CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP
CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP
LÊ MINH DỨC
ViỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CN
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CÁC NGUỒN CTR CÔNG NGHIỆP
KHU CÔNG NGHIỆP
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
KINH TẾ BiỂN
CTR PHÓNG XẠ
CTR NHIỆT ĐiỆN
CÔNG NGHIỆP ĐỒ UỐNG
TỔNG HỢP CÁC THAY ĐỔI
TỔNG QUAN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
Đóng góp (%) trong kinh tế và cơ 1995
2000
cấu lao động
Đóng góp kinh tế
Nông – lâm nghiệp- thủy sản
27,2
24,5
Công nghiệp – xây dựng
28,8
36,7
Dịch vụ
44,0
38,8
Cơ cấu lao động
Nông – lâm nghiệp- thủy sản
71,1
68,2
Công nghiệp – xây dựng
11,4
12,1
Dịch vụ
17,5
19,7
Nguồn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020
2005
2010
20,5
41,0
38,5
41,2
57,0
18,0
25,0
20
CN tiếp tục là động lực cho phát triển kinh tế. Tốc độ phát triển giai đoạn 20002005 là 17%, sang giai đoan 2006-2010 mặc dù bị ảnh hưởng KHKT song vẫn
giữ mức tăng 13-14%.
CÔNG NGHIỆP PHÂN BỐ TẬP TRUNG
VỀ CÁC ĐÔ THỊ LỚN VÀ KCN
60.0
49.4
48.2
50.0
Share(%)
40.0
1995
2005
30.0
22.8
20.0
10.0
17.7
11.8
9.0
6.05.0
4.85.3
Red River North East
Delta
North
West
North
Central
Coast
5.24.8
1.20.8
0.30.3
0.0
3.63.7
South
Central
Coast
Central
Highlands
South
East
Mekong
River
Delta
Nec.
80% giá trị sx công nghiệp tập trung tại ba vùng kinh tế trọng
điểm, riêng vùng KTTD phía Nam chiếm 48% GIOV
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
ĐỒ UỐNG CHIẾM TỶ TRỌNG CAO
Xét về giá trị SXCN, đứng đầu là công nghiệp
sx thực phẩm đồ uống chiếm 24%, tiếp đến
sản phẩm phi kim, hóa chất, dệt may..
Xét Quy mô lao động, đứng đầu vẫn là ngành
sx thực phẩm đồ uống (24%), nhưng tiếp theo
sx gỗ (18%), dệt may (11%),
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lương áp
đảo (>90%), công nghệ lạc hậu
KHU VỰC TƯ NHÂN VÀ FDI
ĐÓNG GÓP NGANG BẰNG VỚI NN
Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế
30.0
28.3
25.0
19.6
20.0
16.7
15.0
(%)
15.0
10.7
12.0
10.0
12.2
7.7
7.3
5.0
0.0
TOTAL
State
Central
Local Non- State
Collective Private
Foreign
Households invested
sector
Từ năm 2000, khu vực kinh tế tư nhân và FDI
đã có đóng góp ngang bằng kinh tế NN
VIỆT NAM TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP
VÀO NĂM 2020 VÀ CÁC DỰ BÁO
Những biến động lớn trong giai đoạn tới là gì???
VN bắt đầu thực hiện chiến lược phát triển kinh
tế biển, đóng góp 55% GDP
Hàng loạt dự án lớn về dàu khí, khai thác và chế biens
khoáng sản, điện hạt nhân được triển khai
Thực hiện tổng sơ đồ VII, với ưu tiên dành cho nhiệt
điện chạy than
Dự báo phát sinh chất thải rắn sẽ thay đổi cả về nguồn, số
lượng và chất lượng khác so với trước.
CÁC NGUỒN CTR
CÔNG NGHIỆP
Khu công nghiệp
Khai thác và chế biến khoáng sản
Kinh tế biển
Chất thải phóng xạ
Chất thải nhiệt điện
Chất thải chế biến đồ uống
CHẤT THẢI RẮN
KHU CÔNG NGHIỆP
Dự báo CTR các khu công nghiệp đến 2030
Tổng diện
tích quy
hoạch (ha)
Tổng diện
tích sử
dụng (ha)
Tổng diện PA1
tích cho
(tấn/năm)
thuê (ha)
PA2
(tấn/năm)
Năm 2005
24950
16663
7433
996.022
996.022
Năm 2009
58389
34171
16125
3.225.000 3.225.000
Năm 2015
70000
50000
30000
6.000.000 7.500.000
Năm 2020
80000
64000
45000
9.000.000 13.500.00
0
PA 1- Mức phát thải trên 1ha là 200 tấn/năm không thay đổi
PA2 – Mức phát thải trên 1ha thay đổi tăng 10%/năm
CTR khu công nghiệp vẫn là nguồn chất thải quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chất thải công nghiệp
THÀNH PHẦN CTR
KHU CÔNG NGHIỆP
Vật liệu
Kim loại
Thủy tinh
Cao su, da, giả da
Plastic các loại
Gỗ vụn, mạt cưa
Vải giẻ
Các loại bao bì
Sơn keo, hóa chất, dung môi
Các loại rác hữu cơ
Bã vôi, gạch đá, cát
Tro xỉ
Bùn khô từ xử lý nước thải
Rác điện tử
%
4-9
<0.5
3-7
<1
15-25
<1
2-4
1-5
30-40
4-8
10-15
8-17
0.1-1
Phần lớn KCN chưa có khu trung chuyển CTR, tuy nhiên
tỷ lệ thu gom CTR công nghiệp khá cao >90
CHẤT THẢI RẮN
KHAI THÁC CHẾ BIẾN THAN
Dự báo lượng chất thải rắn trong khai thác than đến 2025
Tên mỏ
Than khai
thác (ngàn
tấn)
Hệ số đất Khối lượng đất
bóc m3/tấn thải (đơn vị m3)
sản phẩm
Vùng mỏ Cẩm phả
350.794
10,2
3.578.099.000
Vùng Hòn Gai
58.636
7,9
463.244.000
Vùng Uông Bí
30.710
6,68
205.143.000
Vùng khác (không 61.955
phải bể than Quảng
Ninh)
5,97
369.871.000
Tổng
4.616.357.000
Theo QH khai thác than đến 2025 đã được phê duyệt, lượng CTR dưới
dạng đất bóc thải ra ước khoảng 4,6 tỷ m3. CTR hiện đang được đổ vào
bãi thải nhưng chưa được quản lý tốt
CHẤT THẢI RẮN
TRONG CHẾ BIẾN THAN
Quặng đuôi là các sản phẩm mịn còn lại sau khi đã tuyển lấy các
thành phần kim loại hoặc khoáng vật có gía trị, phần còn lại
được thải ra dưới dạng các khoáng chất hạt mịn, hóa chất dùng
trong tuyển khoáng và các kim loại khác chứa trong quặng
Quặng đuôi thường được chứa trong các hồ chứa, song do chất
lượng kém hoặc bảo trì không tốt dẫn đến thất thoát chất thải ra
ngoài môi trường
Do chưa có hệ thống quan trắc và kiểm toán chất thải tại
các mỏ than, nên chưa có số liệu chính xác về khối lượng
các chất thải rắn dưới dạng quặng đuôi tích tụ trong quá
trình chế biến và tuyển quặng từ trước tới nay
CHẤT THẢI RẮN
TRONG KHAI THÁC CHẾ BIẾN BAUXIT
Khoảng 95% bauxít trên thế giới khai thác lộ thiên, đây
là phương thức khai thác đòi hỏi chiếm dụng nhiều đất,
và thải ra nhiều chất thải nhất
Mức độ chiếm dụng đất của các dự án bô - xít trên Tây
Nguyên rất lớn. Diện tích rừng và thảm thực vật bị phá
huỷ trong khâu khai thác bình quân 30-50ha/tr.tấn bô xít; diện tích mặt bằng bị chiếm dụng để xây dựng nhà
máy tuyển bô - xít bình quân 150 ha/tr.tấn công suất, và
để tuyển alumina 450 ha/tr.tấn công suất.
BÙN ĐỎ
TRONG CHẾ BIẾN BAUXIT
Theo báo cáo ĐTM dự án
Nhân Cơ, phần đuôi quặng
nước thải và bùn thải có khối
lượng tới hơn 11 tr.m3/năm.
Dung tích hồ thải bùn đỏ sau
15 năm lên tới hơn 8,7 triệu
m3.
Dự án Tân Rai có lượng bùn
đỏ thải ra môi trường
khoảng 0,8 tr.m3/năm,
lượng nước bẩn thải ra môi
trường 4,6 tr.m3/năm
Tổng lượng bùn đỏ cả đời dự án Tân Rai lên đến
80-90 triệu m3, trong khi dung tích hồ chứa chỉ có 22 triệu m3
THÀNH PHẦN BÙN ĐỎ
Bùn đỏ là sản phẩm thải ra của quá trình làm giàu
quặng, gồm các chất không hoà tan, trơ, không biến
chất như Hematit, Natrisilico-aluminate, Canxi-titanat,
Mono-hydrate nhôm, Tri-hydrate nhôm v.v.
Kết quả phân tích bùn đỏ của bô-xít Tây Nguyên đã có
kết luận trong thành phần không có chất gây độc hại
cho môi trường, không có chất phóng xạ và không
thuộc loại rác thải nguy hiểm. Tuy nhiên trong phần
dung dịch bùn đỏ còn lượng kiềm dư nhất định, độ
PH≥12,5
Xử lý bùn đỏ hoặc đổ ra biển hoặc làm hồ chứa lâu dài. Việt Nam
hiên chọn phương án làm hồ chứa theo công nghệ Trung Quốc
CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ
VN hiện có 3 tổ hợp chế biến dầu khí, tiếp tục phát triển thêm
nhiều dự án lọc dầu, nâng tổng công suất 60 triệu tấn/năm
Hoạt động thăm dò và khai thác dầu ngoài khơi ở
VN mỗi năm thải ra khoảng 5-6 ngàn tấn, khoảng
50% trong đó là CTNH
Nguồn CTR từ chế biến dầu khí chưa được thống
kê đầy đủ
CTR ngành dầu khí hiện được PTSC thu gom, và chở về đất liền
xử lý bằng tàu chuyên dụng.
CHẤT THẢI RẮN TỪ HOẠT ĐỘNG
ĐÓNG MỚI, SỬA CHỮA TÀU BIỂN
Hàng trăm ngàn tấn cát sử dụng làm sạch bề mặt
kim loại, trở thành chất thải mỗi năm
Hàng triệu tấn hạt Nix qua sử dụng đang được tồn
trữ chờ xử lý
Các chất thải khác từ hoạt động sửa chữa và phá
dỡ tàu cũ chưa được thống kế đầy đủ.
Phướng án xử lý hiện nay là cấm sử dụng hạt Nix, sử dụng
buồng kín khi làm sạch bề mặt kim loại.
CHẤT THẢI RẮN
CHỨA PHÓNG XẠ
Theo công nghệ hiện tại, các CTR của nhà máy điện hạt nhân được lưu
trữ trong các bể nước đặc biệt. Sau khoảng 20 năm mới đem chôn vĩnh viễn
Công suất huy động Lượng
chất
(MW)
(tấn/năm)
2020
1000
27
2025
8000
216
2030
15000
405
Nguồn: quy hoạch tổng sơ đồ VII
Năm
thải
Đến 2025, tích tụ CTR có chứa phóng xạ được lưu trữ lên đến 650
tấn. Sau 2030, tích tụ chất thải phóng xạ gia tăng nhanh, đạt con số
trên 2300 -2500 tấn chất thải.
CHẤT THẢI RẮN
CÔNG NGHIỆP NHIỆT ĐIỆN CHẠY THAN
Theo QH tổng sơ đồ VII, nhiệt điện chạy than chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu nguồn phát (>50%).
Năm
Công suất
(MW)
Lượng than
yêu cầu (tấn)
2015
2020
2025
2030
3.500
32.500
50.000
77.000
7.000.000
65.000.000
100.000.000
154.000.000
Lượng CTR
/tro bụi
(tấn/năm)
2.100.000
19.500.000
30.000.000
46.200.000
Tổng lượng CTR phát sinh của nhiệt điện than năm 2020 là 30 triệu
tấn/năm và đạt 46 triệu tấn/năm vào 2030.
CHƯA CÓ BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ
XỬ LÝ CTR NGÀNH ĐIỆN
Nhà máy nhiệt điện Cẩm phả, một phần CTR
được sử dụng làm vật liệu XD.
Phần lớn CTR đang được lưu trữ trong các hồ
chứa, rất dễ gây phát tán khi có gió.
- Xem thêm -