BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN MƯỜNG
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VĂN MƯỜNG
CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HÀ QUANG THANH
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này là một phần kết quả của quá trình học tập của học viên tại
Học viện Hành chính Quốc gia. Đây là kết quả của quá trình tìm tòi, nghiên cứu
nghiêm túc của học viên dưới sự hướng dẫn của TS. Hà Quang Thanh và sự
giúp đỡ của Quý cơ quan, bạn bè và các đồng nghiệp tại Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Kiên Giang.
Học viên cam đoan công trình này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc,
trung thực, việc sử dụng các thông tin đều có trích dẫn nguồn và tuân thủ
nguyên tắc khoa học trong nghiên cứu.
Học viên hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng 8 năm 2017
HỌC VIÊN
Nguyễn Văn Mường
LỜI CÁM ƠN
Luận văn này là kết quả của sự nghiên cứu nghiêm túc của học viên dưới
sự hướng dẫn của TS. Hà Quang Thanh và sự giúp đỡ của Quý cơ quan, bạn bè,
đồng nghiệp tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang.
Vì vậy, trước hết, học viên xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến TS. Hà
Quang Thanh – Thường trực cơ sở Học viện Hành chính Quốc gia cơ sở TP. Hồ
Chí Minh đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn học viên hoàn thành Luận
văn này.
Học viên trân trọng cám ơn Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc
gia; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên học viên hoàn thành
Luận văn này.
Trân trọng cám ơn Quý cơ quan, đơn vị của tỉnh Kiên Giang và các địa
phương khác đã hỗ trợ học viên trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Trân trọng cám ơn các thành viên của Hội đồng khoa học đã nghiên cứu,
đánh giá Luận văn của học viên.
Trân trọng cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày
tháng 8 năm 2017
HỌC VIÊN
Nguyễn Văn Mường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 7
7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG .......................................................................... 8
1.1. Công chức Sở Tài nguyên và Môi trường ...................................................... 8
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.1.2. Vai trò .................................................................................................... 10
1.1.3. Đặc điểm ............................................................................................... 12
1.2. Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường ................................. 13
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 13
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức ................................. 21
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của công chức Sở Tài nguyên và Môi
trường .................................................................................................................. 26
1.3.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường ......................... 26
1.3.2. Yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ........................... 27
1.3.3. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách hành chính ....................................... 28
1.3.4. Yêu cầu của mở cửa hội nhập ............................................................... 29
1.3.5. Những hạn chế, bất cập của bản thân đội ngũ cán bộ, công chức Sở Tài
nguyên và Môi trường ..................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 31
1.4.2. Kinh nghiệm của Đà Nẵng .................................................................... 33
1.4.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 34
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH KIÊN GIANG ................................... 37
2.1. Khái quát về công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang .... 37
2.1.1. Số lượng công chức ............................................................................... 37
2.1.2. Cơ cấu công chức .................................................................................. 39
2.2. Tình hình chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên
Giang ................................................................................................................... 41
2.2.1. Về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức ...................................... 41
2.2.2. Về kiến thức chuyên môn ..................................................................... 43
2.2.3. Về kỹ năng ............................................................................................ 51
2.2.4. Về thái độ làm việc ............................................................................... 53
2.2.5. Về kết quả thực thi công vụ .................................................................. 55
2.3. Đánh giá chung vế chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Kiên Giang .......................................................................................................... 57
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 57
2.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 61
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 67
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
KIÊN GIANG .................................................................................................... 68
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017 - 2020 ................................................... 68
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Kiên Giang ................................................................................................... 69
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về cán bộ, công chức ........ 69
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức .................................. 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức .......................... 74
3.2.4. Thực hiện tốt công tác bố trí, sắp xếp, sử dụng công chức ................... 76
3.2.5. Hoàn thiện công tác đánh giá công chức .............................................. 77
3.2.6. Hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đãi ngộ ....................... 82
3.2.7. Thường xuyên tổ chức giáo dục đạo đức công vụ ................................ 84
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ ................................. 84
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 86
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 86
3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang ........................................................................ 87
3.3.3. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang ....................... 87
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 90
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Cụm từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
1.
CBCC
Cán bộ, công chức
2.
HĐND
Hội đồng nhân dân
3.
QLNN
Quản lý nhà nước
4.
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Số hiệu
Tiêu đề
1
Bảng 2.1
Số lượng công chức vị trí công tác giai đoạn 2014 - 2016
2
Bảng 2.2
Cơ cấu công chức theo giới tính
3
Bảng 2.3
Cơ cấu công chức theo độ tuổi
4
Bảng 2.4
Thực trạng công chức là đảng viên năm 2016
5
Bảng 2.5
Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn
6
Bảng 2.6
Cơ cấu công chức theo trình độ lý luận chính trị
7
Bảng 2.7
Cơ cấu công chức theo trình độ quản lý nhà nước
8
Bảng 2.8
Cơ cấu công chức theo trình độ tin học
9
Bảng 2.9
Cơ cấu công chức theo trình độ ngoại ngữ
10
Bảng 2.10
11
Bảng 2.11
12
Bảng 2.12
Kết quả khảo sát về kỹ năng của công chức Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Kiên Giang năm 2016
Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của công dân, tổ chức
năm 2016
Kết quả đánh giá, phân loại công chức giai đoạn 2014 - 2016
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc. Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Thực
hiện lời dạy của Người và trước yêu cầu thực tiễn của sự nghiệp đổi mới, cải
cách hành chính đất nước hiện nay đòi hỏi phải có đội ngũ công chức nói chung
phải đáp ứng được về năng lực, trình độ, khả năng thích ứng với nhiệm vụ đảm
nhiệm, ngày càng phải đạt tiêu chuẩn theo chức danh, chương trình.
Đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói
chung và hệ thống hành chính nhà nước ta nói riêng. Nếu như nhà nước trụ cột
của hệ thống chính trị thì đội ngũ công chức giúp cho guồng máy hành chính
hoạt động thông suốt từ Trung ương đến địa phương. Nói cách khác, đội ngũ
công chức được coi như “xương sống” của chính quyền của chế độ, có vai trò
quan trọng trong việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội; bảo đảm
nền hành chính nhà nước hoạt động liên tục, có hiệu quả.
Thời gian qua, đội ngũ công chức đã và đang góp phần đáng kể vào tiến
trình cải cách hành chính theo mục tiêu xây dựng nền hành chính hiện đại, có
tính chuyên nghiệp cao mà Đảng và nhân dân ta đặt ra trong thời kỳ mới. Nghị
quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011- 2020 đề ra mục
tiêu đến năm 2020: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ
phẩm chất, năng lực, trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát
triển của đất nước”.
Thực tế cho thấy, ở những nơi mà cơ quan hoạt động hiệu quả, vững
mạnh là do có đội ngũ công chức mạnh, chất lượng cao và ngược lại những cơ
quan yếu kém thì thường cũng bắt đầu yếu kém từ khâu cán bộ, công chức. Hiện
nay, đứng trước những thách thức của kinh tế thị trường, một bộ phận không
nhỏ công chức đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về năng lực chuyên môn và
1
ý thức chính trị. Thực tế không ít công chức trong các cơ quan làm việc thiếu
tích cực. Điều đó thể hiện ở chổ: nhiều công chức bảo thủ trong cách nghỉ, cách
làm việc quan liêu, hành chính hóa, không thạo việc, tác phong chậm chạp,
rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm dẫn đến sự trì trệ về phương thức hoạt
động trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang không nằm
ngoài thực trạng chung của cả nước. Trong những năm gần đây, đội ngũ công
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang nói riêng và tỉnh Kiên
Giang nói chung đã không ngừng được kiện toàn, củng cố, chất lượng nâng lên
rõ rệt.
Nhìn chung, công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên
Giang có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; có kiến thức, trình độ và năng lực hoạt động thực tiễn, đã góp
phần quan trọng vào kết quả hoạt động quản lý nhà nước của Sở. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn những hạn chế bất cập như: chất lượng công chức trong Sở là
chưa đồng đều, làm việc thiếu tích cực; chất lượng công chức chưa ngang tầm
nhiệm vụ; còn thụ động trong thực hiện nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách nhiệm...
Tất cả những biểu hiện trên đã làm giảm đi hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Trong bối cảnh đó, đứng trước yêu cầu mới của quá trình cải cách hành
chính thì cần phải có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Chất
lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang” làm đề tài luận
văn Thạc sĩ Quản lý công. Đây là vấn đề cấp bách, phù hợp với yêu cầu cải cách
nền hành chính nhà nước hiện nay, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương.
2. Tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu, bản thân nhận thấy có nhiều nội dung liên quan đến đề
tài chất lượng đội ngũ công chức. Trong nhiều Nghị quyết của Đảng, chương
2
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 (Nghị quyết
30C/NQ-CP) của Chính phủ đều đã đề cập đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Đây
cũng là đề tài được các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học hành chính
quan tâm, nghiên cứu. Chính vì vậy, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài này rất phong phú và đa dạng, cụ thể như:
- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Đây là công trình nghiên cứu quy mô và có nhiều đóng góp quan trọng, góp
phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung ở nước ta hiện nay. Công trình nghiên cứu trên phạm vi rộng, do đó vấn
đề về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại các cơ quan chuyên môn chưa
được làm rõ trong nghiên cứu này. Mặc dù vậy, tác giả đã kế thừa một phần cơ
sở lý luận và cách thức tiếp cận trong nghiên cứu này để phục vụ cho luận văn.
- Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách
này, hai tác giả đã nêu và phân tích các luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tuy nhiên, tác phẩm viết ở tầm rộng: đội ngũ cán bộ Nhà nước nói chung,
chứ chưa chuyên sâu về đội ngũ cán bộ, công chức cấp Sở, do vậy cần tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ.
- Trần Anh Tuấn, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, Tạp chí Tổ chức Nhà nước sổ 5/2006. Bài viết đã
đưa ra các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói
chung trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, vì đối tượng mà bài viết đề cập là nhiều nên
các giải pháp vẫn mang tính chung chung, chưa có giải pháp trọng tâm, cụ thể.
- Nguyễn Thị Hồng Hải (2012), Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo
hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
3
Bộ Nội vụ, Số 12/2012. Bài viết đã trình bày hệ thống lý luận khá sâu sắc về
việc đánh giá thực thi công vụ của công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước, trong bài viết cũng đề cập đến các tiêu chí để đánh giá chất lượng thực thi
công vụ của đội ngũ này, các tiêu chí đưa ra là khá phù hợp và có tính thực tiễn
cao trong quá trình áp dụng.
Ngoài những công trình, ấn phẩm khoa học nêu trên, thì vấn đề “Chất
lượng công chức” hiện đang thu hút nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý công, cụ thể như:
- Đinh Thị Duyên, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2016 “Chất lượng công chức
phường trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn nghiên
cứu và phân tích khá đầy đủ về các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
phường trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, có sự đối chiếu, so
sánh từng tiêu chí giữa lý luận và thực tiễn. Luận văn cũng nêu lên được nhiều
giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phường trong
thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu về công chức cấp phường trên địa
bàn một quận nên khả năng khái quát chưa cao, cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ.
- Hà Thị Tâm, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2016 “Nâng cao chất lượng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận”. Luận văn
nghiên cứu và phân tích khá đầy đủ về các tiêu chí đánh giá chất lượng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, đồng
thời có sự đối chiếu, so sánh từng tiêu chí giữa lý luận và thực tiễn. Luận văn
cũng nêu lên được nhiều giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
trong thời gian tới. Đề tài luận văn này sát với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu
nên có tính chất tham khảo khi nghiên cứu làm luận văn.
Nhìn chung, các đề tài trên đã đi sâu vào nghiên cứu làm rõ từng nội
dung và thực trạng chất lượng công chức. Các tác giả cũng đã chỉ ra được
4
phương hướng và các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức. Các công trình nghiên cứu trên đã giúp cho tác giả có cơ sở để xây
dựng nền tảng lý luận cho các vấn đề cần nghiên cứu, đồng thời làm căn cứ để
đối chiếu với thực tiễn. Các luận văn được đề cập đã nghiên cứu về chất lượng
công chức trên các phương diện khác nhau và ở các địa phương khác nhau.
Tuy vậy, nghiên cứu về vấn đề này cho đến thời điểm hiện nay, tại tỉnh
Kiên Giang chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ
thống, toàn diện đến chất lượng công chức cấp Sở. Chính vì vậy, với đề tài
“Chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang” nội dung
mà đề tài luận văn hướng đến nghiên cứu là cấp thiết và đảm bảo không trùng
lắp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi
trường nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên luận văn hướng đến thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau đây:
- Nghiên cứu cở sở lý luận và pháp lý về chất lượng công chức Sở Tài
nguyên và Môi trường (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng công chức Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang
5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu là Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên
Giang. Chủ yếu tập trung nghiên cứu về chất lượng công chức các phòng chuyên
môn có chức năng quản lý nhà nước thuộc Sở (không khảo sát các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở) gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch - Tài chính,
Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám, Phòng Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí
hậu, Phòng Khoáng sản, Phòng Tài nguyên nước, Chi cục Quản lý đất đai, Chi
cục Bảo vệ môi trường, Chi cục Biển và Hải đảo.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; Luận văn lấy chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật
của Nhà nước về nhà nước pháp luật làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà luận văn hướng đến, các phương
pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đều được áp dụng, gồm:
- Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp
này để nghiên cứu hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chất lượng công chức,
nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và các công trình khoa
học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan đã công bố, từ đó tác giả thực
hiện đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề
tài đặt ra.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được tác giả sử dụng để xem
xét, đánh giá một cách cụ thể về chất lượng công chức của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Kiên Giang. Theo đó, phương pháp này được sử dụng để phân
tích cơ sở lý luận và pháp lý về chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp tỉnh, đánh giá và phân tích làm rõ thực trạng chất lượng công chức
6
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang, xác định rõ những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân của các hạn chế.
- Phương pháp tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này để khái quát
nội dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra được những nhận xét, kết luận
mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang.
Ngoài ra, luận văn còn sử sụng các phương pháp thống kê, so sánh... Các
phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích
đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa
mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài đã tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở
Tài nguyên và Môi trường, đánh giá chất lượng công chức tại Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Kiên Giang, qua đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất
các giải pháp để nâng cao chất lượng của đội ngũ này.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những công chức làm việc tại
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, các nhà lãnh đạo, quản lý các cấp. Kết
quả nghiên cứu đề tài là nguồn tư liệu có thể tham khảo phục vụ cho sinh viên,
học viên, các nhà khoa học quản lý trong quá trình nghiên cứu về chất lượng
công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính được cấu trúc với 3 chương, gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Kiên Giang.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Kiên Giang.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1. Công chức Sở Tài nguyên và Môi trường
1.1.1. Khái niệm
Công chức là khái niệm được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia nhìn nhận khái niệm này ở nhiều cấp độ, rộng, hẹp khác
nhau tùy thuộc vào đặc điểm thể chế chính trị, lịch sử hình thành và phát triển
của mỗi quốc gia đó.
Tại Việt Nam, khái niệm công chức gắn liền với sự hình thành và phát
triển của nền hành chính Nhà nước. Ở nước ta, ngay từ năm đầu tiên của chính
quyền cách mạng công chức đã được xác định theo sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa về quy chế công
chức. Theo đó, công chức là những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở
trong hay ngoài nước, trừ những trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Tuy nhiên, trong một thời gian dài do điều kiện chiến tranh, nên việc
phân định công chức cũng chưa rõ ràng, cụ thể. Nói một cách tổng quát rằng
những người làm việc trong hệ thống chính trị đều gọi chung là cán bộ, công
chức. Tới thập kỷ 90, khái niệm công chức đã xác định rõ ràng, cụ thể hơn trong
Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 về quy chế công chức; Nghị định số
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức; Pháp lệnh Cán bộ, công chức ban hành ngày 26/2/1998, sửa
đổi bổ sung năm 2003.
Trước yêu cầu của cải cách bộ máy nhà nước, ngày 13 tháng 11 năm
2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII, Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua và ban hành Luật Cán bộ, Công chức có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán
8
bộ, công chức thì: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan thuộc đơn vị quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật” [33].
Để làm rõ những ai là công chức, tại Điều 2, Nghị định số 06/2010/NĐCP đã đưa ra căn cứ xác định công chức như sau: “Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên
chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này”. Cũng theo Nghị định này thì
công chức ở Việt Nam bao gồm 9 loại đối tượng sau đây:
- Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Công chức trong Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm
toán Nhà nước.
- Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện.
- Công chức trong hệ thống Tòa án nhân dân.
- Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân.
- Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội.
- Công chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân.
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
9
Như vậy, công chức Sở Tài nguyên và Môi trường là một bộ phận của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và được quy định
thuộc nhóm công chức trong các cơ quan hành chính ở cấp tỉnh và cấp huyện,
được xác định cụ thể tại Điều 6, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP. Đây là nhóm
công chức thực hiện nhiệm vụ “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo)”
Nghị định 24/2014/NĐ-CP.
Từ phân tích trên, có thể đi đến khái niệm công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường như sau: “Công chức Sở Tài nguyên và Môi trường là một bộ phận
nhân lực của ngành Tài nguyên và Môi trường gồm những người được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong hệ thống các đơn
vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, được phân theo trình độ đào tạo, ngành
chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính; công chức Sở Tài nguyên và
Môi trường được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định”.
1.1.2. Vai trò
Công chức có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ
máy chính quyền, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy chính quyền nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến
cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ
cán bộ, công chức. Có thể nói, đây là vấn đề đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm trong suốt quá trình từ khi xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân đến nay.
Đối với công chức Sở Tài nguyên và Môi trường thì có các vai trò sau:
- Thứ nhất, đội ngũ công chức Sở Tài nguyên và Môi trường là một trong
các yếu tố làm cho làm cho bộ máy hành chính nhà nước nói chung và hoạt
động QLNN về tài nguyên và môi trường nói riêng của UBND cấp tỉnh hoạt
động có hiệu quả, nhằm phục vụ nhân dân một cách tốt nhất. Nếu thiếu đội ngũ
công chức này thì toàn bộ hệ thống thể chế gồm Hiến pháp, Luật, pháp lệnh và
10
các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về QLNN tài nguyên và môi
trường khó đi vào cuộc sống.
- Thứ hai, trong quá trình hoạt động theo hệ thống thể chế, đội ngũ công
chức Sở Tài nguyên và Môi trường một mặt làm cho bộ máy quản lý hành chính
nhà nước phát huy vai trò của nó trong việc QLNN về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường; mặt khác, lại luôn phát hiện các khiếm khuyết và các sơ hở của hệ
thống thể chế và cơ cấu tổ chức để tham gia với nhà nước sửa đổi, hoàn thiện hệ
thống thể chế và cơ cấu tổ chức ngày càng phù hợp với thực tế, tạo điều kiện và
môi trường để quản lý ngày một tốt hơn.
- Thứ ba, đội ngũ công chức Sở Tài nguyên và Môi trường giữ vị trí quan
trọng trong việc trực tiếp thực hiện chức năng QLNN về tài nguyên và môi
trường, vì lợi ích của toàn xã hội. Hiệu quả hoạt động của đội ngũ này là góp
phần quan trọng vào sự phát triển và tăng trưởng trên các lĩnh vực khác nhau.
Chức năng QLNN mà đội ngũ công chức Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện không chỉ bao gồm tham mưu hoạch định chính sách cho nhà nước, mà còn
thể hiện ở cả việc tổ chức hướng dẫn hoặc trực tiếp triển khai, thực hiện chế độ,
chính sách, cơ chế; chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện kiểm tra việc thực hiện, phát
hiện các sai phạm để các cấp quản lý uốn nắn, điều chỉnh; tập hợp đánh giá hiệu
quả và thanh tra xử lý sai phạm hoặc ngăn chặn các vi phạm pháp luật.
- Thứ tư, đội ngũ công chức Sở Tài nguyên và Môi trường góp phần quyết
định sự thành công hay thất bại của chủ trương, đường lối và nhiệm vụ chính trị
của Đảng và Nhà nước. Công chức Sở Tài nguyên và Môi trường vừa là người
trực tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước giải
thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, vừa là người phản ánh nguyện vọng của
quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung cho đúng và phù họp với thực tiễn. Do vậy, họ có vai trò là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân.
- Thứ năm, Công chức Sở Tài nguyên và Môi trường có vai trò quan
trọng trong quản lý và tổ chức công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
11
- Xem thêm -