Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Chất lượng nhân lực tại cục trang bị và kho vận, bộ công an hiện nay...

Tài liệu Chất lượng nhân lực tại cục trang bị và kho vận, bộ công an hiện nay

.PDF
103
1
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRẦN ĐÌNH TRUNG CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC TẠI CỤC TRANG BỊ VÀ KHO VẬN, BỘ CÔNG AN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRẦN ĐÌNH TRUNG CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC TẠI CỤC TRANG BỊ VÀ KHO VẬN, BỘ CÔNG AN HIỆN NAY Ngành: Kinh tế chính trị Mã số : 8 31 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THÚY HÀ NỘI - 2021 XÁC NHẬN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƢỢC SỬA CHỮA Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền . Chủ tịch Hội đồng PGS. TS. Nguyễn Thị Trƣờng Giang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình khoa học do tôi tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Thúy. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình nghiên cứu khoa học khác. Tác giả luận văn Trần Đình Trung LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan và cá nhân có liên quan. Trước hết, tôi xin cám ơn Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Khoa Kinh tế chính trị cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cúu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Thị Thúy - người hướng dẫn khoa học đã tận tình, giành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an, lãnh đạo Phòng Chính trị - Hậu cần/H03, lãnh đạo và cán bộ các đơn vị đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để phục vụ luận văn. Xin cảm ơn gia đình, anh chị em, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn này. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên luận văn khó tránh khỏi có thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, bạn bè, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóp góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Học viên Trần Đình Trung MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC TRONG ĐƠN VỊ NGÀNH CÔNG AN ................................ 11 1.1. Những vấn đề chung về nhân lực và chất lượng nhân lực trong đơn vị ngành Công an ................................................................................................. 11 1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng nhân lực trong đơn vị ngành Công an ....... 20 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực trong đơn vị ngành Công an ..................................................................................................................... 27 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nhân lực ở một số đơn vị đặc thù trong ngành Công an và bài học kinh nghiệm cho Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an ........................................................................................................... 30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC TẠI CỤC TRANG BỊ VÀ KHO VẬN, BỘ CÔNG AN HIỆN NAY.......................... 38 2.1. Khái quát về Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an ................................... 38 2.2. Tình hình chất lượng nhân lực tại Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an giai đoạn 2018-2021 ........................................................................................ 47 2.3. Đánh giá chất lượng nhân lực tại Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an hiện nay ........................................................................................................... 52 Chƣơng 3: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC TẠI CỤC TRANG BỊ VÀ KHO VẬN, BỘ CÔNG AN ĐẾN NĂM 2030 ....................................................... 59 3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực tại Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an đến năm 2030 ..................................................... 59 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nhân lực tại Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an đến năm 2030 ......................................................... 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng - Biểu đồ Biểu đồ 2.1 Bảng 2.2 NỘI DUNG Thống kê quân số Thống kê biến động lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ, chiến sĩ Trang 39 40 Bảng 2.3 Thống kê cán bộ theo đơn vị 40 Bảng 2.4 Thống kê lãnh đạo, chỉ huy theo đơn vị 41 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Biểu đồ 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Thống kê cơ cấu theo giới tính, thành phần của đơn vị Thống kê cấp bậc hàm và phân loại cán bộ theo đơn vị 42 43 Thống kê theo lĩnh vực công tác 44 Thống kê chức vụ theo độ tuổi 45 Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy 46 Bảng 2.10 Thống kê bổ nhiệm lãnh đạo, chỉ huy theo đơn vị 48 Bảng 2.11 Thống kê giảm quân số 49 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ BCA Bộ Công an CAND Công an nhân dân CLNL Chất lượng nhân lực CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa H03 Cục Trang bị và Kho vận NL Nhân lực 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, chất lượng nhân lực (CLNL) là nhân tố đặc biệt, có vai trò quyết định đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi đơn vị đều phụ vào chính sách phát triển nhân lực (NL) của quốc gia hay đơn vị đó. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII, Đảng ta đã nhấn mạnh đến 3 đột phá chiến lược: về thể chế, về nguồn NL (nhất là nguồn NL chất lượng cao), về hệ thống kết cấu hạ tầng. Mục tiêu phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, Đảng tiếp tục nhấn mạnh về phát triển nguồn NL một cách toàn diện hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. Báo cáo Chính trị Đại hội XIII bổ sung ưu tiên “Phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở chú trọng nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [11, tr.203]. Đối với cơ quan, đơn vị, CLNL được đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí hàng đầu trong mọi sự đổi mới và phát triển. Con người luôn là yếu tố trọng tâm hàng đầu và có vai trò quyết định. Con người vừa là mục tiêu, vừa là chủ thể trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Nguồn lực con người là nguồn lực vô tận, lâu dài, bền vững. Do đó, sức mạnh của mỗi cơ quan, đơn vị thể hiện ở CLNL. 2 Tuy nhiên, NL phát huy được vai trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi NL có quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên nâng cao CLNL để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế nói chung và của mỗi đơn vị nói riêng. Là một đơn vị trực thuộc Bộ Công an (BCA), trải qua nhiều biến động về tổ chức bộ máy, trên cơ sở hợp nhất 05 đơn vị thuộc Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật trước đây, gồm: Cục Quản lý trang bị kỹ thuật và trang cấp, Cục Kho vận, Trung tâm Đấu thầu mua sắm tập trung BCA, Phòng Kế hoạch và đầu tư, Phòng Tài chính và quản lý công sản; ngày nay Cục Trang bị và Kho vận (H03) đã trở thành một trong những đơn vị mua sắm, trang cấp lớn của BCA với chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng về công tác quản lý trang bị kỹ thuật, trang cấp và kho vận trong Công an nhân dân (CAND); trực tiếp tổ chức đảm bảo kỹ thuật, quân trang, nuôi quân, công tác dự trữ quốc gia, dự phòng chiến đấu, công tác kho và vận tải theo quy định của Nhà nước và BCA; đáp ứng yêu cầu chiến đấu, công tác và xây dựng lực lượng CAND. Để đảm bảo các mặt công tác trên thì yếu tố con người đóng vai trò then chốt. Vì vậy, hơn bao giờ hết, NL đang trở thành yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng mua sắm và trang cấp của đơn vị hiện nay. Trong những năm qua, Cục Trang bị và Kho vận đã có những chính sách, những hoạt động nhằm nâng cao CLNL tại đơn vị. Tuy nhiên, CLNL của đơn vị chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế được giao. Vì vậy, hơn bao giờ hết, CLNL đang trở thành yếu tố quan trọng, quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Cục Trang bị và Kho vận. Với ý nghĩa đó, tôi đã quyết định chọn đề tài “Chất lượng nhân lực tại Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an hiện nay” làm luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế chính trị. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu khoa học mang tính chuyên sâu có liên quan đến NL, CLNL trong các lĩnh vực khác nhau được công bố ở trong nước và nước ngoài. * Các công trình nghiên cứu về lý luận nguồn nhân lực Sách Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại nước ta hiện nay của Nguyễn Thanh [34]. Tác giả đã đề cập nhiều lĩnh vực về việc phát triển nguồn NL trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở nước ta hiện nay như đặc điểm, yêu cầu, vai trò của phát triển nguồn NL, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn NL, thực trạng giáo dục và đào tạo, trình độ chuyên môn kỹ thuật, đồng thời đưa ra hệ thống giải pháp nhằm phát triển nguồn NL trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. Sách Phát triển lao động kỹ thuật tại Việt Nam - lý luận và thực tiễn của Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đồng chủ biên [4]. Tác giả đưa ra các khái niệm nguồn NL tại phạm vi vĩ mô và vi mô, kinh nghiệm đào tạo và phát triển lao động kỹ thuật tại một số nước như Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Mỹ. Bài viết Một số vấn đề thường gặp khi xây dựng và thực thi chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức của Trương Thu Hà [16]. Bài viết đã chỉ ra những vấn đề cơ bản thường gặp trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong một tổ chức cũng như trình bày một số những giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác này. Bài viết Vấn đề đánh giá và sử dụng cán bộ của Nguyễn Đình Hương [22]. Trong bài viết này, tác giá đã chỉ ra tầm quan trọng của việc đánh giá và sử dụng cán bộ. Một vài giải pháp thiết thực tác giả đưa ra nhằm giúp cho công tác đánh giá và sử dụng cán bộ hiệu quả hơn. 4 Sách Phát triển nguồn nhân lực nữ nhằm tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở miền núi phía Bắc Việt Nam của Lê Thị Thúy [37]. Cuốn sách của tác giả đưa ra nhiều cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực nữ nhằm giúp cho kinh tế miền núi phía Bắc Việt Nam có những bước phát triển mới. Sách Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Việt Nam của Đoàn Văn Khái [23]. Tác giả cuốn sách đã phân tích vai trò của con người là nhân tố quan trọng chủ yếu quyết định thành công sự nghiệp CNH, HĐH tại Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát triển con người toàn diện về thể lực, trí lực, trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH tại Việt Nam. Bài viết Quan niệm về nguồn nhân lực trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ hiện nay của Lương Đình Hải [17]. Bài viết đã chỉ ra các quan niệm khác nhau về khái niệm nguồn NL theo các cách tiếp cận của Kinh tế học, Chính trị, Kinh tế lao động, Kinh tế phát triển, Dân số học… Qua đó, tác giả đã khái quát được cách hiểu về nguồn NL thành 3 cách hiểu có nội hàm rộng và hẹp khác nhau. Tác giả đã phân tích và so sánh các khái niệm và đưa ra cách hiểu chung nhất về khái niệm nguồn NL. Những nhận định, so sánh của tác giả đã giúp người đọc có thể phân biệt và có cách hiểu rõ nhất về nguồn NL. Đây được coi là một trong những bài viết phân tích sâu và rõ ràng nhất về nội hàm khái niệm nguồn NL, có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện nay. Luận án tiến sĩ Phát triển nguồn nhân lực nữ các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc hiện nay của Đỗ Huyền Trang [45]. Luận án tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận, thực trạng phát triển nguồn NL nữ các dân tộc thiểu số ở Tây Bắc 5 hiện nay qua khảo sát ở 3 tỉnh: Hòa Bình, Sơn La và Điện Biên, trên cơ sở đó luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn NL này. Bài viết Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ của Hà Thị Thu Thủy [38]. Bài viết bàn về vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ. Tác giả đánh giá đội ngũ khoa học công nghệ ở nước ta hiện nay, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học công nghệ nhằm đáp ứng với yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nhất là trong xu thế Việt Nam đang tiến hành hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới. Như vậy, nhóm các tác giả Nguyễn Thanh, Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến, Trương Thu Hà, Nguyễn Đình Hương, Đoàn Văn Khái, Lương Đình Hải đã nêu ra một cách tổng quát nhất những kiến thức về: khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá, vai trò của nguồn nhân lực… Nhóm tác giả Trương Thu Hà, Lê Thị Thúy, Đỗ Huyền Trang, Hà Thị Thu Thủy đã đề cập đến phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như đóng góp giải pháp về nhân lực. * Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khác nhau Luận án tiến sĩ Nâng cao chất lượng nhân lực của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam của Đoàn Anh Tuấn [50]. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về NL và CLNL để đề xuất giải pháp nâng cao CLNL của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam trong điều kiện CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ Chất lượng nguồn nhân lực Công ty Truyền tải điện 1 trong giai đoạn tái cơ cấu ngành điện của Đỗ Đức Hùng [20]. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn NL, chất lượng nguồn NL và nguồn NL, chất lượng nguồn NL ngành điện. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực 6 trạng nguồn NL và chất lượng nguồn NL của Công ty Truyền tải điện 1 trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2013, luận văn đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng nguồn NL của Công ty Truyền tải điện 1 trong giai đoạn tái cơ cấu ngành điện từ năm 2015 đến năm 2020. Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV Thăng Long, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an của Phạm Văn Khu [43]. Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nguồn lực tại doanh nghiệp, luận văn phân tích thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn NL tại Công ty TNHH MTV Thăng Long, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, BCA. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn NL tại Công ty TNHH MTV Thăng Long, Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, BCA. Luận văn thạc sĩ Công tác quản trị rủi ro nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Văn Chung của Lê Thị Trang [46]. Luận văn nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản trị rủi ro nguồn NL trong doanh nghiệp dựa trên các nguyên tắc, đối tượng và hình thức quản lý; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro nguồn NL tại Công ty TNHH Văn Chung, trên cơ sở đó so sánh với lý luận thực tiễn và chỉ ra những bất cập tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro nguồn NL tại Công ty TNHH Văn Chung. Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro nguồn NL tại Công ty TNHH Văn Chung góp phần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá và thực hiện công tác quản trị rủi ro nguồn NL một cách có hiệu quả. Luận văn thạc sĩ Chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH một thành viên Bạch Đằng, Bộ Công an hiện nay của Lê Thị Dung [6]. Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về CLNL, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng nguồn NL ở Công ty TNHH một thành viên Bạch Đằng, BCA, thời gian 7 từ năm 2015 đến năm 2019, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn NL ở đây trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu mới của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ Nhân lực tại Công ty cổ phần Nguồn nhân lực Siêu Việt hiện nay của Nguyễn Thị Phương Thảo [36]. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nhân lực trong doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng nhân lực tại Công ty cổ phần Nguồn nhân lực Siêu Việt trong những năm qua, chỉ ra những mặt mạnh, hạn chế và nguyên nhân; luận văn luận giải định hướng và các giải pháp phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần Nguồn nhân lực Siêu Việt trong những năm tới. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đều có kết cấu chung đó là đưa ra cơ sở lý luận về nhân lực: Khái niệm, phân loại, vai trò, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng, khái quát về thực trạng nhân lực ở một lĩnh vực/đơn vị trong các giai đoạn khác nhau, từ đó có đóng góp các giải pháp phù hợp. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về chất lượng nguồn NL tại đơn vị của ngành Công an dưới góc độ Kinh tế chính trị. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Cục Trang bị và Kho vận, BCA trong giai đoạn phát triển công nghiệp an ninh và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về CLNL, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng CLNL tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA, thời gian từ năm 2018 đến năm 2021, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNL ở đây trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu mới của thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. 8 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có các nhiệm vụ: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về CLNL nói chung và CLNL tại đơn vị Công an nói riêng. - Nghiên cứu kinh nghiệm về phát triển NL tại một số đơn vị Công an, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm đối với Cục Trang bị và Kho vận, BCA. - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả và hạn chế về CLNL tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA trong những năm qua (giới hạn thời gian từ 2018 - 2021). - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNL tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn về CLNL tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Chất lượng nhân lực tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA. + Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2018-2021, đề xuất các giải pháp đến năm 2030 (từ khi Cục Trang bị và Kho vận mới được thành lập trên cơ sở hợp nhất 05 đơn vị thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, BCA). 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách, quy định của Đảng, Nhà nước và BCA về CLNL và công tác mua sắm, trang cấp thiết bị trong các đơn vị Công an. 9 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học kinh tế chính trị để làm rõ đối tượng nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; trừu tượng hóa khoa học. - Đồng thời, để thực hiện nghiệm vụ nghiên cứu, luận văn còn sử dụng kết hợp các phương pháp như: phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, logic - lịch sử... 6. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về NL, CLNL nói chung và NL, CLNL tại đơn vị Công an nói riêng. - Phân tích, đánh giá khá toàn diện thực trạng NL tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA trong thời gian từ năm 2018 đến năm 2021 làm cơ sở để đề ra các giải pháp nâng cao CLNL trong ngành Công an nói chung và CLNL tại Cục Trang bị và Kho vận nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu phát triển NL nói chung và NL tại đơn vị Công an nói riêng. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ, phong phú thêm và hoàn thiện lý luận về NL, CLNL trong điều kiện mới. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn góp phần làm rõ thực trạng CLNL tại đơn vị mang tính đặc thù của BCA. 10 - Luận văn đề xuất hệ thống quan điểm, giải pháp có ý nghĩa thực tiễn giúp các cấp lãnh đạo có cơ sở khoa học để hoạch định chính sách phát triển NL tại Cục Trang bị và Kho vận, BCA. - Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, học tập và giảng dạy môn Kinh tế chính trị tại các nhà trường và các cơ quan nghiên cứu. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết. 11 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG NHÂN LỰC TRONG ĐƠN VỊ NGÀNH CÔNG AN 1.1. Những vấn đề chung về nhân lực và chất lƣợng nhân lực trong đơn vị ngành Công an 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm nhân lực trong đơn vị ngành Công an 1.1.1.1. Khái niệm nhân lực và nhân lực trong đơn vị ngành Công an * Khái niệm nhân lực Theo Từ điển tiếng Việt, nhân lực là sức người, về mặt sử dụng trong lao động sản xuất [48, tr.914]. Nhân lực là toàn bộ các khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nó được xem là sức lao động của con người - một nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của cơ quan, đơn vị. Nhân lực là nói về sức lực nằm trong mỗi con người và làm cho con người họat động. Sức lực đó ngày càng hoàn thiện cùng với sự phát triển của cơ thể và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động. Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể con người, nó phụ thuộc vào sức vóc, thể trạng sức khỏe của từng con người, vào mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, giới tính, thời gian công tác,… Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, niềm tin, nhân cách… của từng con người. Nhân cách được xem là toàn bộ những đặc điểm phẩm chất tâm lý cá nhân, qui định giá trị xã hội và hành vi của họ. Như vậy, NL phản ánh khả năng lao động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình lao động sản xuất xã hội. Trong giai đoạn 12 hiện nay, hầu hết các tổ chức đều tập trung vào việc khai thác các tiềm năng về trí lực và tư duy hành động của con người. Đứng trên nhiều khía cạnh, khái niệm NL được hiểu theo những nội dung khác nhau. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả cho rằng: Nhân lực là con người nằm trong lực lượng lao động (dân số trong độ tuổi lao động) với những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích lũy trong mỗi con người nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động thể hiện khả năng làm việc với một trình độ nhất định trong sản xuất. Còn đối với cơ quan, đơn vị thì NL là toàn bộ con người làm việc trong cơ quan, đơn vị với khả năng lao động mà cơ quan, đơn vị cần và huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Khả năng lao động là khả năng con người thực hiện, hoàn thành công việc, đạt được mục đích lao động. Khả năng lao động còn được gọi là năng lực. Năng lực = sức lực + trí lực + tâm lực. Công tác quản lý NL đó là hoạt động tổ chức, điều hành, sắp xếp NL làm sao để phát huy tối đa khả năng lao động của con người. * Khái niệm nhân lực trong đơn vị ngành Công an Đối với NL trong đơn vị ngành Công an, yếu tố số lượng, cơ cấu có những nội dung, những tiêu chí cụ thể như sau: Về số lượng nhân lực trong đơn vị ngành Công an được chia thành hai nhóm: Thứ nhất, NL thuộc biên chế Công an, chủ yếu là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an. Số cán bộ này nắm giữ những vị trí chủ chốt trong ngành Công an, là bộ khung trong tổ chức bộ máy của đơn vị. Số lượng được quy định bởi cơ cấu lãnh đạo, chỉ huy và cán bộ, chiến sĩ trực thuộc đơn vị. Thứ hai, NL hợp đồng lao động, được đơn vị tuyển dụng theo nhu cầu nhiệm vụ của đơn vị nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và ngành Công
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan