
Các sản phẩmgỗ
Mây/tre/cói/lá
Gốm
Dệt/thêu.
Nhìn chung, thịtrường quốc tếcủa hàng thủcông mỹnghệViệt Nam đã thay đổi nhiều trong
vài thập kỷgần đây. Trong khi hàng thủcông truyền thống của Việt Nam nhưhàng dệt lụa
hay nghềchếtác bạc hầu hết vẫn được xuất khẩu sang các nước láng giềngnhưLào,
Capuchia và Thái Lan thì các sản phẩm thủcông hiện thời của Việt Nam hầu hết đang
được bán trên thịtrường thếgiới.
Năm 2003, hàng thủcông của Việt Nam được xuất khẩu sang 133 nước khác nhau (so với
50 nước năm 1998). Hiện tại, 03 thịtrường lớn của xuất khẩu hàng thủcôngtừViệt Nam
là EU, các nước Đông Nam Á và HoaKỳ).
Thậm chí nếu Nhật Bản có xếp thứnhất trong sốnhững thịtrường xuất khẩu mục tiêu lớn
thì Liên minh châu Âu vẫn là thịtrường có tầm quan trọng nhất. Năm 2003, trongsố15
thịtrường xuất khẩu mục tiêu chính của hàng thủcông Việt Nam thì 07 nước của EU
chiếm khối lượng xuất khẩu là 404.702 triệu đô la (43% của tấtcảsản phẩm xuất khẩu và
gấp 03 lần lượng xuất khẩu sang Nhật bản hay HoaKỳ).
Cần nhấn mạnh rằng, Hoa Kỳ là thịtrường đã được xem là có sức tăng trưởngấntượng
trong thời kỳ 1999-2003 và thịtrường này cũng vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng trong
tươnglai.
Bảng 3: Thịtrường xuất khẩu chính của thủcông mỹnghệViệt Nam (mã HS theo cách xác
định của UNESCO)5
ST
T
Nước/vùng lãnh thổ
1
Nhật Bản
2
Pháp
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng
(Đôla Mỹ)
(Đôla Mỹ)
UĐôla Mỹ)
(Đôla Mỹ)
(Đôla Mỹ)
(5 năm)
109.355
122.850
137.837
133.118
150.945
654.106
43.089
59.703
71.483
79.773
96.943
350.990
5
Nguồn: Đánh giá tiềm năng xuất khẩu của thủcông mỹnghệ ởViệtNam, Trungtâm Nghiên cứu,
HỗtrợvàPháttriểnLàngnghềtruyềnthốngViệtNam.
17
3
Đức
38.081
58.791
67.385
67.512
95.698
327.466
4
Vương quốc Anh
35.586
49.502
62.518
73.339
83.021
303.966
5
Đài Loan
57.470
53.829
65.309
48.998
42.945
268.551
6
Hoa Kỳ
6.507
14.870
24.293
50.444
124.252
220.366
Cộng Hoà Triều
7
tiên
18.535
23.589
25.349
29.999
33.182
130.653
8
Hà Lan
20.316
23.493
22.955
27.238
39.989
133.991
9
Italia
11.695
13.265
16.371
22.789
36.735
100.856
10
Úc
8.018
9.793
13.706
21.965
34.812
88.295
11
Bỉ
9.822
12.607
18.064
16.842
22.412
79.748
12
Tây Ban Nha
6.932
10.016
12.378
13.376
29.904
72.605
13
Xing-ga-po
15.297
7.464
8.845
8.722
6.940
47.268
14
Ca-na-đa
3.875
4.860
6.607
9.567
12.632
37.540
15
Trung Quốc
7.077
5.289
4.334
4.221
3.205
24.125
16
Khác
74.758
81.899
104.766
112.723
138.599
512.745
466.413
551.820
662.200
720.625
952.215
3.353.273
Tổng
Đối với Liên minh Châu Âu, Việt Nam là nhà cung cấp có tầm quan trọng thứhai
vềđồgốm và các sản phẩm bằng nguyên liệu mây tre. Đặc biệt, hoạt động nhập khẩu sản
phẩm này gia tăng nhanh chóng trong một sốnăm gần đây, tăng thịphầnởChâu Âu từ7,5
– 11% chỉtrong 01 năm từ2003 – 2004.
Bảng 4: Các nhà cung cấp hàng đầu vềđồdùng trong nhà và hàng quà tặng sang thịtrường EU6.
Phần trăm của
Nhóm sản
p
nhập khẩu từcác
h
nước đang phát
ẩ
triển vào EU năm
Các nhà cung cấp hàng đầuởcác nước đang phát triển vào
EU năm 2004
m 2004
Nến
30,1%
Trung Quốc (27,8%), Thái Lan (0,7%),Ấn độ(0,3%), In-đô-nêxi-a
(0,2%), Nam Phi (0,2%)
Đồgỗ
54,4%
TrungQuốc(34,9%),In-đô-nê-xi-a(5,3%), TháiLan(5.0%),Ấn Độ
(3.7%),Việt Nam (1,2%), Nam Phi (0,3%), Brazil (0,2%),
Kenya (0,2%)
Sản phẩm làm
80,5%
từliễu
Trung Quốc (54,8%),Việt Nam (11,0%), In-đô-nê-xi-a (7,1%),
Phi-lip-pin (2,7%), Madagascar (1,1%), Ma-rốc (0,8%), Myanmar (0,6%),Ấn Độ(0,5%), Thái Lan (0,5%), Bangladesh (0,4%)
Hoa và
70,0%
quảnhân
Trung Quốc (67,1%), Thái Lan (1,5%), Phi-lip-pin (0,5%)Ấn
Độ(0,4%), Sri Lanhập khẩua (0,2%), Nam Phi (0,1%)
tạo
6
Nguồn: CBI, Eurostat, 2005
18
Gốm
50,7%
Trung Quốc (30,6%),Việt Nam (11,0%), Ma-lai-xi-a (2,1%),
Thái Lan (2,1%), Mexico (0,6%), Tunisia (0,5%), Phi-lip-pin
(0,5%),Ấn Độ(0,4%), Ma-rốc (0,3%),
Đồthuỷtinh
27,2%
Trung Quốc (19,3%),Ấn Độ(1,0%), Brasil (0,7%), Thái Lan
(0,4%), In-đô-nê-xi-a (0,3%), Mexico (0,2%), Ai Cập (0,1%)
Ma-lai-xi-a (0,1%)
Sản phẩm kim
54,4%
Trung Quốc (35,3%),Ấn Độ(10,0%), Thái Lan (2,7%), Việt
Nam
loại
(2,6%), In-đô-nê-xi-a (0,6%), Phi-lip-pin (0,6%), Ma-lai-xi-a
(0,3%), Ma-rốc (0,3%), Nam Phi (0,1%),
Sản phẩm làm
17,3%
từxương
Trung Quốc (6,3%), Phi-lip-pin (3,7%),Ấn Độ(3,5%), In-đô-nêxi-a (0,8%), Thái Lan (0,3%), Ma-rốc (0,3%), Tunisia (0,2%),
Nam Phi (0,2%)
2.4
Nhữngnhântốcótínhchấtquyếtđịnhđếnthànhcông.
Có nhiều những nhân tốchủchốt quyết định năng lực cạnh tranh của ngành thủcông
mỹnghệViệt nam.
Sựsẵn có của nguồn nguyên liệu phù hợp và đủđiều kiện.
Việt Nam có nguồn nguyên liệu thô lớn và đa dạng, phụcvụhoạt động sản xuất cho
xuất khẩu hàng thủcông, đặc biệt là mây, tre,lá…
Mặt khác, nhu cầu ngày càng tăng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam đã dẫn đến
tình trạng một sốloại mây và tre đã trởnên khan hiếm. Chẳng hạn như ởtỉnh Thanh
Hoá, giá của nguyên liệu tre đã tăng lêntừ7.000 tới 17.000 đồng một câychỉtrong vòng
02 năm gần đây. Giá của nguyên liệu thô cao hơn của Trung Quốc, điều này làm giảm
đáng kểkhảnăng cạnh tranh. Việt Nam bắt đầu nhập khẩu tretừTrung Quốc và khoảng
50% mây đựoc nhập khẩu cảhợp pháp và bất hợp pháptừLào, Campuchia và In-đô-nêxi-a. Trong trường hợp chưa có động thái thích hợp nào được thực hiện, hy vọng là
sựthiếu hụt nghiêm trọng vềnguồn nguyên liệu thô chỉdiễn ra trong khoảng thời gian
từ3-5 năm. Điều quan trọng cần thực hiện là phải làm saotổchức thực sựhiệu
quảchuỗi cungứng nguyên liệuthô.
Việc không có sẵn nguyên liệu thô giá rẻcũng là một vấn đềcủa các tiểu ngành khác.
Vải có chất lượng dùng cho ngành thêu hầu nhưphải nhập khẩu hoàn toàn dẫn tới tình
trạng chi phí cho nguyên liệu thô chiếm đến 60-80% chi phí sản xuất. Chi phí nhập
khẩu sợi visco cao tạo ra mối đe doạcho các ngành dệt khác. Không có sẵn các nguyên
liệu đất sét phù hợp, không thểsản xuất ra những sản phẩm gốm chất lượng cao, phục
vụnhu cầu của thịtrường thếgiới.
Nhìn chung, tình trạng đang ngày càng u ám của nguồn nguyên liệu thô đã trởthành
mối nguy cơlớn của các nhà sản xuất của ViệtNam.
Lực lượng lao động có kỹnăng
Việt Nam có lực lượng lao động lành nghề, cókỹnăng tốt trong ngànhthủcông,họcó
khảnăng tiếp thu những công nghệmới một cách nhanh chóng và sản xuất ra các loại
sản phẩm đadạng.
Kỹnăngđiêuluyệncủalựclượnglaođộngtạicáclàngnghềchophéphọcóthểsản
xuất ra sản phẩm thủcông với sựkết hợp từrất nhiều loại nguyên liệu.
Quy mô sản phẩm
Xuất khẩu hàng thủcông của Việt Nam chủyếu được thực hiệnở04 tiểu ngành chính:
Đồgỗ, mây/tre/cói/lá, đồgốm,dệt/thêu.
Một sốtiểu ngành khác có quy mô sản phẩm còn giới hạn như: Sản phẩm làmtừkim
loại, sản phẩm dùng trong vườn, sản phẩm theo mùa, sản phẩm làm từgiấy…
Quy mô sản phẩm gồm có những sản phẩmcơbản và đơn
giảnnhưgiỏ,lọhoa,đồnộithất....
Chi phí sản xuất
Việt nam có khảnăng cạnh tranh cao và có thểcạnh tranh được với Trung Quốcvềchi
phí sản xuất, trong khi chi phí sản xuất của Trung Quốc nhìn chung còn thấp hơn của
Phi-lip-pin hoặc TháiLan.
ViệtNamđượccholà“MộtTrungQuốcmới”,mộtnướctiếpbướccónềnsảnxuất
với mức lương thấp. Do chi phí lao động của Trung Quốc tăng lên, các thương gia của
Trung quốc đã tiến hành thiết lập các nhà máyởViệt Nam.
Chi phí lao động theo giờcủa công nhân Việt Namtừ0,2 – 0,6 đôla Mỹ/giờ, cho công
nhân của In-đô-nê-xi-a từ0,3 – 0,4 đôla Mỹ/giờ, cho công nhân Trung Quốc từ0,5- 0,75
đôla Mỹ/giờ, cho Malaixia từ1,25 – 1,40 đôla Mỹ/giờ, cho công nhân của Thái Lan
từ1,5 đôla trởlên và khoảng 5 đôlaởĐài Loan.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng của sản phẩm thủcông phụthuộc vào chất lượng của nguyên liệu thô,
kỹthuật sản xuất cũng nhưnỗlực trong công tác quản lý và cải tiến. Chất lượng không
đảm bảo là do trang thiết bịkhông phù hợp, đặc biệt làởcác khâuxửlý và hoàn thiện và
cũng do chưa có được các tiêu chívềchất lượng và cáccơquan quy định việc thực hiện
các hoạt động kiểm tra. Theo một ngữcảnh khác thì “sản phẩm dành cho thịtrường cao
cấp là thực sựkhông phổbiếnởViệt Nam”. Các nhântốchủyếu mang lại thành công khi
đó chính là nâng cao chất lượng và sựtiêu chuẩnhoá.
Nhìn chung, khách hàng của Việt Nam (các nhà nhập khẩu quốc tế) cho rằng
cósựtương quan tốt giữa giá cả/chất lượng của sản phẩmởcấp trung bình và cấp thấp
của Việt Nam. Những sựphàn nàn xoay quanh vấnđềchất lượng kém, sản phẩm
mớiởmức tầm tầm, cảcác nhà nhập khẩu và xuất khẩu đều khôngđềcập đến những
vấn đềlớnhơn.
- Xem thêm -