KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 1
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam từ khi thực hiện đổi mới, chuyển sang kinh
tế thị trường và chủ động hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, thì
kinh tế nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, từng bước hòa nhập
vào xu hướng phát triển chung của kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước
ta chủ trương đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu để làm động lực thúc đẩy
sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Ngành dệt may Việt Nam đã phát triển từ rất lâu, là lĩnh vực mà
nước ta có lợi thế và tiềm năng phát triển rất cao. Năm 2008, ngành dệt
may xuất khẩu đã mang về cho đất nước hơn 9,2 tỷ USD, đóng góp
quan trọng vào ngân sách Quốc gia. Theo quyết định về Phê duyệt
Quy hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, định
hướng 2020 vừa được Bộ Công Thương ký duyệt với mục tiêu “phát
triển ngành dệt may thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn hướng về xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh,
hội nhập vững chắc” đã cho thấy tầm quan trọng của ngành trong sự
nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trong
giai đoạn khó khăn chung của kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay
gắt giữa các nước xuất khẩu hàng dệt may như hiện nay, việc hoàn
thành mục tiêu đề ra là một thách thức không nhỏ đối với toàn ngành.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 2
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Thị trường Mỹ với sức tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới,
hiện thị trường này đã và đang ngày càng trở nên quan trọng đối với
không chỉ ngành công nghiệp dệt may Việt nam mà còn đối với tất cả
các nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển khác. Do đó vấn đề
cạnh tranh trên thị trường này hết sức khốc liệt. Đặc biệt trong thời
gian qua, kinh tế Mỹ lại rơi vào suy thoái đã đặt ra không ít thách thức,
khó khăn cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và các công ty hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may nói riêng.
Đối với Công ty cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn,
hiện thị trường Mỹ chiếm tới hơn 40% kim ngạch xuất khẩu của toàn
Công ty. Vì vậy muốn duy trì và phát triển tại thị trường này, Công ty
cần chọn cho mình những hướng đi phù hợp.
Trước thực tế trên, em xin chọn đề tài “ Chiến lược thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty Cổ phần Sản
xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ đến năm
2015” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của thị trường Mỹ cũng như thực
tiễn tình hình sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may của Công ty cổ phần
Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn, từ đó xây dựng chiến lược xuất
khẩu của công ty sang thị trường Mỹ đến năm 2015 và những giải
pháp để thực hiện chiến lược nhằm khai thác thị trường rộng lớn và
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 3
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
đầy tiềm năng này, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp cũng như cải
thiện đời sống của người lao động.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thị trường hàng may mặc của Mỹ, sự
tác động của môi trường kinh tế đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Sản xuất – Thương
mại May Sài Gòn. Nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty thời
gian qua và kế hoạch, định hướng phát triển trong thời gian tới.
4.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu hàng dệt
may của công ty sang thị trường Mỹ cho đến năm 2015 mà không mở
rộng sang các hoạt động khác, thị trường khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một vài phương pháp sau:
Phương pháp tổng hợp số liệu và so sánh: dùng các công cụ thống
kê để tập hợp tài liệu, số liệu; sau đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết
luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 4
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Phương pháp phân tích tổng hợp: từ những thông tin thu thập
được, cộng với tình hình thực tế trên thị trường để đưa ra những phân
tích, nhận định, đánh giá.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của giáo viên hướng
dẫn; hỏi ý kiến, kinh nghiệm của cán bộ lãnh đạo và các nhân viên
trong công ty.
6. Nội dung và kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận này gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Phân tích hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Sản
xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ trong thời gian
qua
Chương 3: Chiến lược thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty
cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn sang thị trường Mỹ đến
năm 2015.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 5
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU
1.1 Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa khác biệt so với hàng hóa tiêu
dùng trong nước. Những hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. Chất lượng của hàng hóa
phải đáp ứng được các thông số về tiêu dùng, kỹ thuật và môi trường
và đạt được tính cạnh tranh cao ở nước người nhập khẩu.
1.1.1.2 Khái niện về hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu là đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi biên giới một quốc
gia để tiêu thụ tại một quốc gia khác nhằm thu lợi và mở rộng quan hệ
kinh tế với các nước trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các quốc gia và lấy ngoại tệ mạnh làm phương tiện thanh toán. Hoạt
động xuất khẩu chính là sự phản ánh mối quan hệ giữa các quốc gia và
sự phân công lao động quốc tế, chuyên môn hóa sản xuất dựa trên lợi
thế so sánh của các quốc gia.
1.1.1.3 Khái niệm thị trường xuất khẩu hàng hóa
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc
tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 6
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo
hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục
hải quan qua biên giới.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường xuất khẩu
hàng hóa trực tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu
hàng hóa gián tiếp (xuất khẩu qua trung gian). Chẳng hạn, một nước
nào đó tạm nhập tái xuất hàng hóa của Việt Nam rồi đem xuất khẩu
sang thị trường khác cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam.
1.1.2 Tính tất yếu của việc mở rộng xuất khẩu hàng dệt may
1.1.2.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Adam Smith (1723 – 1790), nhà kinh tế chính trị cổ điển người
Anh, là người đầu tiên đưa ra sự phân tích có tính hệ thống về nguồn
gốc thương mại quốc tế. Ông đã xây dụng mô hình thương mại đơn
giản dựa trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối để giải thích thương mại
quốc tế có lợi như thế nào đối với các quốc gia.
Theo ông, nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ hơn so
với quốc gia B và quốc gia B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với
quốc gia A, thì lúc đó mỗi quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặt
hàng mà mình có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng này sang quốc
gia kia. Trong trường hợp này mỗi quốc gia được coi là có lợi thế tuyệt
đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 7
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Lợi thế tuyệt đối có thể xuất phát từ các yếu tố về thời tiết, chất
lượng và số lượng đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay sự
khác biệt về lực lượng lao động, vốn, trình độ công nghệ. Vì sự khác
biệt trong lợi thế tuyệt đối của từng nước, nên với điều kiện thương
mại tự do, mỗi nước sẽ đi sâu chuyên môn hóa từng mặt hàng mà mình
có lợi thế so với các nước khác. Như vậy nguồn lực sẽ được tập trung
vào sản xuất sản phẩm chuyên môn hóa đó một cách có hiệu quả. Nhờ
vậy, các sản phẩm chuyên môn hóa sẽ được sản xuất với quy mô lớn
hơn dành cho xuất khẩu để tạo vốn cho nhập khẩu những sản phẩm mà
quốc gia đó sản xuất không có hiệu quả. Nhờ chuyên môn hóa sản xuất
và trao đổi mà cả hai quốc gia đều trở nên sung túc hơn.
1.1.2.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Lý thyết lợi thế so sánh được David Ricardo (1772 – 1823) đưa ra
lần đầu tiên vào năm 1817. Có thể phát biểu quy luật lợi thế so sánh
như sau: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp
hơn một cách tương đối so với quốc gia kia. Nói cách khác, một quốc
gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với
hiệu quả cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia”.
Một cách cụ thể, quốc gia A sẽ xuất khẩu X khi và chỉ khi:
Chi phí lao động để sản xuấtChi phí lao động để sản xuất
1 đơn vị X ở A
1 đơn vị Y ở A
<
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 8
Chi phí lao động để sản xuất
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Chi phí lao động để
sản xuất
1 đơn vị X ở B
1 đơn vị Y ở B
Lý thuyết này được xác định trên cơ sở chi phí tương đối, khi mà
trình độ sản xuất không đổi, các nước có thể tăng lợi ích từ thương mại
quốc tế nhờ sự hợp tác và trao đổi sản phẩm. Mô hình thương mại
quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tương đối nhấn mạnh rằng một quốc
gia sẽ có lợi nhờ vào thương mại quốc tế nếu chuyên môn hóa vào sản
xuất những sản phẩm mà nước đó có thể sản xuất có hiệu quả hơn việc
sản xuất các sản phẩm khác mà không cần phải xét đến lợi thế tuyệt
đối.
Nhìn chung, các lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và tương đối của
một nước đều nhấn mạnh tới yếu tố cung, coi quá trình sản xuất trong
nước là yếu tố quy định hoạt động thương mại quốc tế. Dựa vào các
mô hình này, để thúc đẩy xuất khẩu, mỗi nước nên xác định rõ các lợi
thế tuyệt đối và tương đối của mình để từ đó tập trung nguồn lực có lợi
thế đó của đất nước vào việc chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm cho
xuất khẩu. Việc chuyên môn hóa sản xuất sẽ đem lại tác dụng như
nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ vào trình độ chuyên môn hóa tay
nghề lao động trong sản xuất, sản xuất với khối lượng lớn. Từ đó, tăng
được tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Ứng dụng vào Việt Nam, dựa vào cơ sở lý luận của hai ông, Việt
Nam sẽ thích hợp trong việc tăng cường sản xuất các sản phẩm thô
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 9
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
dựa vào điều kiện tự nhiên và các sản phẩm sử dụng nguồn lao động
dồi dào của đất nước, trong đó có sản xuất hàng dệt may.
1.1.2.3. Lý thuyết chi phí cơ hội của Gortfried Haberler
Theo lý thuyết chi phí cơ hội thì chi phí cơ hội của mặt hàng X là
số lượng mặt hàng Y cần được cắt giảm để sản xuất thêm một đơn vị
hàng hóa X. Trong hai quốc gia thì quốc gia nào có chi phí cơ hội của
X thấp hơn thì sẽ có lợi thế so sánh về mặt hàng này.
Khác với mô hình của Ricardo trong đó từng quốc gia thực hiện
chuyên môn hóa hoàn toàn, mô hình thương mại mới đặc trưng bởi
chuyên môn hóa không hoàn toàn; mỗi quốc gia tiếp tục sản xuất cả
hai mặt hàng, trong đó mặt hàng mà quốc gia có lợi thế so sánh được
sản xuất với số lượng nhiều hơn.
Như vậy, một quốc gia muốn xuất khẩu một mặt hàng có hiệu quả
nhất, việc phân tích cụ thể chi phí cơ hội cho xuất khẩu sản phẩm đóng
vai trò quan trọng. Quốc gia đó sẽ chuyên môn hóa sản xuất để xuất
khẩu các sản phẩm có chi phí cơ hội thấp nhập khẩu các sản phẩm có
chi phí cơ hội cao.
1.1.2.4. Lý thuyết hàm lượng các yếu tố của Heckcher – Ohlin
Lý thuyết H – O được xây dựng trên hai khái niệm cơ bản là hàm
lượng (hay mức độ sử dụng) các yếu tố và mức độ dồi dào của các yếu
tố.
Một mặt hàng được coi là sử dụng nhiều (một cách tương đối) lao
động nếu tỷ lệ giữa lao động và các yếu tố khác (như vốn hoặc đất đai)
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 10
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng
các yếu tố đó để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng thứ hai. Tương tự,
nếu tỷ lệ vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì mặt hàng được coi là có
hàm lượng vốn cao.
Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về lao động (hay về
vốn) nếu tỷ lệ giữa lượng lao động (hay lượng vốn) và các yếu tố sản
xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia
khác.
Xuất phát từ các khái niệm cơ bản trên thì nội dung của lý thuyết
H – O có thể được tóm tắt như sau: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu những
mặt hàng mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối
yếu tố sản xuất dồi dào của quốc gia đó”.
Học thuyết này đã cho thấy sự khác biệt về tính tương đối của các
yếu tố. Điều này rất quan trọng đối với Việt Nam bởi vì nước ta có lực
lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ nhưng lại bị hạn chế về vốn.
Với nền kinh tế nước ta hiện nay có thể áp dụng học thuyết này để tập
trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng sử dụng ít vốn, nhiều lao
động như hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ… nhằm đạt hiệu quả
cao và làm tăng kim ngạch xuất khẩu.
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng cho sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Điều đó thể hiện ở những điển cụ thể sau:
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 11
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục
vụ công nghiệp hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con
đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của
nước ta. Để công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi
hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các
nguồn như: xuất khẩu hàng hóa; đầu tư nước ngoài; vay nợ, viện trợ;
thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao động…
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ… tuy
quan trọng, nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở
thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công
nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc
độ tăng của nhập khẩu.
Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ
hội đầu tư và vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận
lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu
– nguồn vốn chủ yếu để trả nợ - trở thành hiện thực.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển
Xuất khẩu có tác động tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở chỗ:
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 12
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển
thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ
hội cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên phụ liệu như bông, sợi
hay thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu…
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần
cho sản xuất phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất
khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ
thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của
đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh
này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất thích nghi được với thị trường.
Thứ ba. xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công
ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống bao gồm rất
nhiều mặt. Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu
đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập không thấp.
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 13
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú
thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn
tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành
nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử
dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải
thiện.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm
hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các
hoạt động này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải
quốc tế… Mặt khác, chính các hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta
vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp
Ngày nay, xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng
chung của các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hóa dịch vụ đem lại
cho doanh nghiệp những lợi ích sau:
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 14
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đa dạng hóa thị
trường tiêu thụ sản phẩm, giúp tăng doanh số, tăng lợi nhuận, đồng
thời phân tán và chia sẻ rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tạo điều
kiện để doanh nghiệp phát triển.
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng, mẫu
mã và giá cả…Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành
một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Cũng thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học
hỏi kinh nghiệm về kiến thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý,
giúp doanh nghiệp tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại; đào tạo
đội ngũ cán bộ có năng lực thích nghi với điều kiện kinh doanh mới
nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng và phong
phú.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp không tồn tại độc lập
mà nó tồn tại trong một môi trường gồm rất nhiều mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau. Các nhân tố này tuy ở bên ngoài nhưng nó có
ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất, xuất khẩu của doanh
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 15
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
nghiệp, chi phối xu hướng hành động của doanh nghiệp. Các nhân tố
này bao gồm:
Nhân tố kinh tế
Trong xu thế toàn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng, vì vậy mỗi sự biến động của tình hình kinh tế xã hội ở nước
ngoài đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh tế trong
nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ
với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các
nhân tố ở nước ngoài nên nó lại càng nhạy cảm. Bất kỳ sự thay đổi nào
về chính sách xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, tăng trưởng hay suy
thoái kinh tế…của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nền kinh tế của một quốc gia ngày càng phát triển cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu vì sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh của nước đó trên trường thế giới, hàng hóa xuất khẩu của nước
đó sẽ không ngừng được cải thiện.
Hệ thống tài chính, ngân hàng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu liên quan mật thiết với vấn đề
thanh toán quốc tế, thông qua hệ thống ngân hàng giữa các quốc gia.
Hệ thống ngân hàng phát triển thì việc thanh toán diễn ra càng thuận
lợi, nhanh chóng sẽ tạo thuận lợi hơn cho các đơn vị kinh doanh xuất
khẩu. Mặt khác, sự phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng cho
phép các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc huy động vốn nhằm
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 16
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn hàng
cho xuất khẩu.
Tỷ giá hối đoái cũng là nhân tố kinh tế quan trọng trực tiếp ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Vì khi tỷ giá hối đoái tăng lên, đồng
nội tệ giảm giá trị so với đồng ngoại tệ sẽ khiến hàng xuất khẩu rẻ hơn,
dễ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, lúc đó hàng nhập
khẩu sẽ trở nên đắt hơn, gây nên tình trạng khan hiếm vật tư nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất, nhất là những doanh nghiệp sử dụng nhiều
nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu. Do đó việc ổn định tỷ giá hối đoái,
ổn định giá trị đồng tiền là điều hết sức quan trọng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
khẩu. Hoạt động xuất khẩu không thể tách rời hệ thống cơ sở hạ tầng,
hệ thống thông tin liên lạc, vận tải… từ khâu nghiên cứu thị trường
đến khâu thực hiện hợp đồng, vận chuyển hàng hóa. Hệ thống cơ sở hạ
tầng phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và góp
phần hạ thấp chi phí cho đơn vị kinh doanh xuất khẩu.
Ngoài ra, sự hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, sự tham
gia vào các tổ chức thương mại như APEC, WTO… cũng sẽ góp phần
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
Nhân tố chính trị
Thương mại quốc tế có liên quan đến rất nhiều quốc gia trên thế
giới, do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay khu vực
đều có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp thông
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 17
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
qua các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia hay khu vực
đó. Nếu tình hình chính trị không ổn định sẽ gây thiệt hại rất lớn về
người và của cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại đó. Chính vì thế
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã
hội của quốc gia mà mình xuất khẩu hàng hóa, từ đó có biện pháp ứng
phó kịp thời với những biến động về chính trị.
Nhân tố văn hóa – xã hội
Mỗi quốc gia sẽ có những yếu tố văn hóa – xã hội khác nhau như
phong tục tập quán, niềm tin, lối sống, tâm lý, kỳ vọng, tác phong
công tác…Các yếu tố này hình thành nên các loại hình khác nhau của
nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng, sự
yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các
đoạn thị trường mới.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường
quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hóa của
các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hóa vào
để đưa ra các quyết định phù hợp với nền văn hóa xã hội ở khu vực thị
trường đó.
Nhân tố pháp luật
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động có sự tham gia của nhiều chủ
thể kinh tế ở nhiều quốc gia khác nhau mà mỗi quốc gia có những bộ
luật riêng gắn liền với trình độ phát triển của quốc gia đó. Yếu tố này
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 18
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
không chỉ chi phối những hoạt động của nền kinh tế nước đó mà còn
ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các doanh nghiệp tại các nước
xuất khẩu thông qua hệ thống thuế quan, các quy định về chủng loại,
nhãn mác, xuất xứ, bản quyền… Do đó trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, mỗi doanh nghiệp phải trang bị cho mình kiến thức về môi
trường luật pháp của nước mình cũng như của nước mà mình muốn
xuất khẩu hàng hóa sang đó.
Nhân tố khoa học – công nghệ
Các nhân tố khoa học công - nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau trong
hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát
triển và mức độ áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giúp các
doanh nghiệp tăng quy mô, năng suất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh cao
cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Sự phát triển
của khoa học công nghệ còn tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp khai thác và tìm kiếm các thông tin về sản phẩm và thị trường,
đẩy mạnh sự phân công và hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các
khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu ngày càng phát
triển.
Nhân tố cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn trên thị trường nội
địa rất nhiều. Ngày nay, các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự
vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà còn
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 19
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền
mang tính toàn cầu sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động xuất khẩu
của các nước nhỏ bé. Do đó, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh là rất lớn
đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng suy đoán và phân tích tình hình
thị trường thật tốt để có thể cạnh tranh thành công. Ngoài ra, các sản
phẩm trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng và sản phẩm thay thế
cũng rất phát triển. Vì vậy doanh nghiệp cần phải xác định lợi thế
trong sản phẩm của mình hoặc phải xây dựng cho sản phẩm của mình
những đặc tính ưu việt vượt hơn các đối thủ.
1.1.4.2 Các nhân tố thuộc doanh nghiệp
Nhân tố con người
Trong kinh doanh, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực của họ sẽ sử dụng
một cách hiệu quả sức mạnh khác mà họ có như vốn, tài sản, kỹ thuật,
công nghệ… để khai thác và nắm bắt các cơ hội. Nhân tố con người
thể hiện quan trọng ở:
Ban lãnh đạo của doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh
nghiệp, là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh , đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược kinh doanh
đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và thị
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang 20
GVHD: PGS-TS NGUYỄN VĂN LUÂN
trường là cơ sở để doanh nghiệp thành công trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu.
Đội ngũ các bộ kinh doanh xuất khẩu: đóng vai trò quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt
động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỉ mỉ về thị
trường, về đối tác, về các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao
dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng… Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp
phải có đội ngũ các bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế, có khả
năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, có
khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất
nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ
phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp,
phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời đảm bảo
cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính
xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối
hợp giải quyết các vấn đề nảy sinh, đối phó được với những biến đổi
của môi trường kinh doanh và kịp thời nắm bắt các cơ hội một cách
nhanh nhất.
Nhân tố tài chính
Năng lực tài chính thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định
tốc độ tăng sản lượng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn kinh
SVTH: HOÀNG THỊ XUÂN
- Xem thêm -