ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VƢƠNG NGỌC OÁNH
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ CHỒNG
THEO THỎA THUẬN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VƢƠNG NGỌC OÁNH
CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ CHỒNG
THEO THỎA THUẬN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số
: 8380101.04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Cƣơng
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Vƣơng Ngọc Oánh
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
Bộ luật dân sự
CP
Chính phủ
HN&GĐ
Hôn nhân và gia đình
Luật HN&GĐ
Luật Hôn nhân và Gia đình
Nghị định số 126/2014
Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của
Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình
Nghị định số 67/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
Nghị định số 67/2015
sung một số điều của nghị định số 110/2013/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tƣ
pháp, hành chính tƣ pháp, hôn nhân và gia đình, thi
hành án dân sự, phá sản
doanh nghiệp, hợp tác xã.
QH
Quốc hội
TANDTC
Tòa án Nhân dân Tối cao
Thông tƣ liên tịch số Thông tƣ liên tịch số 01/TTLT-TANDTC01/2016
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án
Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối
cao, Bộ Tƣ pháp về hƣớng dẫn thi hành một số
quy định của Luật hôn nhân và gia đình
UPAA
Uniform Premarital Agreement Act
VKSNDTC
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
BTP
Bộ Tƣ pháp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu ......................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 7
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn ...................................................... 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 7
8. Về bố cục của luận văn ................................................................................. 8
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI
SẢN VỢ CHỒNG THEO THỎA THUẬN ...................................................... 9
1.1. Khái niệm, đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng ..................................... 9
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng .................................................. 11
1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng ....................................................... 12
1.5. Lịch sử phát triển về chế độ tài sản của vợ chồng tại Việt Nam ............. 16
1.6. So sánh giữa Luật Việt Nam với một số nƣớc trên thế giới về chế độ tài
sản vợ chồng theo thỏa thuận .......................................................................... 27
1.6.1. Về mặt tƣơng đồng ................................................................................ 27
1.6.2. Về mặt khác biệt.................................................................................... 28
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 35
iii
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ CHỒNG THEO THỎA
THUẬN ........................................................................................................... 36
2.1. Pháp luật về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuân ............................. 36
2.2. Nguyên tắc áp dụng .................................................................................. 36
2.3. Hình thức của thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng ............... 36
2.4. Nội dung của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng ............................. 39
2.5. Điều kiện để chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận có hiệu lực .......... 43
2.6. Sửa đổi, bổ sung nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng 44
2.7. Thỏa thuận về CĐTS của vợ chồng bị vô hiệu ........................................ 47
2.8. Hệ quả pháp lý của thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng khi chấm dứt
quan hệ hôn nhân............................................................................................. 55
2.8.1. Thỏa thuận về CĐTS của vợ chồng khi chấm dứt quan hệ hôn nhân do
một bên vợ, chồng đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết ......... 55
2.8.2. Thỏa thuận về CĐTS của vợ chồng khi chấm dứt quan hệ hôn nhân do
ly hôn hoặc do hủy kết hôn trái pháp luật ....................................................... 56
2.8.3. Hậu quả pháp lý của thỏa thuận về chế độ tài sản chung của vợ chồng59
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ CHỒNG THEO THỎA
THUẬN Ở VIỆT NAM .................................................................................. 64
3.1. Thực tiễn thực hiện chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ........... 64
3.1.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 64
3.1.2. Mặt tích cực........................................................................................... 68
3.1.3. Mặt hạn chế - khó khăn ......................................................................... 70
3.1.4. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập ........................................................ 78
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ................................................... 79
iv
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận ........................................................................................................ 79
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan .......................................... 80
3.2.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về chế độ tài sản
của vợ chồng theo thỏa thuận.......................................................................... 82
3.2.4. Một số quy định cần sửa đổi, bổ sung về chế độ tài sản theo thỏa thuận
của vợ chồng ................................................................................................... 84
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định trong Tuyên ngôn độc lập
ngày 2/9/1945 rằng: “Tất cả mọi ngƣời đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo
hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền
ấy, có quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu cầu hạnh phúc...”. Với
quyền mƣu cầu hạnh phúc thì kết hôn là quyền tự nhiên của con ngƣời đã
đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ trong Hiến pháp và cụ thể hóa trong nhiều
văn bản pháp luật khác. Kết hôn là nền tảng quan trọng để tạo dựng gia đình,
hình thành “tế bào” mới của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Kết hôn dẫn
đến hình thành nhiều mối quan hệ đặc thù, trong đó có nhiều vấn đề cần quan
tâm nhƣ quan hệ về tài sản, con cái, quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên...
mà đặc biệt cần chú ý đến quan hệ tài sản của hai bên nam – nữ khi quyết
định kết hôn với nhau. Việc xác lập “chế độ tài sản” trong mối quan hệ hôn
nhân và gia đình đƣợc chú trọng, cụ thể là chế độ tài sản theo thỏa thuận của
vợ chồng - một điểm mới đƣợc Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ghi nhận.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đƣợc ban hành (sửa đổi, bổ sung Luật Hôn
nhân và gia đình 2000), trong đó, quy định về chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận là bƣớc phát triển mới, phù hợp với Hiến pháp 2013, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng của
nƣớc ta. Cụ thể, trƣớc khi đăng ký kết hôn, hai ngƣời có thể lập một văn bản
thỏa thuận về tài sản nào của riêng vợ, tài sản nào của riêng chồng và tài sản
nào sẽ là của chung hai vợ chồng. Bên cạnh đó, vợ chồng cũng có thể thỏa
thuận bất cứ một nội dung nào khác có liên quan tới tài sản của hai ngƣời,
chẳng hạn quyền và nghĩa vụ của mỗi ngƣời, điều kiện, nguyên tắc phân chia
tài sản… Việc lập thỏa thuận tài sản vợ chồng trƣớc khi kết hôn nhằm củng
cố vững chắc quan hệ vợ chồng bởi vì nếu hiểu rõ ràng ý kiến của nhau về
1
tiền bạc, tài sản sẽ giúp cuộc hôn nhân lâu bền hơn, việc thỏa thuận tài sản vợ
chồng trƣớc khi kết hôn còn bảo đảm cho một cam kết hôn nhân thực sự chứ
không vì hôn nhân vụ lợi, góp phần làm giảm tranh chấp khi ly hôn.
Bên cạnh kết quả đạt đƣợc của pháp luật điều chỉnh chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận, thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình 2014
và Nghị định 126/2014/NĐ-CP về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
một phần là do tính chất đa dạng, phức tạp của các quan hệ tài sản của vợ
chồng. Mặt khác, tình trạng gia tăng các tranh chấp về tài sản của vợ chồng
cũng cho thấy những bất cập của pháp luật về vấn đề này. Các quy định này
đã bộc lộ nhiều hạn chế, vƣớng mắc gây khó khăn, thậm chí lúng túng trong
quá trình áp dụng pháp luật của các đƣơng sự cũng nhƣ của Tòa án khi tiến
hành giải quyết các vấn đề liên quan tới thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng. Một số nội dung vẫn mang tính chất định khung, nguyên tắc chung,
chƣa thực sự đầy đủ, cụ thể dẫn đến những khó khăn, vƣớng mắc trong thực
tiễn áp dụng. Trên thực tế rất ít trƣờng hợp các cặp vợ chồng thỏa thuận về
chế độ tài sản trƣớc khi kết hôn vì ngƣời dân còn chƣa nắm vững quy định
pháp luật, quan niệm của ngƣời dân về hôn nhân nặng về tình cảm, tâm lý e
dè khi đề cập đến vấn đề thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng trƣớc khi
kết hôn bởi nhƣ vậy là quá rạch ròi, đề cao yếu tố vật chất nên trên thực tế có
rất ít trƣờng hợp lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận. Điều
này tác động không nhỏ đến hiệu quả điều chỉnh và quản lý pháp luật về vấn
đề tài sản của vợ chồng, ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích của vợ và chồng, của
gia đình và xã hội. Do đó, yêu cầu cần thiết có sự tìm hiểu, nghiên cứu cụ thể
về vấn đề này để đƣa ra đánh giá chính xác hơn những quy định đã đáp ứng
và chƣa đáp ứng đƣợc trong thực tế đời sống, qua đó có những kiến nghị bổ
sung, thay đổi các quy định nhằm hoàn thiện pháp luật hơn.
2
Việc thực hiện và áp dụng chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận góp
phần vào sự ổn định các quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý thực
hiện các quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng. Vì vậy, việc nghiên cứu
Luận văn “Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận ở Việt Nam” là cần
thiết nhằm làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của quy định pháp luật về
chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, từ đó đƣa ra các kiến nghị, giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình ở nƣớc ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về thỏa
thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, điển hình nhƣ:
- Nguyễn Thị Kim Dung (2014) Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận trong pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học
luật Hà Nội. Luận văn đã phân tích những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận; phân tích hệ thống pháp luật Việt Nam về chế độ
tài sản này, từ đó đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận.
- Lã Thị Tuyền (2014) Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn
nhân và Gia đình Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận
văn đã phân tích những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng; phân
tích nội dung chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình
hiện hành; đánh giá thực trạng áp dụng và từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt
Nam.
- Lê Thị Hòa (2016) Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia
Hà Nội. Luận văn phân tích những lý luận cơ bản về hiệu lực của thỏa thuận
3
về chế độ tài sản của vợ chồng; phân tích hiệu lực của thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam; đánh giá thực tiễn áp dụng từ
đó đƣa ra kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận về chế độ
tài sản của vợ chồng.
- Hoàng Thị Ngân (2018) Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật
kinh tế, Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận, từ đó đƣa ra kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014.
- Ngoài ra còn có một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí cũng đề cập
đến vấn đề chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận nhƣ: TS. Đoàn Thị
Phƣơng Diệp (2016 ) Áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận trong việc giải
quyết việc chấm dứt quan hệ tài sản giữa vợ và chồng, Đại học kinh tế luật,Đại học Quốc gia TP.HCM; LS. Trƣơng Thanh Đức (2014) Bình luận
chế định tài sản của vợ chồng trong Dự thảo Luật Hôn nhân và gia đình sửa
đổi http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com; Th.s Bùi Minh Hồng, Đại
học Luật Hà Nội (2009) Chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng liên hệ
từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học số
11(114); Nguyễn Văn Cừ, Đại học Luật Hà Nội (2015) Chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận trong pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, Tạp
chí Luật học số 4/2015.
- Andrea Bonomi và Marco Steiner (2006) Les regimes matrimoniaux
en droit compare et en droit international prive, Geneve. Bài viết phân tích về
chế độ tài sản của vợ chồng trong luật so sánh và trong luật tƣ pháp quốc tế,
chỉ ra một sự giống nhau cơ bản của pháp luật ở nhiều nƣớc về quyền tự do
4
của lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng. Những nghiên cứu so sánh này chỉ
giới hạn trong phạm vi hẹp ở pháp luật của một vài nƣớc Châu Âu, Canada,
Mỹ và một số nƣớc hồi giáo.
- Jean Champion (2007) Contrats de marriage. Trong đó, có bàn về các
khía cạnh tài sản của vợ chồng trong hợp đồng hôn nhân, sự quan tâm của
cộng đồng đối với hợp đồng hôn nhân quy định về tài sản của vợ chồng.
- Alexis Albarian (2006) R gime matrimoniaux en droit francais apects de droit civil. Trong đó có bàn về chế độ tài sản của vợ chồng theo
pháp luật dân sự của Pháp.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu nói trên của các tác giả trong và
ngoài nƣớc về cơ bản đã tiếp cận chế độ tài sản của vợ chồng nói chung và
chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận nói riêng từ nhiều góc độ khác
nhau.. Mỗi công trình, bài viết nghiên cứu thƣờng tiếp cận lĩnh vực này ở một
số khía cạnh hoặc một vấn đề cụ thể, những nghiên cứu về lý luận, những
phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo bổ ích trong quá trình nghiên
cứu, thực hiện Luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của các
quy định pháp luật về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
ở Việt Nam. Bên cạnh đó, đề tài đánh giá thực trạng quy định pháp luật về
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng nhằm phát hiện những bất cập, hạn
chế và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về thỏa thuận về
chế độ tài sản của vợ chồng đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt đƣợc mục đích kể trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu chế định thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
theo pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ, đặc biệt là trong Bộ luật Dân sự và
Luật HN&GĐ hiện hành.
Thứ hai, nghiên cứu các quy định mới của Luật HN&GĐ hiện hành về
thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng, so sánh chế định này với chế định hôn
ƣớc (hợp đồng hôn nhân) trong pháp luật một số quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị và giải pháp về thi hành, áp dụng chế
độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận, cụ thể hơn, Luận văn sẽ nghiên cứu lý luận về chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận, các quy định của luật thực định cùng các đề xuất,
kiến nghị hoàn thiện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Quy định của pháp luật Việt Nam về chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận, tập trung vào các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan; nghiên cứu một số quy
định của pháp luật các nƣớc trên thế giới về chế độ tài sản của vợ chồng nói
chung và chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận nói riêng.
- Thực tiễn thực hiện chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ở
nƣớc ta trong thời gian qua
- Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp: đƣợc sử dụng nghiên cứu trong các
phần của Luận văn. Phƣơng pháp này cho phép học viên nghiên cứu những
vấn đề lý luận pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận; phân
tích, đánh giá thực tiễn thực hiện chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận
ở nƣớc ta trong thời gian qua.
Phƣơng pháp luật học so sánh: đƣợc sử dụng nhằm so sánh pháp luật
Việt Nam với pháp luật (về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận) của
một số nƣớc trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra bài học tham khảo cho việc
hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ở nƣớc ta.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
“Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận ở Việt Nam” là một đề tài
luận văn không bị trùng lặp vì đây là luận văn đầu tiên phân tích một cách
tổng thể cơ sở lý luận của chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận ở Việt
Nam, quy định pháp luật thực định có liên quan, có sự so sánh nhất định với
thực tiễn và thông lệ quốc tế cùng các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa
thuận.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận, nội dung của chế độ tài
sản của vợ chồng theo thỏa thuận, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận ở nƣớc ta hiện nay.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên
cứu hoàn thiện pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận theo
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
7
Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện pháp luật là cơ sở quan trọng để
các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyền của mình sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tƣơng ứng.
8. Về bố cục của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và lịch sử về chế độ tài sản vợ chồng
theo thỏa thuận.
Chƣơng 2: Nội dung chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận ở Việt
Nam.
Chƣơng 3: Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghi hoàn thiện pháp
luật về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận ở Việt Nam.
8
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ
CHỒNG THEO THỎA THUẬN
1.1. Khái niệm, đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Luật học “Tài sản là của cải, vật chất dùng vào mục đích
sản xuất và tiêu dùng” [34]. Theo Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tài sản đƣợc
quy định nhƣ sau: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản; 2.
Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là
tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tƣơng lai” [26, Điều 105].
Kết hôn là quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật ghi nhận và bảo vệ.
Hiến pháp 2013 khẳng định “Nam nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân
theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng,
tôn trọng lẫn nhau. Nhà nƣớc bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi
của ngƣời mẹ và trẻ em” [23, Điều 36]. Kết hôn là nền tảng để tạo dựng một
gia đình bao gồm: vợ, chồng, con. Mỗi gia đình đƣợc xây dựng dựa trên nền
tảng của hôn nhân, huyết thống và nuôi dƣỡng. Gia đình là tế bào của xã hội,
trong đó, vợ, chồng, cha, mẹ, con vừa là thành viên trong gia đình, vừa là
thành viên trong xã hội. Sự ổn định và phát triển lành mạnh của gia đình góp
phần vào sự phát triển chung của toàn xã hội.
Vợ, chồng trƣớc hết với tƣ cách là công dân có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Quyền sở hữu
luôn đƣợc ghi nhận trong các bản Hiến pháp của nƣớc ta. Sau khi kết hôn, vợ
chồng cùng nhau tạo dựng và phát triển tài sản nhằm xây dựng một gia đình
hạnh phúc, tốt đẹp và góp phần vào sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong
quá trình vợ chồng chung sống, bên cạnh đời sống tình cảm, yêu thƣơng gắn
9
bó vợ chồng, để gia đình tồn tại và phát triển thì cần phải có cơ sở kinh tế điều kiện vật chất là tài sản để bảo đảm những nhu cầu thiết yếu, đáp ứng
những nhu cầu về vật chất và tinh thần của gia đình, trong đó thực hiện nghĩa
vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục các
con; các nghĩa vụ, trách nhiệm khác với ngƣời thân trong gia đình. Nhƣ vậy,
trƣớc khi kết hôn tài sản của vợ, chồng thuộc phạm trù tài sản riêng của cá
nhân vợ, chồng. Chỉ sau khi kết hôn, trong thời kỳ hôn nhân, tài sản chung
của vợ chồng đƣợc hình thành, các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt khối tài sản này cũng đƣợc hình thành. Trong thời kỳ hôn nhân, tất
cả tài sản của vợ, chồng dù là tài sản riêng hay tài sản chung thì đều đƣợc
khai thác, sử dụng trƣớc hết nhằm bảo đảm duy trì và phát triển gia đình. Mặt
khác, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có thể thực hiện các giao dịch với
ngƣời thứ ba liên quan đến tài sản của vợ chồng. Theo đó, tài sản của vợ
chồng không chỉ gắn với lợi ích của vợ, chồng mà còn liên quan đến ngƣời
thứ ba, đặc biệt khi vợ chồng tham gia hoạt động kinh doanh thƣơng mại.
Nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của ngƣời thứ ba khi tham gia giao dịch
thì khi thực hiện ký kết hợp đồng các giao dịch này, ngƣời thứ ba phải đƣợc
biết nguồn gốc tài sản trong hợp đồng ký kết đƣợc thực hiện từ tài sản chung
hay tài sản riêng của vợ, chồng. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chế độ
tài sản của vợ chồng nhƣ vậy, trong hệ thống pháp luật hôn nhân và gia đình,
thì chế độ tài sản của vợ chồng luôn đƣợc quan tâm xây dựng là một trong
những chế định cơ bản và quan trọng nhất.
Tuy nhiên, cho đến nay, trong hệ thống pháp luật về hôn nhân và gia
đình của nƣớc ta vẫn chƣa có khái niệm cụ thể về chế độ tài sản của vợ chồng,
mà chỉ đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật về hôn nhân và gia đình
nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản của vợ chồng, góp phần ổn định các quan hệ
xã hội. Nhìn chung, từ sau Cách mạng tháng Tám thành công, nƣớc Việt Nam
10
dân chủ cộng hòa ra đời, pháp luật về hôn nhân và gia đình nói chung và pháp
luật về chế độ tài sản của vợ chồng nói riêng của từng giai đoạn lịch sử ngày
càng hoàn thiện, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và truyền
thống, phong tục, tập quán, văn hóa của nƣớc ta. Chế độ tài sản của vợ chồng
ngày càng đƣợc quy định cụ thể, tiến bộ hơn, vợ chồng có quyền bình đẳng
khi thực hiện quyền sở hữu và định đoạt tài sản.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu tài sản của vợ chồng, bao gồm các
quy định về căn cứ, nguồn gốc xác lập tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng; quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trƣờng
hợp và nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng [5, tr. 8].
1.1.2. Đặc điểm chế độ tài sản của vợ chồng
Thứ nhất, chủ thể của quan hệ sở hữu trong chế độ tài sản của vợ
chồng phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp là vợ chồng của nhau có đủ năng
lực chủ thể trong pháp luật dân sự và tuân thủ các điều kiện kết hôn trong
pháp luật hôn nhân và gia đình (các điều kiện về tuổi kết hôn, điều kiện về sự
tự nguyện, không vi phạm các quy định về cấm kết hôn).
Thứ hai, chế độ tài sản của vợ chồng gắn liền với quan hệ hôn nhân,
tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt và
chế độ tài sản của vợ chồng tồn tại nhƣ một tất yếu khách quan của quan hệ
hôn nhân. Trong đó, quy định căn cứ xác lập, chấm dứt chế độ tài sản này phụ
thuộc vào điều kiện phát sinh và chấm dứt của quan hệ hôn nhân. Tài sản của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là nguồn bảo đảm đối với cuộc sống vật chất
và tinh thần của gia đình. Xuất phát từ quan hệ hôn nhân, chế độ tài sản của
vợ chồng lệ thuộc vào sự tồn tại của hôn nhân và chấm dứt khi vợ hoặc chồng
chết trƣớc, hoặc có 1 bản án, quyết định của Tòa án cho vợ chồng ly hôn.
11
Thứ ba, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ tài sản của vợ
chồng đƣợc xây dựng nhằm mục đích trƣớc tiên và chủ yếu là bảo đảm quyền
lợi của gia đình, là cơ sở để vợ chồng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
đối với tài sản. Đồng thời, các chủ thể có liên quan đến tài sản của vợ chồng
phải nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định pháp luật về quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan đến tài sản của vợ chồng.
Thứ tư, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
là cơ sở pháp lý để thực hiện quyền sở hữu và giao dịch giữa vợ, chồng và
giữa họ với các chủ thể khác (ngƣời thứ ba), qua đó góp phần bảo đảm quyền
lợi của gia đình trong đó có lợi ích của cá nhân vợ, chồng và ngƣời thứ ba có
liên quan đến tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Dù vợ chồng lựa
chọn loại chế độ tài sản nào cũng đều phải có nghĩa vụ đóng góp tiền bạc, tài
sản nhằm đảm bảo đời sống chung của gia đình, nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ
lẫn nhau, nuôi dƣỡng và giáo dục con cái.
Thứ năm, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ tài sản của vợ
chồng là căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng với nhau và với ngƣời khác có liên
quan đến tài sản của vợ chồng. Tòa án sẽ giải quyết phân chia tài sản chung,
tài sản riêng của vợ chồng khi có yêu cầu và bảo đảm quyền lợi của vợ, chồng
và ngƣời khác có liên quan đến tài sản của vợ chồng.
1.2. Các loại chế độ tài sản của vợ chồng
Xuất phát từ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống, văn hóa,
tập quán của mỗi quốc gia mà thiết lập một chế độ tài sản của vợ chồng cho
phù hợp. Trong đó thể hiện rõ ý chí của nhà nƣớc khi điều chỉnh các quan hệ
tài sản giữa vợ và chồng bởi tổng hợp các quy phạm do nhà nƣớc ban hành
điều chỉnh chế độ tài sản của vợ chồng phản ánh điều kiện vật chất của xã hội
đó, bảo đảm phù hợp với lợi ích, ý chí của giai cấp thống trị xã hội. Pháp luật
12
các quốc gia trên thế giới đã quy định có hai loại chế độ tài sản của vợ chồng,
đó là chế độ tài sản theo quy định của pháp luật (chế độ tài sản pháp định) và
chế độ tài sản theo sự thỏa thuận của vợ chồng (chế độ tài sản ƣớc định).
Chế độ tài sản pháp định: Chế độ tài sản pháp định là chế độ tài sản mà ở đó
pháp luật đã dự liệu từ trƣớc về căn cứ, nguồn gốc thành phần các loại tài sản
chung và tài sản riêng của vợ, chồng (nếu có); quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng đối với từng loại tài sản đó; các trƣờng hợp và nguyên tắc chia tài sản
chung của vợ chồng; phƣơng thức thanh toán liên quan đến các khoản nợ
chung hay riêng của vợ chồng. Chế độ tài sản này đƣơc tất cả dự liệu trong hệ
thống pháp luật của mình nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản của vợ chồng.
Chế độ tài sản ước định: Theo quan điểm thuần túy pháp lý của các nhà làm
luật tƣ sản, hôn nhân thực chất là một hợp đồng, một khế ƣớc do hai bên nam
nữ thỏa thuận, xác lập trên nguyên tắc tự do, tự nguyện. Các quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng đƣợc phát sinh và thực hiện trong thời kỳ hôn nhân cũng
giống nhƣ các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng
đó. Vì vậy, pháp luật cho phép trƣớc khi kết hôn, hai bên đƣợc quyền tự do
ký kết hôn ƣớc (hay còn gọi là khế ƣớc) miễn sao không trái với các quy định
của pháp luật và đạo đức xã hội.
1.3. Chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận
CĐTS theo sự thỏa thuận của vợ chồng là một trong hai quy định về
CĐTS đƣợc ghi nhận trong Luật HN&GĐ 2014. Các cặp vợ chồng có quyền
lựa chọn áp dụng chế độ này hoặc thực hiện CĐTS theo luật định. Việc xác
lập CĐTS nào là tùy thuộc vào sự lựa chọn của họ, nhằm đảm bảo đƣợc sự tự
do về quyền lợi, về ý chí của các bên. Tài sản vợ chồng là một trong những
nội dung quan trọng của luật HN&GĐ. Sau khi kết hôn, tài sản chung đƣợc
hình thành, các lợi ích và các quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với
khối tài sản này cũng vì thế mà hình thành. Do tài sản không chỉ gắn liền với
13
- Xem thêm -