i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH.........................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................5
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.....................................5
1.1 Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nước về chất
lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội.............................5
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về chất lượng nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế - xã hội..............................................................5
1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về chất lượng nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế - xã hội............................................................15
1.1.3 Những vấn đề thuộc đề tài luận án chưa đượccác công trình đã công
bố nghiên cứu giải quyết.............................................................................23
1.1.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết................24
1.2 Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu của Luận án.........25
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................25
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................25
1.2.3 Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án................26
1.2.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG CẤP
TỈNH...............................................................................................................32
2.1 Chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của chất lượng nguồn nhân lực
trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương cấp Tỉnh..............................32
ii
2.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố cấu thành chất lượng
nguồn nhân lực địa phương cấp Tỉnh.........................................................32
2.1.2 Các tiêu chí, chỉ số phản ánh và phương pháp đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương cấp tỉnh.......39
2.1.3 Ảnh hưởng của chất lượng nguồn nhân lực tới phát triển kinh tế - xã
hội địa phương cấp tỉnh..............................................................................55
2.1.4 Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cấp tỉnh....................................58
2.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của
địa phương cấp tỉnh.....................................................................................60
2.2.1 Các yếu tố thuộc Nhà nước................................................................60
2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội địa phương.................63
2.2.3 Yếu tố khoa học – công nghệ.............................................................64
2.2.4 Yếu tố điều kiện tự nhiên....................................................................65
2.2.5 Yếu tố thuộc về bản thân nguồn nhân lực..........................................65
2.3 Các phương thức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa
phương cấp tỉnh...........................................................................................65
2.4 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế - xã hội và bài học cho tỉnh Lai Châu.....................68
2.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội...................................................68
2.4.2 Một số bài học rút ra cho Lai Châu từ kinh nghiệm của
một số địa phương................................................................................73
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH LAI CHÂU...75
iii
3.1 Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực, và
thực trạng sử dụng nhân lực ở tỉnh Lai Châu...........................................75
3.1.1 Thực trạng và đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực
tỉnh Lai Châu..............................................................................................75
3.1.2 Thực trạng sử dụng nhân lực trên địa bàn tỉnh Lai Châu.................80
3.2 Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu83
3.2.1 Thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu NNL của tỉnh Lai Châu...83
3.2.2 Thực trạng trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu. 85
3.2.3 Thực trạng thể lực nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu......................95
3.2.4 Thực trạng về thái độ và tác phong của nguồn nhân lực tỉnh Lai
Châu............................................................................................................97
3.2.5 Tổng hợp kết quả áp dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá
(EFA) đánh giá tác động của các nhân tố hình thành chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Lai Châu..............................................................................98
3.3 Đánh giá chung thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu...................................................105
3.3.1 Điểm mạnh về chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh Lai Châu.......105
3.3.2 Điểm yếu về chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu...........107
3.3.3 Nguyên nhân của những điểm yếu trong chất lượng nguồn nhân lực
tỉnh Lai Châu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới
...................................................................................................................110
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2025...............................................................................................................120
4.1 Bối cảnh và các cơ hội, thách thức đối với nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Lai Châu đến 2020, tầm nhìn 2025...................................121
iv
4.2 Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020...............126
4.2.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Lai
Châu đến năm 2020...........................................................................126
4.2.2 Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025.......................................................128
4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến 2020...........................................................133
4.3.1 Nhóm giải pháp đối với Trung ương, Ban chỉ đạo Tây Bắc về tăng
cường hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu. . .133
4.3.2 Nhóm giải pháp đối với các cấp chính quyền tỉnh Lai Châu để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh.................................................135
4.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng một số nhóm nhân lực
của tỉnh Lai Châu................................................................................144
4.3.4 Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu...........................................................153
KẾT LUẬN..................................................................................................156
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................163
PHỤ LỤC SỐ 1: CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN.............174
PHỤ LỤC SỐ 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CỦA TÁC GIẢ
LUẬN ÁN.....................................................................................................187
PHỤ LỤC SỐ 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN EFA VỚI TỪNG NHÓM ĐỐI
TƯỢNG KHẢO SÁT....................................................................................193
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
* Tiếng Việt
Từ viết tắt
CLNNL
CMKT
CNH-HĐH
ĐH-CĐ
HĐND
KCN
KH&ĐT
KT-XH
MNPB
NNL
LĐTB&XH
TCCN
UBND
Cụm từ tiếng Việt
Chất lượng nguồn nhân lực
Chuyên môn kỹ thuật
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Đại học, Cao đẳng
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp
Kế hoạch & Đầu tư
Kinh tế - xã hội
Miền núi phía Bắc
Nguồn nhân lực
Lao động Thương binh & Xã hội
Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân
* Tiếng Anh
Từ viết
tắt
BMI
GDP
HDI
ILO
OECD
TFP
UN
UNDP
UNFPA
Cụm từ tiếng Anh
Cụm từ tiếng Việt
Body Mass Index
Chỉ số khối cơ thể
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nước
Human Development Index
Chỉ số phát triển con người
International
Labour
Tổ chức Lao động quốc tế
Organization
Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát
operation and Development
Total Factor Productivity
triển kinh tế
Năng suất các nhân tố tổng
hợp
United Nations
Liên Hợp quốc
United Nations Development Chương trình Phát triển Liên
Programme
United Nations
Hợp quốc
Population Quỹ Dân số Liên Hợp quốc
vi
VCCI
WB
WEF
WHO
Fund
Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thương mại và Công
and Industry
World Bank
World Economic Forum
World Health Organization
nghiệp Việt Nam
Ngân hàng Thế giới
Diễn đàn kinh tế Thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
1. Bảng
Bảng 2. 1: Khung tiêu chí và các chỉ số CLNNL ở địa phương......................42
Bảng 2. 2: Các nhân tố rút trích và cách diễn giải các nhân tố tác động hình
thành chất lượng nguồn nhân lực....................................................................48
Bảng 3. 1: Tổng sản phẩm bình quân đầu người của Lai Châu, so sánh với cả
nước.................................................................................................................72
Bảng 3. 2: Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo thành thị/nông
thôn và theo nguồn thu của Lai Châu (đồng)..................................................72
Bảng 3. 3: Tổng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp................74
Bảng 3. 4: Tỷ lệ hộ nghèo của Lai Châu giai đoạn 2008 -2013 (%)...............74
Bảng 3. 5: Thực trạng năng suất lao động trong các khu vực kinh tế.............75
Bảng 3. 6: Tỉ trọng người có việc làm và thất nghiệp trong tổng dân số đang
trong độ tuổi lao động ở tỉnh Lai Châu (%)....................................................77
Bảng 3. 7: Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên giai đoạn
2010 -2013 ở tỉnh Lai Châu (%).....................................................................77
Bảng 3. 8: Cơ cấu nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu theo giới tính.....................78
Bảng 3. 9: Cơ cấu NNL tỉnh Lai Châu theo tiêu chí thành thị và nông thôn. .79
Bảng 3. 10: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ của tỉnh Lai Châu, cả nước
và một số tỉnh MNPB (%)...............................................................................79
Bảng 3. 11: Thực trạng tốt nghiệp các cấp học của nguồn nhân lực 15 tuổi trở
lên tại tỉnh Lai Châu (%).................................................................................80
Bảng 3. 12: Tỷ lệ nhân lực từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo đang làm việc tại
thời điểm 1/7 hàng năm ở tỉnh Lai Châu (%)..................................................81
Bảng 3. 13: Thực trạng trình độ CMKT của NNL tỉnh Lai Châu, trung du
MNPB và cả nước (%)....................................................................................83
Bảng 3. 14: Trình độ chuyên môn của nhân lực đang làm việc......................84
viii
Bảng 3. 15: Thực trạng trình độ chuyên môn của nhân lực tại các doanh
nghiệp năm 2013 ở Tỉnh Lai Châu và một số tỉnh MNPB..............................85
Bảng 3. 16: Một số chỉ số về thực trạng sức khỏe..........................................89
Bảng 3. 17: Tổng hợp kết quả thực hiện EFA với từng nhóm đối tượng khảo
sát trong phân tích đánh giá CLNNL tỉnh Lai Châu.......................................92
Bảng 3. 18: Thứ tự ưu tiên các nhân tố và đối tượng tác động của chính sách
và giải pháp để nâng cao CLNNL trên địa bàn tỉnh Lai Châu........................93
Bảng 3. 19: Các chỉ tiêu y tế của tỉnh Lai Châu............................................101
Bảng 3. 20: Mức hưởng trợ cấp 1 lần đối với các đối tượng thu hút cán bộ đến
công tác tại tỉnh Lai Châu.............................................................................103
Bảng 4. 1: Các chỉ tiêu về chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu đáp ứng
mục tiêu phát triển KT-XH đến 2020............................................................116
2. Hình:
Hình 1. 1: Khung lý thuyết về chất lượng nguồn nhân lực.............................26
Hình 2. 1: Nguồn nhân lực của địa phương....................................................31
Hình 2. 2: Mô hình đánh giá CLNNL của địa phương cấp tỉnh......................47
Hình 3.1: Thực trạng nhân lực trên 15 tuổi đang làm việc đã qua đào tạo, so
sánh Lai Châu với cả nước, vùng trung du MNPB và một số tỉnh khác (%)..82
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Ở cấp độ quốc gia hay ở cấp độ địa phương, chất lượng nguồn nhân lực
(NNL) luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH), đảm bảo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế dựa vào tri thức, sự tác động của
CLNNL đến phát triển kinh tế - xã hội ngày càng trở nên to lớn, mạnh mẽ hơn
bao giờ hết. Vì vậy, nâng cao CLNNL luôn là một trong những nhiệm vụ ưu
tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển KT-XH với mọi quốc gia, mọi địa
phương. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
chuyển từ kinh tế “nâu” sang phát triển kinh tế xanh, từ nền kinh tế dựa vào
khai thác tài nguyên và các ngành gia công, lắp ráp thâm dụng lao động kỹ
thuật thấp sang nền kinh tế dựa vào công nghệ cao và nhân lực chất lượng
cao, hướng tới nâng cao năng lực cạnh tranh, tính hiệu quả và giá trị gia tăng
cao. Trong bước chuyển đổi chất lượng mang tính quyết định này, phát triển
NNL, nhất là NNL chất lượng cao được xác định là một trong ba khâu đột phá
chiến lược trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020” được
thông qua tại Đại hội XI của Đảng. Nâng cao CLNNL là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm và được coi là một trong những ưu tiên chính sách hàng
đầu của Đảng và Nhà nước.
Lai Châu là một tỉnh MNPB, có điều kiện KT-XH đặc thù và còn khó
khăn hơn rất nhiều so với các địa phương khác trong nước. Trải qua 30 năm
đổi mới, với các kết quả phát triển còn tùy thuộc nhiều vào việc tận khai thác
tài nguyên thiên nhiên và duy trì phương thức canh tác nông nghiệp miền núi
truyền thống, lấy lao động thủ công làm sức mạnh phát triển chủ yếu, tương
lai phát triển của Lai Châu đang đối mặt với những giới hạn nghiệt ngã. Việc
vượt qua giới hạn đó, về nguyên tắc, trông đợi vào việc thay đổi phương thức
phát triển KT-XH, với định hướng chính là chuyển sang dựa chủ yếu vào
2
nguồn nhân lực và công nghệ. Đây là bài toán phát triển lớn và rất khó khăn
đặt ra cho Lai Châu, khi tỉnh còn nghèo, trình độ dân trí thấp, dân cư sống
phân tán trong vùng núi cao, điều kiện hạ tầng kết nối nhiều khó khăn…Trong
giai đoạn vừa qua, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lai Châu đã có những
bước cải thiện khá (đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng
12%/năm trong giai đoạn 2008-2013), nhưng hầu hết các chỉ số phát triển KTXH của Tỉnh vẫn thấp hơn mức trung bình của các địa phương trên toàn quốc.
Năng suất lao động xã hội của Lai Châu hiện rất thấp, chỉ bằng 1/3 năng suất
lao động xã hội của cả nước, trong khi đó tốc độ tăng trưởng năng suất lao
động qua các năm chậm chạp. Tuy tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở
Lai Châu không trầm trọng nhưng đang có xu hướng tăng lên trong những
năm gần đây. Mức sống của người dân Lai Châu hiện rất thấp. Tính toán từ
các số liệu thống kê cho thấy chỉ số tổng sản phẩm/đầu người của Lai Châu
chỉ bằng 1/3 tổng sản phẩm trên đầu người của cả nước (tính theo USD). Thu
nhập của người lao động ở Lai Châu thấp hơn nhiều so với các tỉnh MNPB.
Lai Châu là một trong những tỉnh mà tình trạng nghèo đói trầm trọng và phổ
biến nhất cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo của Lai Châu năm 2012 là 43,5%, gấp gần
4 lần tỷ lệ hộ nghèo của cả nước và gấp 1,9 lần tỷ lệ hộ nghèo các tỉnh Trung
du MNPB.
Tình trạng KT-XH kém phát triển của Lai Châu bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản nhất là CLNNL của Tỉnh đang ở
mức rất thấp. Trình độ giáo dục NNL tỉnh Lai Châu thấp hơn nhiều so với cả
nước và so với các tỉnh MNPB. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ chỉ đạt
hơn 60%, trong đó tỷ lệ biết chữ ở khu vực nông thôn thấp hơn nhiều so với
khu vực thành thị. Tỷ lệ nhân lực từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học chiếm
hơn ¼ nguồn nhân lực trong độ tuổi này, trong khi đó tỷ lệ nhân lực tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông có xu hướng cải thiện nhưng
với tốc độ chậm chạp, không đáng kể. Trình độ chuyên môn của NNL tỉnh Lai
3
Châu hiện nay rất thấp so với mặt bằng chung của cả nước và các tỉnh Trung
du MNPB. Nguồn nhân lực từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của Lai Châu chỉ
đạt khoảng hơn 11%. Nguồn nhân lực không có trình độ CMKT chiếm hơn
90%. Ngoài ra, NNL đang có nhiều vấn đề cần giải quyết về kiến thức và kỹ
năng, thể lực cũng như phẩm chất và tác phong lao động. Những vấn đề về
CLNNL đang và sẽ là ưu tiên cần giải quyết của chính quyền tỉnh Lai Châu
nhằm giúp Lai Châu vươn lên thành một tỉnh đứng vị trí trung bình về phát
triển kinh tế - xã hội.
Trong giai đoạn vừa qua, nhất là từ năm 2008 đến nay, Chính quyền
tỉnh Lai Châu đã có nhiều nỗ lực với nhiều giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
CLNNL ở địa phương, như: xây dựng quy hoạch NNL của Tỉnh, giải pháp về
giáo dục và đào tạo, giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe... Các giải pháp
này đã phần nào làm cải thiện từng bước CLNNL nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển KT-XH Lai Châu. Tuy nhiên, các giải pháp này chưa thực sự hợp lý, một
số giải pháp còn thiếu cơ sở khoa học và căn cứ thực tiễn, thiếu tỉnh khả thi
và vì vậy làm cho CLNNL của Tỉnh ngày càng tụt hậu so với CLNNL ở các
địa phương khác lân cận và so với mặt bằng chung của cả nước.
Trước tình hình đó, việc nâng cao CLNNL của Lai Châu là thực sự cấp
bách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của Tỉnh. Vì vậy, việc nghiên
cứu tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học để nâng cao CLNNL của tỉnh Lai
Châu có ý nghĩa quan trọng cả trong giai đoạn trước mắt cũng như trong dài
hạn.
Từ những lý do nói trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chất lượng
nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu” làm đề
tài nghiên cứu sinh, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài luận án
Mục đích nghiên cứu đề tài luận án là nhằm cung cấp luận cứ khoa học
cho việc hoạch định, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và chính sách phát
4
triển KT-XH của tỉnh Lai Châu; góp phần xác định cách thức phát triển mới,
hiện đại của tỉnh Lai Châu, đó là cách thức phát triển dựa chủ yếu vào
CLNNL và công nghệ theo hướng phát triển bền vững.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu đề tài luận án: Góp phần
xây dựng, hoàn thiện phương pháp phân tích đánh giá, CLNNL và phương
thức nâng cao CLNNL trong phát triển KT-XH của một địa phương cấp tỉnh;
sử dụng phương pháp, chỉ tiêu đánh giá CLNNL đã đề ra vào việc phân tích,
đánh giá CLNNL trong phát triển KT-XH của một địa phương cụ thể, đặc thù
là tỉnh Lai Châu, đề xuất phương cách nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu
phát triển nhanh và bền vững tỉnh Lai Châu thời kỳ tới. Qua đó, Luận án sẽ
góp phần vào thực hiện khâu đột phá chiến lược về phát triển NNL, góp phần
phát triển nhanh và bền vững KT-XH của Việt Nam nói chung, tỉnh Lai Châu
nói riêng.
3. Kết cấu của Luận án
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân lực
trong phát triển kinh tế - xã hội
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển
kinh tế - xã hội địa phương cấp tỉnh.
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Lai Châu.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu đến
năm 2020, tầm nhìn 2025.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1 Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nước về chất
lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về chất lượng nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu về yếu tố nhân lực và vai trò của nhân lực
chất lượng cao trong tăng trưởng kinh tế
(1). Adam Smith (1776), “Sự thịnh vượng của các quốc gia”. Smith cho
rằng, sự tăng trưởng của cải chủ yếu có hai con đường: 1) Thông qua phân
công, nâng cao năng suất lao động; 2) Tăng số người lao động mang tính chất
sản xuất, phân công dẫn đến việc sử dụng máy móc, sự gia tăng số người lao
động có tính chất sản xuất đều cần đến đầu tư một lượng vốn lớn. Vì vây, tích
lũy vốn là nhân tố quyết định sản xuất ra của cải vật chất.
(2). “Thuyết lao động lành nghề” của Leontief, nhà kinh tế học người
Mỹ, được công bố trong bài viết “Sản xuất trong nước và thương mại quốc tế:
Khảo sát lại tình hình tư bản Mỹ” (1953), và bài viết “Tỷ lệ yếu tố sản xuất
với kết cấu thương mại quốc tế Mỹ: Phân tích lý luận và kiểm nghiệm”
(1956). Sau đó, các nhà kinh tết học gọi hai bài viết này của Leontief là “Câu
đố Leontief” và “Giải đáp câu đố của Leontief”. Để giải đáp câu đố của
Leontief, bản thân Leontief và các nhà khoa học khác đã nêu ra rất nhiều nhân
tố tương quan như năng suất lao động, lao động lành nghề, tư bản nhân lực
(vốn con người), nghiên cứu và phát triển (R&D), tài nguyên thiên nhiên...
Bản thân Leontief đã nêu ra thuyết lao động lành nghề trong quá trình giải
thích “Câu đố Leontief”. Lý luận này xuất phát từ trình độ thành thạo lao
động và lượng lao động thành thạo sẵn có tương đối để giải thích nguyên
nhân hình thành kết cấu và phân bổ thương mại quốc tế hàng công nghiệp.
Leontief cho rằng, trong điều kiện trang bị vốn như nhau, trình độ lao động
6
lành nghề của công dân Mỹ cao, năng suất lao động bình quân của công dân
Mỹ cao gấp 3 lần của công dân nước ngoài, vì vậy sức lao động hữu hiệu của
Mỹ là 3 lần sức lao động hiện có. Do đó, trên thực tế Mỹ trở thành nước có
sức lao động dồi dào nên Mỹ phải xuất khẩu sản phẩm loại hình lao động tập
trung. Nói cách khác, sản phẩm mà Mỹ xuất khẩu là sản phẩm loại hình tập
trung lao động, sản phẩm nhập khẩu là sản phẩm thuộc loại hình tập lao động
không lành nghề của nước khác.
(3). Robert M.Solow (1956), “Đóng góp vào học thuyết về tăng trưởng
kinh tế”, nhờ tác phẩm này mà năm 1987 Solow được tặng giải thưởng Nobel
kinh tế. Trong đó, nhà kinh tế học người Mỹ này đã đưa vào mô hình tăng
trưởng một nhân tố độc lập là “tiến bộ kỹ thuật” và lấy nó làm cơ sở phân biệt
hai hiêu ứng của tăng trưởng kinh tế, là “hiệu ứng tăng trưởng” và “hiệu ứng
mức độ”. Tác dụng của “hiệu ứng mức độ” là trong điều kiện không tăng
thêm yếu tố đầu vào (như vốn, lao động), tiến bộ kỹ thuật thông qua thay đổi
hàm số sản xuất, tức là nâng cao vị trí của con đường tăng trưởng (Growth
path) để thực hiện lâu dài cân bằng tăng trưởng kinh tế (hay tính bền vững của
tăng trưởng). Đồng thời, Solow còn phân tích thực chứng và dự ước đóng góp
của nhân tố tiến bộ kỹ thuật đối với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Mỹ là 87,5%;
Căn cứ vào đó xác lập quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trưởng kinh
tế [76].
(4). D.B.Keesing (1966), “Kỹ năng lao động và lợi thế so sánh”. Trong
tác phẩm này, Keesing phát triển một bước thuyết lao động lành nghề, nhấn
mạnh hơn sự khác biệt của hiệu suất vật lý của lao động. Ông chia lao động
theo trình độ thành thạo về kỹ thuật thành 8 loại, quy nạp thành hai nhóm lớn:
Lao động thành thạo và lao động không thành thạo. Keesing đã tiến hành
phân tích, so sánh đối với 14 nước công nghiệp, phát hiện nước có lao động
hành thạo sẵn có tương đối phong phú, xuất khẩu sản phẩm loại hình tập
trung lao động thành thạo. Chính sự khác biệt tương đối về lao động thành
7
thạo sẵn có của các nước và sự hạn chế của di dân quốc tế tạo thành bố cục
(cấu trúc và phân bổ) của thương mại quốc tế hàng công nghiệp. Keesing đã
chỉ ra rằng, sức lao động thành thạo trong một nước công nghiệp là nhân tố sản
xuất quan trọng nhất, nhưng thành thạo không phải là có thể đạt được trong
thời gian ngắn [7;1326-1327].
(5). “Thuyết tư bản nhân lực” của các nhà kinh tế học người Mỹ là
T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win và Lucas đưa ra trong thập kỷ 70-80
của thế kỷ XX. Thuyết “tư bản nhân lực” ban đầu được đưa ra nhằm bổ sung
và phát triển mô hình tăng tưởng kinh tế dựa trên “thuyết tiến bộ kỹ thuật
quyết định tăng trưởng” của Slow. Schultz đã kế thừa, vận dụng khái niệm
“Tư bản” của kinh tế học cố điển và thuyết lao động lành nghề của Leontief,
chỉ rằng trên mình của người lao động có nhân tố tư bản (vốn), đồng thời chia
“tư bản” (vốn) thành hai hình thức: Tư bản thông thường và tư bản nhân lực.
Schultz cho rằng, thông qua đầu tư các mặt an ninh xã hội, giáo dục có thể
tăng được năng lực kỹ thuật của con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, làm cho nguồn nhân lực thông thường trở thành “tư bản nhân lực” (vốn
nhân lực). Tư bản nhân lực này có thể sản sinh ra “hiệu ứng tri thức” và “hiệu
ứng phi tri thức” để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng sản xuất,
tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, tư bản nhân lực có thể sản sinh ra “thu nhập
tăng dần”, xóa bỏ ảnh hưởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của yếu tố tư
bản và lao động (thông thường) để đảm bảo tăng trưởng kinh tế lâu dài.
Thuyết tiến bộ kỹ thuật của Slow và thuyết tư bản nhân lực của Schultz
được coi là hai mặt “phần cứng” và “phần mềm” trong quá trình sản xuất xã
hội, nhấn mạnh tác dụng quan trong của tiến bộ kỹ thuật và tư bản nhân lực
đối với tăng trưởng kinh tế hiện đại.
(6) Lucas (1986) “Mô hình tăng trưởng của tích lũy tư bản nhân lực
chuyên môn hóa”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế học người Mỹ Lucas đã
bổ sung, phát triển thuyết tư bản nhân lực, đưa ra hai mô hình tăng trưởng.
8
+ “Mô thức lưỡng tư bản”, trình bày hai loại tư bản ảnh hưởng đối với
sản xuất. Trong mô thức này, Lucas chia tư bản thành hai loại “Tư bản hữu
hình” và “Tư bản vô hình”; và căn cứ vào trình độ chia sức lao động thành hai
loại “lao động nguyên thủy” thể lưu thuần túy và tư bản nhân lực biểu hiện là
kỹ năng lao động”. Lucas cho rằng, chỉ có tư bản nhân lực mới có thể thúc
đẩy tăng trưởng. Do vậy, có thể công thức hóa tỷ lệ tăng trưởng tư bản nhân
lực:
h’(t)/h(t) = h(t), O’ [t = U(t)]/h(t).
Trong đó: h(t): tư bản nhân lực (lấy kỹ năng lao động của người lao
động để hiển thị); O’: Tính co dãn sản xuất của tư bản nhân lực; U: Toàn bộ
thời gian sản xuất; [t=U(t)]: thời gian học tập, đào tạo ở trường thoát ly sản
xuất.
Ý nghĩa của mô thức này là: Phân biệt hai hình thức tư bản và hai loại
lao động, từ đó cụ thể hóa tiến bộ kỹ thuật thành tư bản nhân lực thể hiện ở tri
thức thông thường và biểu hiện ở đặc thù hóa trong kỹ năng của người lao
động; đồng thời cũng chia tư bản nhân lực thông thường mà xã hội có và tư
bản nhân lực đặc thù thể hiện ở kỹ năng của người lao động.
+ “Mô thức hai sản phẩm”. Đây là mô thức hình thành “hiệu ứng ngoại
sinh” của “tư bản nhân lực”. Lucas cho rằng, hiệu ứng mà tư bản nhân lực sản
sinh ra trong mô hình tăng trưởng của Schultz (túc là “Hiệu ứng tri thức” và
“hiệu ứng phi tri thức”) chỉ là “hiệu ứng nội sinh” của tư bản nhân lực, còn
hiệu ứng “vừa học vừa làm” là “hiệu ứng ngoại sinh” của tư bản nhân lực.
Công thức tích lũy tư bản nhân lực ngoại sinh là:
Ci= hi (t) Ui(t) N(t); I = 1,2
Trong đó: Ci: sản xuất thành phẩm I = 1
Ui: Toàn bộ thời gian sản xuất hoặc sản xuất
i: Lương lao động mà hàng hóa sử dụng
hi(t): Tư bản nhân lực chuyên nghiệp hóa mà sản xuất I sản phẩm cần
9
N (t): Đầu vào lao động tính bằng người
Như thế, “Mô hình tăng trưởng của tính lũy tư bản nhân lực chuyên
môn hóa” của Lucas có cống hiến quan trọng đối với lý luận tăng trưởng kinh
tế, thương mại quốc tế và lý luận tiền tệ quốc tế. Lucas cho rằng, nước phát
triển do trình độ vốn nhân lực cao làm cho tỷ lệ thu nhập vốn tăng dần, do vậy
sản sinh ra lãi suất cao và thu hút lượng lớn vốn nước ngoài. Vì vậy, nước
đang phát triển muốn thu hút vốn quốc tế phải thực hiện chính sách nâng cao
tỷ lệ tích lũy tư bản (vốn) nhân lực, hay nói cách khác là nâng cao CLNNL.
Về thương mại quốc tế, do tỷ lệ tăng trưởng vốn nhân lực quyết định tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế, do đó một nước phải tập trung phát triển sản xuất sản
phẩm với nguồn vốn có hạn nhưng có ưu thế về NNL.
(7) Romo (1989), “Mô hình tăng trưởng của loại hình thu nhập tăng
dần”. Trong tác phẩm này, nhà kinh tế người Mỹ Romo đã sử dụng phương
pháp mới là toán học hóa và vi mô hóa, kết hợp với những vấn đề mới trong
tăng trưởng kinh tế, tiến hành công bố lý thuyết “tăng trưởng mới”. Năm trụ
cột của lý thuyết “tăng trưởng mới của Romo là: (i) lấy nhân tố tri thức và tư
bản nhập vào mô hình “tăng trưởng kinh tế”. Romo đã cụ thể hóa tiến bộ kỹ
thuật thành tri thức chuyên nghiệp hóa và thể hiện trong kỹ năng đặc thù của
sức lao động, do đó có thể nhận thức trực quan tác dụng của tiến bộ kỹ thuật
hoặc tri thức đối với tăng trưởng kinh tết (ii) Đưa ra quan điểm về yếu tố thu
nhập có thể tăng dần”. Romo đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri
thức chuyên nghiệp hóa và tích lũy tư bản nhân lực đối với tăng trưởng kinh
tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn
duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trưởng kinh tế”. (iii) Làm rõ quan hệ của
tiến bộ kỹ thuật và đầu tư tư bản trong một trình độ nhất định, một mặt nhấn
mạnh tiến bộ kỹ thuật là nhân tố quyết định của tăng trưởng kinh tế, đồng thời
phân tích và chứng minh quan hệ nhân – quả của đầu tư và tiến bộ kỹ thuật,
xác định rõ tầm quan trọng của đầu tư đối với thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và
10
tăng trưởng kinh tế. (iv) Phát triển thương mại quốc tế và lưu chuyển tiền tệ
quốc tế là động cơ tăng trưởng kinh tế, nhấn mạnh tác dụng của thương mại
quốc tế đối với tích luỹ tri thức mang tính thế giới và thúc đẩy "hiệu ứng
vượt" của tăng trưởng kinh tế nhảy vọt của một nước. (v) Tăng trưởng kinh tế
hiện đại chủ yếu là do sự thúc đẩy của tri thức và tư bản nhân lực, nước có tỉ
lệ tích luỹ tư bản nhân lực cao và tri thức cao thì mức thu nhập và tỉ lệ tăng
trưởng kinh tế cao và ngược lại. Do tích luỹ tư bản nhân lực và tri thức có thể
làm cho thu nhập tăng dần, nên nước có tư bản nhân lực phong phú thì tỉ lệ lợi
nhuận từ đầu tư vốn sẽ ổn định và nâng cao, thu hút sự “hồi lưu” của nước
phát triển đã xuất khẩu vốn, đồng thời còn thu hút được lượng vốn nước ngoài
lớn.
Trong mô hình “tăng trưởng mới” của Romo có ba bộ phận hợp thành:
“Mô thức hai thời kỳ”, “Mô thức hai ngành” và “Mô thức kinh tế mở”. Trong
“Mô thức hai thời kỳ” hay “Mô thức tích luỹ tri thức sản sinh thu nhập tăng
dần”, Romo đã đưa ra công thức hiển thị: Qi = F (RiKxi).
Trong đó:
Qi: Mức độ sản xuất của hãng sản xuất
F: Hàm số sản xuất vi phân liên tục của tất cả các hãng sản xuất.
Ri: "Tri thức chuyên nghiệp hoá" mà hãng sản xuất loại sản phẩm nào đó
xi: Tổng hoà (x = i) của tăng thêm đầu vào yếu tố sản xuất như lao động,
tư bản vật chất của hãng sản xuất.
K: Tri thức thông thường mà tất cả các doanh nghiệp có thể sử dụng,
giống với hiệu ứng kinh tế quy mô.
Trong mô thức “hai thời kỳ”, Romo đã coi tri thức là yếu tố mới ảnh
hưởng đến đầu ra và đưa yếu tố này vào mô thức tăng trưởng với tư cách là
một thừa số độc lập, đồng thời chia tri thức thành “tri thức thông thường” và
“tri thức chuyên ngành” hay “tri thức chuyên nghiệp hoá”. Romo cho rằng, tri
thức thông thường có thể nảy sinh “hiệu ứng kinh tế ngoại sinh (ở ngoài)” làm
11
toàn xã hội có thể mua được hiệu ứng kinh tế quy mô; tri thức chuyên nghiệp
hoá có thể sản sinh “hiệu ứng kinh tế nội sinh”, mang lại lợi nhuận độc quyền
cho hãng sản xuất riêng. Sự hình thành của “hiệu ứng kinh tế ngoại sinh” và
“hiệu ứng kinh tế nội sinh” trong sản xuất xã hội chứng tỏ tích luỹ tri thức (tri
thức chuyên nghiệp hoá thể hiện trong kỹ năng đặc thù của sức lao động)
được coi là nhân tố độc lập trong tăng trưởng kinh tế (nhìn từ quá trình sản
xuất một sản phẩm), bản thân nó không chỉ có thể “sản sinh thu nhập tăng
dần”, mà còn có thể mang lại thu nhập tăng dần cho sản xuất của toàn xã hội.
(8) Scot (1991), “Mô hình tăng trưởng dựa vào đầu tư tư bản”. Trong tác
phẩm này, nhà kinh tế học người Anh là Scot đã nhấn mạnh tác dụng của đầu
tư tư bản đối với tăng trưởng kinh tế bởi nguồn gốc của tiến bộ kỹ thuật và
tích luỹ vốn nhân lực, tích luỹ tri thức là đầu tư tư bản. Scot cho rằng, quan
điểm “tăng trưởng đầu ra” quyết định bởi tư bản và lao động trong kinh tế học
cổ điển là chính xác và không lỗi thời. Căn cứ mô thức tăng trưởng của chủ
nghĩa cổ điển, Scot đã dựng lên mô thức tăng trưởng mới.
g = gw + gL ; g = aps + Mgw
Trong đó:
g: Tỉ suất tăng trưởng kinh tế
gw: Tỉ suất tăng trưởng tiền lương
gL: Tỉ suất tăng trưởng của lực lượng lao động đã điều chỉnh chất lượng
a: Hệ số tỉ suất khái quát tuyến tính hoặc tỉ suất đầu tư bình quân hàng
năm
p: Tỉ suất tăng trưởng đầu tư
s: Tổng mức thu nhập trong tổng số được sinh ra, tức là tỉ suất đầu tư.
w: Tỉ suất hiệu quả lao động
Mô thức Scot biểu đạt rõ tỉ suất tăng trưởng kinh tế được sinh ra chủ yếu
quyết định bởi tỉ suất tăng trưởng của tỉ suất đầu tư tư bản và tỉ suất hiệu quả
lao động. Căn cứ mô thức này của Scot và “Mô thức hai ngành” của Romo,
12
các nhà kinh tế học sau đó đã khái quát sự tác động của yếu tố tiến bộ kỹ
thuật và công nghệ làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả đầu tư và
các thành phần khác đóng góp vào tăng trưởng, và gọi yếu tố đó là yếu tố
năng suất tổng hợp (Total Factors Productivity - TFP), nhân tố quan trọng
nhất trong tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Ý nghĩa của mô thức Scot có hai điểm đáng lưu ý: Một là, nêu rõ quan
hệ giữa đầu tư tiền vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tức là đầu tư tư bản
quyết định tiến bộ kỹ thuật, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trưởng kinh
tế; Hai là, đồng thời nhấn mạnh ảnh hưởng quan trọng của tri thức và kỹ thuật đối
với chất lượng lực lượng lao động, tỉ suất hiệu quả lao động trong sự tăng trưởng
kinh tế[65].
1.1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng nguồn
nhân lực với phát triển bền vững KT-XH và phương cách nâng cao CLNNL
(1) Altinok (2007), “Human capital Quality and Economic Growth”
(Chất lượng vốn con người với tăng trưởng kinh tế). Trong đó, Altinok đã tiến
hành nghiên cứu tương quan giữa chất lượng vốn con người với tăng trưởng
kinh tế, dựa vào một tập hợp các khảo sát quốc tế về đánh giá năng lực học
sinh, được xem là tiêu chí đại diện cho CLNNL, gồm các chỉ tiêu về kỹ thuật,
toán học, các môn khoa học và đọc hiểu. Đây là nghiên cứu đầu tiên về chất
lượng giáo dục khi sử dụng dữ liệu mảng và sử dụng dữ liệu chéo của 120
quốc gia trong giai đoạn 1960-2005. Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra tác
động tích cực của chất lượng giáo dục, CLNNL đến tăng trưởng kinh tế trong
giai đoạn 1960-2000; đồng thời cũng hàm ý về CLNNL trước hết được quyết
định bởi chất lượng giáo dục, yếu tố hàng đầu bảo đảm tính bền vững của
tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững KT-XH của mỗi quốc gia [77].
(2) Changzheng Z.Kong Jin (2010), “Effect of equity in Education the
quality of economic Growth: evidence from China” (Tác động của giáo dục
đến chất lượng tăng trưởng kinh tế: trường hợp Trung Quốc). Nghiên cứu này
- Xem thêm -