MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................... 9
1.1. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................. 9
1.2 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................. 17
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG .............................. 20
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG................ 25
1.5. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC TRONG NƢỚC VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG TÍN DỤNG ................................................................................................ 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH TRÌ ...................................................................... 33
2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ ................................................ 33
2.2. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH TRÌ .......... 52
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THANH TRÌ.......................................................................................................... 61
3.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH
TRÌ ............................................................................................................................ 61
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
THANH TRÌ ............................................................................................................. 62
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 70
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ......................................................................... 78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Viết tắt
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
DN
Doanh nghiệp
DTBB
Dự trữ bắt buộc
KT
Kinh tế
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng Thƣơng mại
RR
Rủi ro
SX
Sản xuất
TCKT
Tổ chức kinh tế
TDNH
Tín dụng Ngân hàng
TNHH
Trách nhiệm Hữu hạn
TSCĐ
Tài sản cố định
TW
Trung ƣơng
USD
Đô la Mỹ
VBARD
Viet Nam Bank for Agriculture Rural Development
Vietcombank Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
VNĐ
Đồng Việt Nam
XLRR
Xử lý rủi ro
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng là cầu nối điều hòa lƣu chuyển nguồn vốn trong một quốc gia. Ngƣời ta
có thể đánh giá đƣợc trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia thông qua sự phát
triển của hệ thống ngân hàng ở nƣớc đó. Do giữ vai trò quan trọng nhƣ vậy nên một
khi ngành ngân hàng bị khủng hoảng, hay sụp đổ sẽ dẫn đến những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng về mọi mặt đối với quốc gia đó. Thực tế những cuộc khủng hoảng ở
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã chứng minh điều đó. Có nhiều loại
rủi ro khác nhau trong hoạt động ngân hàng, trong đó một trong những rủi ro chủ
yếu gây ra khủng hoảng là rủi ro tín dụng. Điều này bắt nguồn từ chức năng chính
của ngân hàng là thu hút vốn nhàn rỗi và tìm cách sử dụng chúng để mang lại lợi
nhuận bằng nhiều nghiệp vụ, trong đó tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất.
Hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới nên cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt. Bên
cạnh việc cạnh tranh với các ngân hàng trong nƣớc, các ngân hàng còn phải cạnh
tranh với các ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng liên doanh.
Ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, hoạt động tín dụng là một
trong những hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng. Tuy nhiên,
bên cạnh việc đem lại lợi nhuận thì rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất lớn, thậm chí
nó có thể làm phá sản một ngân hàng nói riêng và gây ra đỗ vỡ toàn hệ thống ngân
hàng nói chung. Để giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng đòi hỏi chúng ta cần
quan tâm đến chất lƣợng tín dụng. Tình hình kinh tế thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn, do đó ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp khó khăn sẽ dẫn đến việc trả nợ cho ngân hàng
gặp nhiều khó khăn từ đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng.Trong
những năm gần đây mặc dù chất lƣợng tín dụng nói chung nợ xấu nói riêng đã đƣợc
cải thiện tuy nhiên, làm sao để nâng cao chất lƣợng tín dụng vẫn luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của ngân hàng thƣơng mại, trong đó có ngân hàng nông nghiệp
1
và phát triển nông thôn Việt Nam. Từ thực tiễn hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Thanh Trì, đồng thời với
công tác chuyên môn là nghiệp vụ tín dụng, tôi lựa chọn nghiên cứu về “Chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
chi nhánh Thanh Trì” làm đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lƣợng tín dụng, qua đó đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống ngân
hàng Việt Nam nói chung cũng nhƣ sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Trì, Hà Nội nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng,
dƣới đây là một số công trình điển hình:
Bercoff và cộng sự (2002) nghiên cứu vấn đề nợ xấu đối với hệ thống
NHTM Argentina trong giai đoạn năm 1993-1996, cho rằng các khoản nợ xấu bị
ảnh hƣởng nặng nề bởi các hai yếu tố nội bộ ngân hàng và yếu tố kinh tế vĩ mô. Tác giả
đã nghiên cứu riêng biệt các tác động của các yếu tố nội bộ ngân hàng và kinh tế vĩ
mô xem mức độ ảnh hƣởng của từng nhóm nhân tố nhƣ thế nào.[9, tr.6]
Hu và cộng sự (2006) có phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở hữu
của các NHTM tại Đài Loan với một bộ dữ liệu vào giai đoạn 1996-1999. Nghiên cứu
cho thấy hình thức sở hữu cũng là một nguyên nhân gây ra nợ xấu: cụ thể các ngân
hàng có tỷ lệ nợ sở hữu nhà nƣớc cao hơn sẽ có các khoản nợ xấu thấp hơn so với các
ngân hàng khác. Hu và cộng sự (2006) cũng cho thấy rằng quy mô ngân hàng có
mối quan hệ nghịch chiều với các khoản nợ xấu (quy mô ngân hàng càng lớn thì tỷ
lệ nợ xấu càng nhỏ) trong khi đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng lại
không phải là yếu tố quyết định.[9, tr.7]
Fofack (2005) cho thấy rằng lạm phát góp phần tạo nên các khoản nợ xấu ở
các nƣớc Sahara-châu Phi. Theo nghiên cứu ngày, lạm phát gây ra sự xói mòn
nhanh chóng tài sản các NHTM và gia tăng rủi ro tín dụng ở các nƣớc châu
Phi.[9,tr7]
2
Nghiên cứu về dự phòng nợ khó đòi ở các ngân hàng châu Á và tác động của
việc lập dự phòng nợ khó đòi với hệ thống tài chính các ngân hàng có nghiên cứu
của tác giả Frank Packer and Haibin Zhu (2012). Loan loss provisioning practices
of Asian banks. BIS working paper no-375. Bài viết nghiên cứu dựa trên số liệu của
240 ngân hàng của 12 nƣớc châu Á. Trong nghiên cứu này, trích lập dự phòng đƣợc
xem nhƣ có xu hƣớng giảm vào thời kỳ GDP tăng cao và tăng vào thời kỳ GDP
giảm thấp. Nghiên cứu cũng tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa trích lập dự
phòng với thu nhập của ngân hàng, “earnings smoothing” là một thuật ngữ trong
các tài liệu kiểm toán thƣờng đƣợc dùng để chỉ tình huống khi ngân hàng tăng trích
lập dự phòng khi thu nhập cao.[9,tr8]
Nghiên cứu của Okazaki K, Hattori M, Takahashi W (2011) chỉ ra trong giai
đoạn hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng Trung Quốc sẽ phải đối
mặt với những thách thức sau:
-
Tín dụng chủ yếu chảy vào khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc tạo nên sự rủi ro
khi tập trung tín dụng lớn vào khu vực này, trong khi đó khu vực DN vừa và
nhỏ khó tiếp cận với tín dụng. Sự chỉ đạo và can thiệp trực tiếp của Chính
phủ vào quá trình ra quyết định của các NHTM không còn hiệu quả.
-
Bên cạnh đó, một trong những yếu tố khiến cơ chế thị trƣờng không hoạt
động có hiệu quả trong khu vực ngân hàng là do lãi suất vẫn còn bị điều tiết.
Nhƣ trong bản dự thảo kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm, Chính phủ dự
định cải cách chính sách lãi suất theo hƣớng thị trƣờng hơn trong vòng 5 năm
tới. Tuy nhiên cải cách này khó có thể đẩy nhanh vì hiện nay chính phủ cũng
đang ƣu tiên cho mục tiêu ổn định kinh tế và ổn định xã hội.
-
Một khía cạnh nữa tác động đến cải cách hệ thống ngân hàng là xu thế toàn
cầu hóa. Mặc dù hiện nay Trung Quốc vẫn giữ chính sách kiểm soát chặt chẽ
giao dịch tài khỏan vốn với nƣớc ngoài, nhƣng với chính sách “tiến ra toàn
cầu” đối với các hoạt động kinh doanh, các ngân hàng Trung Quốc cũng phải
3
có những hoạt động hỗ trợ các hoạt động kinh doanh trên trƣờng quốc tế này.
[10,tr10]
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nƣớc về hoạt
động của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, nghiên cứu về tái cơ cấu hệ thống
ngân hàng, trong đó có vấn đề nợ xấu nói riêng, nhƣ:
Công trình nghiên cứu của TS. Lê Thị Kim Nga (2005): “Giải pháp nâng
cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong những năm trước mắt” đã hệ thống hóa những nội dung cơ bản về quản trị rủi
ro tín dụng của NHTM; đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các
NHTM Việt Nam; đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng,
đặc biệt công trình nghiên cứu đã đề xuất khung quản trị rủi ro tín dụng cho các
NHTM Việt Nam.[10, tr.27]
Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012) “Quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam” đã đánh giá những
kết quả và tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Công Thƣơng. Từ đó,
đƣa ra giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng này.[10, tr.26]
Luận án Tiến sĩ của tác giả Lê Thị Huyền Diệu (2010) “Luận cứ khoa học
về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”. Luận
án tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng, các nguyên nhân, các dấu hiệu, các chỉ
tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Đồng thời,
luận án cũng hệ thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của quản lý rủi ro tín dụng, trên
cơ sở dó đƣa ra các mô hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng.[9, tr.12]
công trình nghiên cứu của TS. Phạm Thanh Bình về “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế” (2005), nghiên cứu chỉ rõ tác động trực tiếp, gián tiếp của hội nhập
kinh tế quốc tế đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam; đƣa ra đánh giá thực trạng về
năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng theo các khía cạnh: thực trạng năng lực
4
tài chính (vốn chủ sở hữu, khả năng phòng ngừa chống đỡ rủi ro, khả năng sinh lời);
thực trạng năng lực hoạt động của các NHTM Việt Nam (năng lực huy động vốn,
năng lực tín dụng và đầu tƣ, năng lực phát triển dịch vụ); thực trạng về tổ chức bộ
máy, quản trị điều hành; và thực trạng năng lực công nghệ thông tin, tin học ngân
hàng. Đề tài đƣa ra định hƣớng và các nhóm giải pháp (nhóm giải pháp tài chính,
nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện thể chế, nhóm giải pháp phát triển sản phẩm
dịch vụ, phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, và nhóm giải pháp phát triển và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ
thống NHTM Việt Nam đến năm 2010 [10,tr16]
Luận án nghiên cứu của Pham Huu Hong Thai: “Access to bank loans in
transition economies: an application to Vietnam – Tiếp cận với vốn vay ngân hàng
tại các nền kinh tế chuyển đổi: Bài học đối với Việt Nam” (Birminghan, 2007):
Luận án đã phân tích vốn vay ngân hàng trong nền kinh tế chuyển đổi (Việt Nam).
Sử dụng số liệu ngân hàng và doanh nghiệp Việt Nam thông qua phƣơng pháp phân
tích mô hình kinh tế lƣợng. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra rằng các ngân hàng
thƣơng mại nhà nƣớc ƣu đãi cho các doanh nghiệp nhà nƣớc vay vốn mặc dù các
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.[10, tr7]
Tóm lại, trong thời gian qua, vấn đề nợ xấu nói riêng và giải pháp nâng cao
chất lƣợng tín dụng đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Tuy nhiên, chƣa có công
trình nào nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh Thanh Trì.
Trên cơ sở đó, đƣa ra các gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại
Agribank - Chi nhánh Thanh Trì.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nhằm đƣa ra các giải pháp và kiến nghị
chính sách nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng của Chi nhánh Thanh Trì thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
5
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại ngân
hàng thƣơng mại;
+ Làm rõ thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì;
+ Đƣa ra các giải pháp và đề xuất các kiến nghị chính sách nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì;
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là nhằm góp phần làm rõ các vấn đề lý
luận về tín dụng ngân hàng, chất lƣợng tín dụng và các nhân tố tác động đến chất
lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng hoạt
động tín dụng nói chung, chất lƣợng tín dụng nói riêng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì, chỉ ra những mặt tích cực
cũng nhƣ các hạn chế, yếu kém, và nguyên nhân, từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
+ Phạm vị nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng
chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thanh Trì, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng của tín dụng
của Chi nhánh Thanh Trì nói riêng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam nói chung.
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lƣợng tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh
trì, trong mối tƣơng quan so sánh với các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng.
6
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu chất lƣợng tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh
trì trong giai đoạn 2010-2017, trong đó tập trung vào giai đoạn 2015-2017, và đề
xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng đến năm 2020, tầm nhìn 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong phạm vi khuôn khổ nghiên cứu, đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên
cứu định tính nhƣ: phƣơng pháp thống kê, mô tả; phƣơng pháp tổng hợp và phân
tích; phƣơng pháp so sánh... Chẳng hạn, trên cơ sở tổng hợp và so sánh số liệu
thống kê về dƣ nợ tín dụng phân theo các nhóm qua các năm, luận văn phân tích
thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - chi nhánh Thanh Trì để đề xuất các giải pháp và các kiến nghị chính
sách nâng cao chất lƣợng tín dụng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại
NHTM.
6.2. Về thực tiễn
- Phân tích thực trạng chất lƣợng tín dụng và tình hình quản lý chất lƣợng
tín dụng trong thời gian qua, rút ra đƣợc những thành công và chỉ ra những hạn chế
về chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Thanh Trì. Từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hƣởng tới chất
lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Thanh Trì.
- Kiến nghị thực hiện đồng bộ một số quan điểm, biện pháp, giải pháp có
tính khả thi nhằm đổi mới phƣơng pháp quản lý tín dụng, đặc biệt biện pháp có liên
quan đến đánh giá chất lƣợng tín dụng và quy trình quản lý chất lƣợng tín dụng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng,
hình và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng:
7
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng
thƣơng mại
- Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lƣợng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh Trì.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng là một thuật ngữ quen thuộc trong đời sống kinh tế. Đặc biệt, trong
nền kinh tế hiện đại, tín dụng đƣợc nhắc đến nhƣ là một giao dịch phổ biến, có mối
liên quan chặt chẽ tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khó có thể đƣa ra
một định nghĩa thống nhất tuyệt đối về tín dụng. Song hiểu một cách chung nhất,
khái niệm tín dụng theo pháp luật Ngân hàng Việt Nam ghi nhận rằng: “Tín dụng là
quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng và tín nhiệm giữa bên cho vay (mượn)
và bên đi vay (mượn). Theo đó bên cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc
tài sản) để bên vay sử dụng có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả
vốn (tài sản) ban đầu và lãi suất”. Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu khác nhau, có
thể xác định những nội dung khác nhau của thuật ngữ này.
Trong quan hệ tài chính cụ thể có thể hiểu: Tín dụng là giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần
tài sản đã mƣợn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Nhƣ vậy, trên thực tế, khái niệm tín dụng là một khái niệm bao trùm nhiều
mối quan hệ của nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Đó có thể là mối quan hệ mua bán
thƣơng mại trả chậm giữa ngƣời bán và ngƣời mua khi ngƣời bán chuyển giao hàng
hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận ngƣời mua phải trả
tiền cho ngƣời bán. Đó có thể là mối quan hệ ứng tiền trƣớc trong các giao dịch
kinh tế khi ngƣời mua thực hiện ứng một số tiền nhất định cho ngƣời bán và sau
một thời gian nhất định theo quy định trong Hợp đồng ngƣời bán phải bàn giao
hàng hoá/dịch vụ cho ngƣời mua. Trong hoạt động huy động vốn nhằm các mục
đích của nhà nƣớc, tín dụng có thể hoạt động vay vốn từ nhân dân của Chính phủ
9
thông qua việc phát hành công trái sau một thời gian nhất định theo cam kết khi
phát hành sẽ hoàn trả số tiền nhất định đã thoả thuận,... Tuy nhiên có thể nói giao
dịch tín dụng phổ biến nhất, mang tính chủ đạo trong nền kinh tế hiện đại đó là quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các chủ thể trong nền
kinh tế. Mối quan hệ này đƣợc thể hiện dƣới hai góc độ: Một mặt dƣới tƣ cách là
ngƣời đi vay, ngân hàng thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cƣ,
các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác. Mặt khác, trong tƣ cách của
ngƣời cho vay, ngân hàng thực hiện cho vay lại đối với các chủ thể thiếu hụt vốn
trong nền kinh tế. Nhƣ vậy, về mặt bản chất tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín
dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế,
trong đó, ngân hàng đóng vai trò vừa là ngƣời cho vay vừa là ngƣời đi vay, hay nói
cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thời
thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho
khách hàng gửi tiền/Khách hàng vay là mức lợi tức mà ngân hàng phải trả cho
ngƣời gửi tiền và khách hàng phải trả cho ngân hàng trong suốt thời gian tồn tại của
khoản vay.
Dƣới góc độ nghiên cứu của luận văn, xem xét tín dụng nhƣ một chức năng
cơ bản của ngân hàng thƣơng mại trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của
ngân hàng thì tín dụng có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Tín dụng của ngân hàng thương mại là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng thương mại và các định chế tài chính) và
bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi
vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Việc nghiên cứu và phân loại các hình thức tín dụng của NHTM có ý nghĩa
quan trọng trong việc thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro. Việc phân loại khoản vay có thể dựa trên nhiều hình thức khác nhau.
10
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn và hình thức cấp tín dụng
Tín dụng ngân hàng đƣợc chia làm 03 loại: tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài
hạn và tín dụng dài hạn.
a. Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng có thời hạn tối đa là 12 tháng và
đƣợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Các hình thức cấp tín dụng chủ yếu đối với tín
dụng ngắn hạn bao gồm:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phƣơng thức cho vay mà ngân hàng và
khách hàng đã thoả thuận duy trì một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian
nhất định với các điều kiện nhất định về tổng thể hạn mức, thời gian duy trì hạn
mức,... Trên cơ sở đó, ngân hàng và khách hàng thiết lập một hợp đồng tín dụng hạn
mức và các hồ sơ kèm theo hạn mức tín dụng đó. Việc quản lý và sử dụng hạn mức
đuợc thực hiện theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từng lần giải
ngân, trong trƣờng hợp khách hàng tuân thủ các điều kiện nhƣ đã thiết lập, ngân
hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng theo từng khế uớc nhận nợ, hạn chế các
thủ tục vay vốn.
Cho vay theo món: Là phƣơng thức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của từng
phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích sử
dụng vốn vay, thời hạn cho vay, nguồn trả nợ,... Trên cơ sở đó ngân hàng và khách
hàng thiết lập một hợp đồng tín dụng và các hồ sơ kèm theo món vay đó.
Cho vay chiết khấu: Ngân hàng thực hiện chiết khấu, tạm chiết khấu các
thƣơng phiếu chƣa đến hạn thanh toán giúp khách hàng thu hồi vốn nhanh, ngân
hàng hƣởng lãi từ chênh lệch và hoa hồng phí giá thƣơng phiếu đƣợc thanh toán,
khi đến hạn. Khi thƣơng phiếu đến hạn trả, ngân hàng thu hồi nợ trực tiếp từ ngƣời
mắc nợ ghi trên thƣơng phiếu.
Bao thanh toán: Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán
hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ đã đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp
11
đồng đƣợc bao thanh toán.
Thấu chi trên khoản vãng lai: Ngân hàng cho phép khách hàng có thể rút
hoặc thanh toán quá số dƣ trên khoản vãng lai trong một giới hạn và thời hạn thống
nhất đã thoả thuận trƣớc.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: Là hình thức
ngân hàng thực hiện phát hành thẻ tín dụng với một hạn mức nhất định. Khách hàng
có thể sử dụng thẻ nêu trên để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở
bán hàng có chấp nhận thanh toán thẻ hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
trong phạm vi số tiền trong hạn mức. Đây là sản phẩm tín dụng của công nghệ hiện
đại, là hình thức cấp tín dụng ngày càng trở nên phổ biến vì có nhiều ƣu điểm, nó
mang lại tính tự chủ cao trong việc sử dụng tiền tín dụng nhằm mục đích tiêu dùng
với thủ tục đơn giản.
b. Tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Các khoản tín dụng này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tƣ
vào tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lƣu động
thƣờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng
dài hạn là các loại tín dụng đƣợc cấp để đáp ứng các nhu cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ:
xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Các hình thức cấp tín dụng chủ yếu đối với tín dụng trung dài hạn bao gồm:
Cho vay theo dự án đầu tƣ: Ngân hàng cho Khách hàng vay vốn nhằm thực
hiện các dự án đầu tƣ phát triển hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống. Dƣới hình thức cấp tín dụng này, ngân hàng thực hiện thẩm định tổng thể
theo dự án đầu tƣ của Khách hàng và ký hợp đồng tín dụng tài trợ dự án trong đó
quy định rõ tổng số tiền, đối tƣợng tài trợ, điều kiện và phƣơng thức giải ngân,...
12
việc giải ngân đƣợc thực hiện theo tiến độ thực hiện dự án.
Cho vay thuê mua (thƣờng gọi là tín dụng thuê mua): Ngân hàng cam kết
mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
sản. Bên thuê đƣợc sử dụng và khai thác công dụng của tài sản và hƣởng lợi từ tài
sản đồng thời có nghĩa vụ trả tiền thuê trong suốt quá trình thuê. Hết thời hạn hợp
đồng tuỳ thoả thuận của hai bên mà tài sản có thể đƣợc cho thuê tiếp hoặc bán lại
cho bên thuê…
Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp: Là hình thức cấp
tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng khi mua lại các phiếu bán hàng trả
góp của bên bán cho bên mua.
Cho vay đồng tài trợ: Là hình thức một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho
vay đối với một dự án hoặc một phƣơng án vay vốn của khách hàng, trong đó có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay hợp vốn thƣờng đƣợc áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn mà một
ngân hàng không có khả năng thu xếp vốn hoặc khó có khả năng kiểm soát.
1.1.2.2. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
a. Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu,
đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Các hình thức cho vay trực tiếp bao gồm: cho vay theo món, cho vay theo
hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay theo dự án đầu tƣ, thuê mua,...
b. Cho vay gián tiếp: Là khoản vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thƣơng mại cho vay gián tiếp theo các hình thức: Chiết
khấu thƣơng phiếu, bao thanh toán, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy
móc trả góp.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với
từng chủ thể trong nền kinh tế nói riêng; đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại, có thể
13
khẳng định rằng, tín dụng ngân hàng ngày càng phát huy vai trò trong việc thúc đẩy
sự phát triển và duy trì tính ổn định của nền kinh tế. Điều đó đƣợc thể hiện qua
những mặt sau:
a. Tín dụng của ngân hàng thương mại là kênh cân đối cung - cầu vốn cho nền
kinh tế
Hoạt động tín dụng đóng vai trò cầu nối giữa cung và cầu về vốn, điều
tiết vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Điều đó xuất phát từ việc trong nền kinh tế,
có những thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại nhu cầu là ngƣời thừa vốn cho vay
để hƣởng lãi và ngƣời thiếu vốn đi vay để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại
nhu cầu này ngƣợc nhau nhƣng cũng chung một đối tƣợng đó là tiền (vốn), có điểm
chung về tính tạm thời, cả hai bên đều thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. NHTM ra
đời với vai trò cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị trƣờng. Và với hoạt động tín
dụng, NHTM đã giải quyết đƣợc hiện tƣợng thừa vốn, thiếu vốn này bằng cách huy
động nguồn tiền (vốn) nhàn rỗi để phân phối lại nguồn tiền (vốn) trên nguyên tắc có
hoàn trả nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh...
b. Tín dụng của ngân hàng thương mại thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh cho quá trình được diễn ra
liên tục và góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển
kinh tế
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là tiền đề quan trọng cho sự vận
động liên tục vốn của nền kinh tế quốc dân. Tín dụng của NHTM đã động viên, tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi về một mối, thông qua hoạt động tín dụng các nguồn
tài chính tạm thời nhàn rỗi đó sẽ đƣợc ngân hàng khai thác và sử dụng triệt để nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao, tránh đƣợc tình trạng vốn chết, đồng thời thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình sản xuất và đầu tƣ phát triển hoạt động kinh doanh, tình
trạng thiếu hụt vốn tạm thời là tình trạng diễn ra tƣơng đối thƣờng xuyên của các
chủ thế kinh tế. Tín dụng của NHTM đã đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn cho quá trình
sản xuất đƣợc liên tục, tập trung vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô
14
ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
c. Tín dụng ngân hàng thương mại là kênh quan trọng điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Cùng với chính sách tiền tệ, hoạt động của thị trƣờng vốn, thị trƣờng tiền tệ,
tín dụng của NHTM đã góp phần tích cực vào quá trình vận động của nguồn vốn
tránh hiện tƣợng thiếu vốn giả tạo của nền kinh tế, góp phần đẩy lùi lạm phát và
tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác, tín dụng còn là một kênh quan trọng trong quá trình điều tiết nền
kinh tế của Nhà nƣớc nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế nhất định. Thông qua các
biện pháp quản lý, tạo cơ chế và chính sách khuyến khích hay hạn chế cấp tín dụng
của các NHTM cho một hoặc một số lĩnh vực nhất định trong nền kinh tế sẽ tạo nên
một động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoặc hạn chế sự phát triển của lĩnh vực đó
d. Tín dụng của ngân hàng thương mại tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Tín dụng của NHTM trở thành một trong những phƣơng tiện nối liền kinh tế
các nƣớc với nhau thông qua các hoạt động tín dụng quốc tế nhƣ các hình thức tín
dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức cá nhân với chính phủ, giữa các cá nhân
với cá nhân... Sự phát triển trong hoạt động ngoại thƣơng và số thành viên tham gia
hoạt động ngày càng lớn làm cho nhu cầu về tài chính càng trở nên cần thiết. Vì vậy
việc tạo điều kiện thuận lợi về tài chính là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả bên
cạnh các yếu tố cạnh tranh khác nhƣ giá cả, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ, thƣơng
mại... đã vƣợt ra khỏi phạm vi của một quốc gia, có tác dụng thúc đẩy nền sản xuất
mang tính quốc tế hoá, hình thành thị trƣờng khu vực và thị trƣờng thế giới, tạo ra
bƣớc phát triển mới trong quan hệ hợp tác và cạnh tranh giữa các nƣớc với nhau.
Các hình thức thanh toán cũng đa dạng hơn nhƣ thanh toán qua mạng SWIFT, thanh
toán LC... mỗi hình thức thanh toán đòi hỏi hình thức tín dụng phù hợp và đảm bảo
sự an toàn và hiệu quả. Chất lƣợng của hoạt động tín dụng quốc tế (tín dụng ngoại
thƣơng) là cơ sở để tạo lòng tin cho các bạn hàng trong thƣơng mại quốc tế, tạo điều
kiện cho quá trình lƣu thông hàng hoá, lợi thế trong cạnh tranh về thanh toán sẽ dẫn
tới thắng lợi của mọi cạnh tranh khác trọng hoạt động ngoại thƣơng.
15
1.1.3.2. Đối với an sinh xã hội
Tín dụng của NHTM không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
phát triển kinh tế mà cũng có vai trò to lớn đối với tình hình chính trị xã hội.
Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp, tín dụng
của NHTM đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động, đó là một
trong những vấn đề xã hội cấp bách hiện nay ở mọi quốc gia trong đó có nƣớc ta.
Khi có việc làm, ngƣời lao động sẽ có thu nhập từ đó sẽ góp phần hạn chế đƣợc
những tiêu cực xã hội. Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng thúc đẩy các ngành
nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động dƣ thừa trong xã hội. Thực hiện
đƣợc vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng nhu cầu việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời lao động, đƣa đời sống văn hóa, kinh tế, xã hội tăng lên, hạn
chế bớt sự phân hóa bất hợp lý trong xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính
sách của Nhà nƣớc, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo, tín dụng của
NHTM thúc đẩy các khách hàng cá nhân sản xuất phát triển, làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, cải thiện thu nhập và là động lực để nâng cao trình độ dân trí.
1.1.3.3. Đối với ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản - gắn liền với sự hình thành của các NHTM và
là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất của ngân hàng thể hiện qua một số đặc điểm sau:
Một là, tín dụng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của phần
lớn các NHTM. Hoạt động tín dụng đƣợc coi là hoạt động chủ đạo, là xƣơng sống
cho toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đồng thời, có thể thấy thu nhập từ hoạt động
tín dụng là nguồn thu mang tính chất chủ đạo của các NHTM. Do đó, sự phát triển
của hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự phát
triển của các NHTM.
Hai là, hoạt động tín dụng và sự phát triển của nó còn mang ý nghĩa quan
trọng chính vì bản thân tín dụng là hoạt động nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro
nhất. Chịu sự chi phối mạnh mẽ của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, có mối
liên quan sâu rộng tới nhiều đối tƣợng, nhiều thành phần của nền kinh tế và xã
16
hội,... điều đó mang đến cho hoạt động tín dụng nhiều rủi ro. Các rủi ro đó, đôi khi
chỉ xuất phát từ một khách hàng hay một sự vụ không gây ảnh hƣởng lớn tới hoạt
động chung của ngân hàng, nhƣng đôi khi lại là rủi ro mang tính chất hệ thống, gây
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tính an toàn trong hoạt động kinh doanh của toàn ngân
hàng. Do đó, việc phát triển tín dụng trong đó có việc nâng cao chất lƣợng tín dụng
là yếu tố có ý nghĩa quan trọng, sống còn trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển
của các NHTM.
Nhƣ vậy, tín dụng NHTM có vai trò, ảnh hƣởng to lớn, đến nền kinh tế của
mỗi quốc gia, tác động trực tiếp đến nhiều mặt của tình hình chính trị, xã hội và là
yếu tố quyết định duy trì sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Do đó, việc phát
triển tín dụng vừa là cơ sở, vừa là mục tiêu của sự phát triển.
1.2 CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm chất lƣợng tín dụng
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững
trong hoạt động kinh doanh thì việc cải thiện chất lƣợng là điều tất yếu. Trong ba
yếu tố: chất lƣợng, giá cả và lƣợng hàng bán thì chất lƣợng là yếu tố quan trọng
nhất vì chất lƣợng đƣợc nâng lên thì giá thành sẽ hạ, đảm bảo thỏa mãn cho khách
hàng về chất lƣợng, giá cả, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trƣờng.
Chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ảnh
tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp của nó nên hiện
nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lƣợng sản phẩm. Mỗi khái niệm
đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất
định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ
sản xuất - kinh doanh, các doanh nghiệp có thể đƣa ra những quan niệm về chất
lƣợng xuất phát từ ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của
thị trƣờng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời ta đƣa ra rất nhiều quan niệm khác nhau
về chất lƣợng sản phẩm. Những khái niệm chất lƣợng này xuất phát và gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trƣờng nhƣ nhu cầu, cạnh tranh, giá cả .v.v. Theo
17
hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lƣợng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch
vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của ngƣời sử dụng. Còn theo Philip Crosby chuyên gia hàng đầu của Mỹ về quản lý chất lƣợng thì “Chất lƣợng là sự phù hợp
với yêu cầu”, yêu cầu ở đây là yêu cầu của ngƣời tiêu dùng và ngƣời sản xuất. Còn
theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO đã đƣ ra định
nghĩa chất lƣợng nhƣ sau “ Chất lƣợng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trƣng của
nó thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong những biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp
với công dụng của sản phẩm mà ngƣời tiêu dùng mong muốn”.
Chất lƣợng các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách: “Chất lƣợng là sự phù
hợp với mục đích hoặc sự sử dụng” là “một trình độ dự kiến trƣớc về độ đồng đều
và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trƣờng” hoặc theo Hiệp hội tiêu
chuẩn chuẩn hóa Pháp (tiêu chuẩn NFX50-104) “chất lƣợng là năng lực của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời sử dụng”.
Trên cơ sở các quan niệm chất lƣợng ở trên với cách đề cập nhƣ vậy, ta có
thể hiểu chất lƣợng tín dụng ngân hàng nhƣ sau: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng
yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo sự an toàn hay hạn chế
rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã
hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lƣợng tín
dụng là khoản tín dụng đƣợc bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trƣờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
vốn của khách hàng, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận
tiện thu hút đƣợc nhiều khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lƣu thông
hàng hóa, góp phần giải quyết công việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong
nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan
18
- Xem thêm -