BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN ĐỒNG
CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
NGHỆ AN - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN ĐỒNG
CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI
TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 92.22.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. ĐỖ THỊ KIM LIÊN
TS. NGUYỄN HOÀI NGUYÊN
NGHỆ AN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều có chú thích rõ ràng. Những kết luận
khoa học của luận án là của bản thân tôi, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nghệ An, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Đồng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đỗ Thị Kim
Liên và TS. Nguyễn Hoài Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn luận án cho chúng tôi.
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cấp lãnh đạo, Ban chủ
nhiệm và các giảng viên bộ môn Ngôn ngữ của viện Sư phạm xã hội, Phòng Sau
đại học Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp đỗ chúng tôi hoàn thành luận
án này.
Qua đây, chúng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã luôn động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận án.
Nghệ An, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Đồng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ......................................................... 3
4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu .................................................................. 4
5. Đóng góp của luận án ...................................................................................... 5
6. Cấu trúc của luận án ........................................................................................ 5
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn từ chối....... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến............................................. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu phát ngôn từ chối............................................... 12
1.2. Cơ sở lý thuyết............................................................................................ 14
1.2.1. Khái quát về vấn đề giao tiếp ............................................................... 14
1.2.2. Lý thuyết hành động ngôn ngữ ............................................................ 15
1.2.3. Khái quát về vấn đề hội thoại............................................................... 18
1.2.3.4. Các đơn vị hội thoại .......................................................................... 22
1.2.4. Lý thuyết về hành động cầu khiến - từ chối .......................................... 25
1.2.5. Khái quát về phương ngữ và phương ngữ Nam Bộ............................... 28
1.3. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 31
Chương 2. CẤU TẠO CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN
- TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ.............................. 33
2.1. Khái niệm cấu tạo ....................................................................................... 33
2.2. Cấu tạo của cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Nam Bộ............................................................................................. 33
2.2.1. Mô hình cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối
trong giao tiếp của người Nam Bộ ....................................................... 33
2.2.2. Miêu tả các thành tố cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ............................................ 43
2.3. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 74
Chương 3. NGỮ NGHĨA CỦA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG
CẦU KHIẾN - TỪ CHỐI TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI NAM BỘ ...... 76
3.1. Khái niệm ngữ nghĩa trong ngôn ngữ.......................................................... 76
3.1.1. Ý kiến của các tác giả đi trước ............................................................. 76
3.1.2. Phân biệt nghĩa, ý nghĩa, ngữ nghĩa ..................................................... 78
3.2. Thống kê miêu tả ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Nam Bộ............................................................................................. 79
3.2.1. Thống kê định lượng ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến - từ chối .............. 79
3.2.2. Miêu tả các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại cầu khiến - từ chối.......... 80
3.2.3. Đặc thù ngữ nghĩa cặp thoại cầu khiến – từ chối của người Nam Bộ.... 112
3.3. Sự tương tác ngữ nghĩa vai giao tiếp thể hiện quan hệ liên nhân giữa
người cầu khiến và người từ chối..................................................................... 113
3.3.1. Quan hệ liên nhân theo vị thế giữa người cầu khiến và người
từ chối............................................................................................... 113
3.3.2. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cặp từ xưng hô .................................. 114
3.3.3. Quan hệ liên nhân thể hiện qua cách sử dụng hành động từ chối
trực tiếp, gián tiếp .............................................................................. 115
3.4. Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 116
Chương 4. CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI
NAM BỘ QUA CẶP THOẠI CHỨA HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TỪ CHỐI .......................................................................................................... 118
4.1. Tình hình nghiên cứu về lịch sự ................................................................ 118
4.1.1. Ở nước ngoài ..................................................................................... 118
4.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 120
4.2. Lịch sự trong hội thoại .............................................................................. 121
4.3. Vấn đề chiến lược lịch sự trong giao tiếp .................................................. 123
4.3.1. Khái niệm chiến lược......................................................................... 123
4.3.2. Chiến lược lịch sự.............................................................................. 124
4.3.3. Chiến lược lịch sự trong quan hệ với giảm lịch sự ............................. 125
4.3.4. Những nhân tố chi phối chiến lược lịch sự ......................................... 125
4.3.5. Vai giao tiếp và cách sử dụng phương tiện lịch sự ............................. 129
4.4. Biểu hiện chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua
cặp thoại cầu khiến - từ chối............................................................................ 130
4.4.1. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động cầu khiến của người
Nam Bộ ............................................................................................. 130
4.4.2. Biểu hiện chiến lược lịch sự qua hành động từ chối của người
Nam Bộ ............................................................................................. 138
4.5. Những hành động cầu khiến - từ chối giảm lịch sự trong giao tiếp
của người Nam Bộ .......................................................................................... 140
4.5.1. Một số hành động cầu khiến được xem là làm giảm lịch sự ............... 140
4.5.2. Một số hành động từ chối được xem là giảm lịch sự .......................... 143
4.6. Tiểu kết chương 4 ..................................................................................... 145
KẾT LUẬN........................................................................................................ 147
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 152
PHỤ LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt
Nội dung viết tắt
1
C
Chủ vị
2
Đg
Động, cụm động từ thực hiện hành động, trạng thái.
3
DT
Danh từ
4
HĐCK
Hành động cầu khiến
5
KCCV1
Kết cấu chủ - vị nêu lí do
6
KCCV2
Kết cấu chủ - vị cầu khiến ngược lại
7
KCCV3
Kết cấu chủ - vị nhằm hướng đến lùi thời gian thực hiện
8
KCCV4
Kết cấu chủ - vị đẩy vai thực hiện sang người khác
9
KCNpđ
Kết cấu chủ - vị chứa hành động phủ định
10
PPđ
Từ, cụm từ phủ định
11
Sp1
Chủ thể cầu khiến qua từ xưng ngôi thứ nhất
12
Sp2
Đối thể tiếp nhận nội dung cầu khiến
13
TT
Thứ tự
14
TTTT
15
V
Tiểu từ tình thái cuối phát ngôn
Vị ngữ
DANH MỤC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ
Trang
Bảng 2.1. Các nhóm cấu tạo tham thoại trao chứa hành động cầu khiến .............. 36
Bảng 2.2. Các dạng tham thoại có cấu tạo tỉnh lược ............................................ 38
Bảng 2.3. Các mô hình cấu tạo tham thoại chứa hành động từ chối ..................... 39
Bảng 2.4. Các tham thoại từ chối cấu tạo 1 thành tố............................................ 39
Bảng 2.5. Các mô hình cấu tạo tham thoại từ chối là một kết cấu C - V .............. 40
Bảng 2.6. Các nhóm từ xưng hô .......................................................................... 45
Bảng 2.7. Các tiểu nhóm danh từ xưng hô chỉ Sp1 và Sp2 .................................. 45
Bảng 2.8. Danh từ thân tộc thuộc phương ngữ Nam Bộ ...................................... 47
Bảng 2.9. Các tiểu nhóm đại từ được dùng để xưng hô trong giao tiếp của người
Nam Bộ............................................................................................... 51
Bảng 2.10. Các đại từ thuộc tiếng Việt toàn dân.................................................... 51
Bảng 2.11. Các đại từ thuộc thuộc phương ngữ Nam Bộ ....................................... 52
Bảng 2.12. Các tổ hợp từ được dùng để chỉ Sp1, Sp2 ............................................ 55
Bảng 2.13. Các nhóm tiểu từ tình thái ................................................................... 62
Bảng 2.14. Tiểu từ tình thái thuộc tiếng Việc toàn dân được sử dụng cuối các
tham thoại cầu khiến người Nam Bộ ................................................... 63
Bảng 2.15. Tiểu từ tình thái thuộc phương ngữ ..................................................... 65
Bảng 2.16. Các thành tố cấu tạo tham thoại hồi đáp chứa hành động từ chối......... 68
Bảng 3.1. Các nhóm ngữ nghĩa trong cặp thoại chứa hành động cầu khiến từ chối................................................................................................. 79
Bảng 3.2. Các nhóm nhóm hành động từ chối của nhóm hành động khiến .......... 81
Bảng 3.3. Các nhóm từ chối của nhóm cầu.......................................................... 88
Bảng 3.4. Các nhóm từ chối của hành động rủ .................................................... 91
Bảng 3.5. Các nhóm từ chối của hành động vay mượn ........................................ 94
Bẳng 3.6. Các nhóm từ chối của hành động xin................................................... 96
Bảng 3.7. Các nhóm từ chối của nhóm mệnh lệnh............................................... 99
Bảng 3.8. Các tiểu nhóm ngữ nghĩa thuộc nhóm nhắc nhở ................................ 101
Bảng 3.9. Ngữ nghĩa các nhóm từ chối của hành động nhắc nhở....................... 103
Bảng 3.10. Các nhóm từ chối của hành động mời ............................................... 106
Bảng 3.11. Các tiểu nhóm thuộc nhóm hành động khuyên .................................. 109
Bảng 3.12. Các tiểu nhóm ngữ nghĩa từ chối của hành động khuyên ................... 110
Bảng 3.13. Cặp thoại cầu khiến - từ chối theo vị thế ........................................... 113
Bảng 3.14. Sự xuất hiện của các cặp từ xưng hô ................................................. 114
Bảng 3.15. Hành động từ chối trực tiếp, gián tiếp dựa vào mối quan hệ liên nhân... 116
Bảng 4.1. Các chiến lược cầu khiến lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ ... 131
Bảng 4.2. Tiểu từ tình thái phương ngữ được dùng cuối phát ngôn để thực hiện
chiến lược lịch sự .............................................................................. 132
Bảng 4.3. Từ ngữ xưng hô thuộc phương ngữ Nam Bộ được dùng cho chiến lược
lịch sự khi cầu khiến ......................................................................... 134
Bảng 4.4. Một số hành động cầu khiến giảm tính lịch sự................................... 141
Bảng 4.5. Một số hành động từ chối giảm lịch sự.............................................. 143
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hội thoại là đối tượng nghiên cứu của một số ngành khoa học, trong đó
có ngữ dụng học. Trong hội thoại, sự tương tác giữa cặp thoại luôn diễn ra một cách
chặt chẽ. Mục đích của mỗi cặp thoại, xét cho cùng là hướng tới hiệu quả giao tiếp
cao nhất mà người nói muốn đạt được. Điều này đúng với các cặp thoại chứa bất cứ
hành động ngôn ngữ nào.
Dùng ngôn ngữ tác động đến đối thể và muốn được đáp ứng một cách tối đa
là nhu cầu của mọi cá nhân thể hiện trong hoạt động giao tiếp. Do vậy, trong số các
hành động ngôn ngữ mà con người sử dụng, hành động cầu khiến xuất hiện khá
thường xuyên, giữ vai trò quan trọng. Trước một hành động cầu khiến được người
đối thoại đưa ra, sẽ có nhiều khả năng đáp lại, trong đó có hành động từ chối. Nghĩa
là, không phải lời cầu khiến nào cũng được người tham gia cuộc thoại đáp ứng một
cách đầy đủ. Mặt khác, từ chối cũng có nhiều cách thức khác nhau, với những biểu
hiện hết sức phong phú, tùy vào nhân vật, hoàn cảnh, văn hóa ứng xử, nội dung,
mục đích giao tiếp. Như vậy, tương tác giữa hành động cầu khiến và hành động từ
chối trong hai cặp thoại đối ứng là một vấn đề rất đáng được tìm hiểu thấu đáo.
1.2. Trong Việt ngữ học từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu
về câu cầu khiến, hành động cầu khiến, hành động từ chối cũng như nhiều hành
động ngôn ngữ khác. Nhờ vận dụng lý thuyết ngữ dụng học mà các tác giả đã có
những kiến giải sâu sắc và thỏa đáng về cấu trúc, ngữ nghĩa, cách thức sử dụng,
biểu hiện văn hóa của nhân vật giao tiếp qua việc thực hiện các hành động ngôn ngữ
ấy. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu chỉ quan tâm xét các hành động
nêu trên trong sự tồn tại đơn lẻ, biệt lập của chúng. Như vậy, thêm một lý do để ta
thấy sự cần thiết phải khảo sát, phân tích hành động cầu khiến - ơừ chối trong thế
tương tác giữa hai cặp thoại.
1.3. Ngữ dụng học cho phép ta thấu hiểu hơn về ngôn ngữ trong hành chức,
đồng thời qua hành chức, nhận ra những yếu tố văn hóa, cách ứng xử của con người
- không phải con người chung chung, mà là con người thuộc một vùng miền cụ thể.
Trong thực tế, người Việt ở một vùng miền nào đó, khi giao tiếp với nhau không
2
phải dùng một thứ tiếng Việt toàn dân như một thứ ngôn ngữ văn hóa chung, mà sẽ
nói thứ ngôn ngữ mang màu sắc địa phương. Cũng là hành động cầu khiến - từ chối,
nhưng người ở vùng phương ngữ này có cách thức thể hiện không hoàn toàn giống
với vùng phương ngữ khác. Ở đây, ta sẽ thấy sự tác động hai chiều rất biện chứng:
cách thức giao tiếp của con người góp phần tạo nên bản sắc văn hóa vùng miền,
đồng thời, chính văn hóa vùng miền lại chi phối sâu sắc cách thức giao tiếp của con
người trong từng trường hợp cụ thể. Chính điều này dẫn đến hệ quả: hành động cầu
khiến - từ chối của người giao tiếp bao giờ cũng diễn ra dưới áp lực vô hình của một
thiết chế văn hóa, ngược lại, qua cách cầu khiến - từ chối, chúng ta cũng nhận thấy
sự hiển thị của những biểu hiện văn hóa.
1.4. Trong bức tranh Việt ngữ, phương ngữ Nam Bộ có một vị trí riêng, màu
sắc riêng không thể lẫn lộn. Màu sắc riêng đó thể hiện qua các yếu tố ngữ âm, hệ
thống từ vựng, cú pháp, cách thức nói năng, văn hóa ứng xử trong giao tiếp. Có thể
nói, khảo sát bất cứ khía cạnh nào, ta cũng có thể nhận ra những nét đặc thù đó. Đã
từng có nhiều công trình nghiên cứu các bình diện của phương ngữ Nam Bộ rất có
giá trị, và nhờ vậy, bản sắc văn hóa của con người ở đây ngày càng được nhận thức
rõ nét hơn. Trong tình hình ấy, đặt vấn đề nghiên cứu cặp thoại chứa hành động cầu
khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, chúng tôi không chỉ nhằm làm
sáng tỏ những khía cạnh của đối tượng ở bình diện ngôn ngữ học, mà còn muốn từ
đó, nhận diện thêm một số nét văn hóa, nhất là cách thức thể hiện lịch sự trong giao
tiếp của con người ở vùng đất này.
Đó là những lý do thúc đẩy chúng tôi chọn đề tài: Cặp thoại chứa hành
động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của
người Nam Bộ có mục đích: làm sáng tỏ về cách ứng xử trong giao tiếp của người
Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối. Đồng thời qua đề tài này góp
phần làm rõ lí thuyết hành động ngôn ngữ - cụ thể là hành động cầu khiến - từ chối
phù hợp với phương châm hội thoại và nét riêng của người Nam Bộ khi thực hiện
hành động này.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Giới thuyết một số vấn đề lý thuyết ngôn ngữ học thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
- Phân tích miêu tả các mô hình cấu tạo và ngữ nghĩa của cặp thoại chứa
hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.
- Qua cặp thoại cầu khiến - từ chối chúng tôi rút ra chiến lược lịch sự trong
giao tiếp của người Nam Bộ khi thực hiện hành động cầu khiến - từ chối.
3. Đối tượng nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ
chối trong giao tiếp của người Nam Bộ, ở các mối quan hệ: quan hệ thân tộc: vợ chồng, cha mẹ - con cái, ông bà - cháu chắt,…; quan hệ xã hội: người mua - người
bán, bạn bè thân - sơ, đồng nghiệp - đồng nghiệp: thầy (cô) - học sinh. Về độ tuổi
của đối tượng khảo sát, chúng tôi giới hạn từ 18 tuổi trở lên là người bản địa hoặc
sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam Bộ. Các cặp thoại được khảo sát trong thời
gian thực hiên luận án.
3.2. Nguồn ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu được sử dụng trong luận án là ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày
của người dân Nam Bộ thuộc 13 tỉnh thành Tây Nam Bộ (khu vực đồng bằng Sông
Cửu Long, người Nam Bộ gọi tắt là miền tây) và Đông Nam Bộ gồm 4/6 tỉnh thành
là Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước và Tây Ninh. Trên tổng số 17
tỉnh thành ở Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, bằng cách thức ghi âm, ghi chép trực
tiếp trong suốt thời gian thực hiện đề tài này, chúng tôi thu được 2400 cặp thoại
tương tác cầu khiến - từ chối. Để thực hiện công việc này, chúng tôi sử dụng máy
ghi âm để ghi âm và ghi chép trực tiếp. Địa điểm để thực hiện, chúng tôi chọn chợ,
trường học, bến xe và trong gia đình. Cách thức ghi âm, ghi chép: Ở nơi công cộng
như chợ, bến xe, trường học chúng tôi ghi âm, nghi chép một cách tự nhiên, không
báo trước cho đối tượng; ở trong gia đình, chúng tôi nhờ một thành viên trong gia
đình ghi âm, ghi chép lại nhưng không để các thành viên khác biết. Vì vậy, nguồn
ngữ liệu chúng tôi ghi âm, ghi chép là những lời thoại diễn ra tự nhiên trong cuộc
sống sinh hoạt.
4
4. Phương pháp, thủ pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra điền dã hội thoại
Chúng tôi tiến hành thu thập ngữ liệu bằng hai cách: ghi âm và ghi chép trực
tiếp các cuộc thoại trong cuộc sống hàng ngày của những đối tượng được khoanh
vùng nghiên cứu là người Nam Bộ theo những tiêu chí sau:1/ Giới tính: nam - nữ, 2/
Quan hệ: gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, hàng xóm, người bán người mua, 3/ Độ
tuổi: từ 18 tuổi trở lên là người bản xứ hoặc sinh ra và lớn lên trên vùng đất Nam
Bộ, 4/ Hoàn cảnh phát ngôn: các cuộc giao tiếp tự nhiên diễn ra trong gia đình và
ngoài xã hội, 5/ Nội dung phát ngôn: là những nội dung diễn ra trong cuộc sống như
tình cảm gia đình, bạn bè, công việc,…
Từ tư liệu ghi âm, ghi chép được, chúng tôi ghi lại bằng văn bản các cặp
thoại có xuất hiện hành động cầu khiến - từ chối.
4.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn
Sử dụng phương pháp này, chúng tôi luôn luôn gắn việc phân tích những cặp
thoại, tham thoại cầu khiến - từ chối cụ thể với những yếu tố trước và sau nó; với
bối cảnh không gian, thời gian với nhân vật giao tiếp để thấy được vai trò của phát
ngôn trong hành chức.
4.3. Phương pháp phân tích cấu tạo cặp thoại
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phân tích cấu tạo, cách thức, sự
tương tác của các cặp thoại có hành động cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ,
đồng thời, tổng hợp lại quá trình nghiên cứu để từ đó đưa ra những kết luận có giá
trị thực tiễn phù hợp với mục đích nghiên cứu của luận án.
4.4. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa cặp thoại
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình chúng tôi đi sâu phân tích
tương tác ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến - từ chối trong những tình huống giao
tiếp cụ thể; nghĩa liên nhân giữa các vai giao tiếp khi thực hiện hành động cầu
khiến - từ chối.
Bên cạnh các phương pháp nêu trên, luận án chúng tôi còn sử dụng một số
thủ pháp sau:
- Thủ pháp so sánh:
Chúng tôi sử dụng thủ pháp này để so sánh, đối chiếu các cách thức cầu
khiến - từ chối; so sánh hành động cầu khiến - từ chối của người Nam Bộ với các
5
vùng miền khác để từ đó tìm ta những nét tương đồng, nét khác biệt của người Nam
Bộ khi sử dụng hành động cầu khiến - từ chối.
- Thủ pháp mô hình hoá:
Chúng tôi sử dụng thủ pháp này để khái quát hoá các mô hình cấu tạo tham
thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu hành động cầu khiến - từ chối và
sự tương tác giữa chúng trong giao tiếp của người Nam Bộ. Các kết quả nghiên cứu
góp phần làm nổi bật đặc trưng vùng miền qua việc sử dụng cặp thoại cầu khiến - từ
chối trong giao tiếp.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung Luận
án được triển khai thành 4 chương:
Chương 1:
Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của đề tài
Chướng 2:
Cấu tạo cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong
giao tiếp của người Nam Bộ
Chương 3:
Ngữ nghĩa của cặp thoại cầu khiến - từ chối trong giao tiếp
của người Nam Bộ
Chương 4:
Chiến lược lịch sự trong giao tiếp của người Nam Bộ qua hành động
cầu khiến - từ chối
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến và phát ngôn
từ chối
1.1.1. Tình hình nghiên cứu phát ngôn cầu khiến
Điểm lại lịch sử nghiên cứu câu, phát ngôn cầu khiến trong và ngoài nước,
chúng tôi thấy có 3 hướng tiếp cận sau đây:
1.1.1.1. Hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp truyền thống về câu cầu khiến
a. Ở ngữ pháp tiếng nước ngoài
Nghiên cứu câu cầu khiến, ở nước ngoài, có một số tác giả, công trình nghiên
cứu sau:
Các tác giả trong Ngữ pháp tiếng Nga (1960) quan niệm “Câu cầu khiến biểu
thị sắc thái, mệnh lệnh đến yêu cầu và khuyên bảo…” [Dẫn theo 103, tr.9].
Tiếp đến, trong Ngữ pháp tiếng Nga (1980) và Ngữ pháp tiếng Nga (1990)
cho rằng, trong hệ thống câu phân loại theo mục đích (tức hệ thống lời nói) cần tính
đến câu mong muốn, một loại câu có hình thức và nội dung riêng, độc lập, phân lập
với câu cầu khiến và câu tường thuật. Ba lớp câu trên (cầu khiến, tường thuật và cầu
mong) được coi là đối lập với câu nghi vấn và tạo thành loại câu không nghi vấn.
“Sự khác nhau của hai loại câu trên là ở chỗ: câu không nghi vấn chứa thông báo
hướng đến người nghe; người nói (hay người viết) nắm được thông tin và truyền đạt
nó cho người khác; người ta thuật lại hiện thực hoặc phi hiện thực nào đó, thể hiện
nguyện vọng của nó, đòi hỏi hoặc yêu cầu. Câu hỏi với chức năng cơ bản nhất của
mình là một sự tìm kiếm thông báo: người nói chuyển đi một thông điệp là người ta
muốn nhận thông tin từ người khác” [Dẫn theo 103, tr.9]. Có thể kể đến một số
công trình [160; 161; 163].
Cũng thời kỳ ấy, ngữ pháp tiếng Anh, tác giả R. Quirk (1972) cho rằng: “Câu
cầu khiến là câu trong đó người nói biểu thị ý chí, nguyện vọng của mình nhằm yêu
cầu người nghe thực hiện một hành động nào đó. Nó có thể là mệnh lệnh, đòi hỏi,
đề nghị, yêu cầu, lời kêu gọi, lời khuyên, lời cảnh cáo…” [150, tr.129].
Như vậy có thể thấy quan niệm của R. Quirk đã chỉ rõ hơn bản chất của câu
cầu khiến, gồm các nhân tố: 1) người nghe, 2) người nói là chủ thể cầu khiến, 3) ý
7
muốn, 4) nguyện vọng của người nói chính là nội dung thường trực trong câu; nội
dung của ý muốn chính là hành động mà người nói đưa ra. Bốn yếu tố này cũng
được xem là điều kiện để nhận diện câu cầu khiến của ngữ pháp cấu trúc.
R.E. Asher trong công trình có tính tổng hợp đã đề cập đến hai hệ thống phân
loại khác nhau: phân loại theo hình thức và phân loại theo chức năng. Hệ thống thứ
nhất bao gồm: trình bày (declaratives), nghi vấn (introgatives), mệnh lệnh
(imperatives); Hệ thống thứ hai bao gồm: trần thuật (statement), hỏi (inquiry), cầu
khiến (directive) [126, tr.3845]. Đây là quan điểm khá triệt để khi phân chia các
kiểu câu. Rõ ràng, nếu xét về mặt chức năng giao tiếp thì câu cầu khiến và câu nghi
vấn cũng có khản năng đảm nhận vai trò cầu khiến.
b. Nhữ pháp tiếng Việt
Ở Việt Nam, không kể trước đó câu cầu khiến được nghiên cứu năm 1948
trong cuốn Le Vietnamien của Lê Văn Lý. Sau đó có các tác giả như: Trương Văn
Chình (1963), Nguyễn Kim Thản (1964), Lê Văn Lý (1968), tập thể tác giả ngữ
pháp tiếng Việt UBKHXH (1983), Hoàng Trọng Phiến (1980), Diệp Quang Ban
(1999), Hồ Lê cũng đã có đề cập đến, cụ thể như sau:
Nguyễn Kim Thản (1964) trong Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2,
trong phần phân loại câu theo mục đích nói đã chú ý đến loại câu nghi vấn và cầu
khiến. Trong câu cầu khiến tác giả chia ra: câu cầu khiến trực tiếp và câu cầu
khiến gián tiếp. Trong câu nghi vấn, tác giả phân biệt loại câu nghi vấn chân chính
với các loại câu nghi vấn khác như câu nghi vấn tu từ học, câu nghi vấn khẳng
định, câu nghi vấn phủ định, câu nghi vấn cầu khiến. Trong công trình này, tác giả
đã nhận diện các động từ khi chúng mang ý nghĩa mệnh lệnh thì chúng thể hiện lời
yêu cầu, đề nghị hay mệnh lệnh của người nói (người viết) hướng tới người nghe
(người đọc) [107, tr.261].
Trong Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam (1968), Lê Văn Lý chia câu tiếng Việt ra
làm 13 loại: câu danh từ, câu động từ, câu khẳng định, câu phủ định, câu nghi vấn,
câu khuyến lệnh, câu biểu cảm, câu tự loại, câu đơn giản, câu đặt cạnh nhau, câu
liên kết, câu phụ thuộc và câu phức tạp. Như vậy, Lê Văn Lý gọi câu cầu khiến là
câu khuyến lệnh, loại câu mà người nói dùng để bộc lộ ý muốn của mình.
Tập thể tác giả ngữ pháp tiếng Việt UBKHXB (Viện ngôn ngữ) (1983),
quan niệm: Câu cầu khiến là nói chung về các trường hợp yêu cầu, chúc tụng, sai
bảo… [120, tr.204].
8
Hoàng Trọng Phiến (1980), trong Ngữ pháp tiếng Việt đã phân loại câu tiếng
Việt thành 4 loại: câu kể, câu cầu khiến, câu hỏi và câu than gọi. Về mặt hình thức,
câu cầu khiến được nhận diện bằng một số phương tiện hư từ và ngữ điệu. Về mặt
nội dung, câu cầu khiến nói lên ý muốn của chủ thể phát ngôn và yêu cầu người
nghe đáp lại bằng hành động [92, tr.228].
Hồ Lê, trong Cú pháp tiếng Việt (1991), phần phân loại câu theo mục đích nói
cho rằng, mỗi câu phát ra đều thuộc một trong bốn nhóm: trần thuật, nghi vấn, cầu khiến
và cảm thán. Đối với câu cầu khiến, người nghe phải nhận ra điểm cầu khiến trong câu
và chuẩn bị cho hành động phản ứng [72]. Trong câu cầu khiến, dựa vào đặc điểm
ngữ nghĩa - ngữ pháp của câu, tác giả lại chia câu cầu khiến ra làm bốn tiểu nhóm:
cầu khiến mệnh lệnh; cầu khiến yêu cầu, cầu khiến khuyên răn và cầu khiến dặn dò [72].
Đỗ Thị Kim Liên (1999) trong Ngữ pháp tiếng Việt cũng chia ra bốn kiểu
câu theo mục đích nói là: câu trần thuật; câu nghi vấn; câu mệnh lệnh - cầu khiến và
câu cảm thán [77, tr.131].
Trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2 (1998), Diệp Quang Ban đã phân câu
tiếng Việt thành 4 loại: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu mệnh lệnh và câu cảm
thán. Tác giả cho rằng, câu cầu khiến bày tỏ ý muốn nhờ hay bắt buộc người nghe
thực hiện điều được nêu lên trong câu. Loại câu này có những hình thức phụ từ
mệnh lệnh đứng trước vị từ và ngữ điệu mệnh lệnh [9, tr.424].
1.1.1.2. Hướng nghiên cứu của các nhà ngữ pháp chức năng
a. Ở nước ngoài
Theo hướng ngữ pháp chức năng, trước hết phải kể đến tác giả M. Halliday
(1985). M. Halliday đã chỉ ra rằng, phát ngôn cầu khiến và phát ngôn nghi vấn đều
hướng yêu cầu của mình đến người nghe (đọc) và đòi hỏi anh ta đáp lại bằng hành
động. Song, chúng khác nhau ở nội dung yêu cầu: Phát ngôn nghi vấn đòi hỏi
thông tin, còn phát ngôn cầu khiến đòi hỏi phục vụ (tức đòi hỏi đáp lại bằng hành
động) [51, tr.68-69].
Như vậy, quan điểm của Halliday đã phân biệt sự khác nhau của hành động
hỏi và cầu khiến là: hỏi thì hướng đến đòi hỏi thông tin hành động đáp lại cho hành
động hỏi vì muốn đáp lại thông tin; còn cầu khiến thì đòi hỏi phục vụ - đòi hỏi
người nghe thực hiện một hành động nào đó. Như vậy, đóng góp lớn nhất của M.
Hallday khi nghiên cứu về hành động cầu khiến là đã chỉ rõ hơn bản chất của phát
ngôn cầu khiến qua việc xác định mối quan hệ trao đáp của loại phát ngôn này. Tuy
9
có đề cập đến phát ngôn cầu khiến - hồi đáp, nhưng ông chưa đi sâu nghiên cứu cặp
hành động này như một chuyên khảo.
Ngoài ra, có thể kể đến các tác giả nghiên cứu về phát ngôn cầu khiến theo
hướng ngữ pháp chức năng như: Morris (1938) [147], D. Hines (1974) [140], C.S
Dik (1989) [133], A. Siewierska (1991) [154], G. Luck (1996) [143],…
b. Ở trong nước
Ở Việt Nam, người mở ra hướng đi mới - ngữ pháp chức năng, là Cao Xuân
Hạo (1991) ông có đề cập đến trong Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng (1991).
Theo ông đối với tiếng Việt, căn cứ vào một số thuộc tính về cấu trúc cú pháp có thể
phân loại các câu ra thành hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn và căn cứ vào
hình thức mà coi loại câu mệnh lệnh như một tiểu loại của câu trần thuật khác các tiểu
loại về tình thái,… mặc dầu xét về giá trị ngôn trung, câu hỏi gần với câu mệnh lệnh
hơn nhiều. Ông cho cả hai loại câu đều nhằm yêu cầu người đối thoại làm một việc
gì, chẳng qua trong câu hỏi thì việc đó cung cấp một thông tin, một tri thức, còn trong
câu mệnh lệnh thì việc đó là một hành động bất kỳ (trong đó có cả hành động nói
năng; Anh nói đi! Anh khai đi! Anh kể chuyện đi!… [54, tr.211].
Theo hướng ngữ pháp chức năng với Cao Xuân Hạo còn có các tác giả
Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn Văn Bằng, Bùi Tất Tươm trong Sơ thảo ngữ pháp chức
năng (1992).
Vào đầu những năm 90, xuất hiện hàng loạt công trình nghiên cứu phát ngôn
cầu khiến theo hướng tiếp cận ngữ pháp chức năng, tiêu biểu như bài viết “Gián tiếp
và lịch sự trong cầu khiến tiếng Việt” của Vũ Thị Thanh Hương. Quan hệ “quyền”
và hành động cầu khiến của Nguyễn Thị Thanh Bình; Vai trò của hai động từ mong,
muốn trong việc biểu thị ý nghĩa cầu khiến trong tiếng Việt và cách biểu hiện hành
động cầu khiến gián tiếp bằng câu hỏi cầu khiến của Đào Thanh Lan...
Nghiên cứu về bản chất của phát ngôn cầu khiến, Đỗ Ảnh [5] đã nhận ra
3 đặc trưng của phát ngôn cầu khiến: 1/ lệnh; 2/ tình thái lệnh; 3/ các tình
huống bổ sung. Quan điểm này tuy chưa xác định đầy đủ các yếu tố ngữ nghĩa
của loại phát ngôn cầu khiến nhưng đã có xu hướng xác định chúng trong hoạt
động hành chức.
Ngoài ra, cũng phải kể đến một số luận văn, luận án nghiên cứu về câu cầu
khiến như: Đặc trưng ngữ nghĩa, ngữ pháp của phát ngôn hỏi, cầu khiến trong
tiếng Việt (Luận án TS, Vũ Thị Thanh Hương), Câu cầu khiến tiếng Việt (2002)
10
(Đào Thanh Lan), Khảo sát hoạt động của các hư từ biểu thị tình thái cầu khiến
trong tiếng Việt (1998) (Nguyễn Thị Hoàng Chi), Câu cầu khiến tiếng Việt (2002)
(Luận án TS, Chu Thị Thuỷ An), Câu cầu khiến tiếng Việt hiện đại (1990) (Đỗ
Ảnh), Tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ thể hiện cầu khiến trong Truyện Kiều
(Đặng Thị Thu Hương),...
Đào Thanh Lan cũng có công trình nghiên cứu với đề tài Câu cầu khiến, việc
nghiên cứu các vị từ tình thái (nên, cần, phải, mong, muốn) trong câu cầu khiến và
cách biểu hiện của hành động cầu khiến trực tiếp, gián tiếp,…[67].
Vũ Thị Thanh Hương [60] cho rằng hành động cầu khiến là loại hành vi
ngôn từ được người nói sử dụng nhằm điều khiển người nghe hành động theo chủ ý
của mình. Căn cứ vào mức lợi - thiệt mà người nói (sp1) và người nghe (sp2) nhận
được, có thể chia thành cầu khiến cạnh tranh và cầu khiến hòa đồng,…
1.1.1.3. Hướng nghiên cứu của các nhà ngữ dụng học
a. Ở nước ngoài
Nghiên cứu về hành động ngôn ngữ, trong đó có hành động cầu khiến, trước
hết phải kể đến các tác giả J.L Austin (1962), Searle (1979), S. Evrin - Tripp (1976),
Levinson (1983), Jonh Lyons (1995),…
J.L. Austin tuy không trực tiếp nghiên cứu hành động cầu khiến một cách chi
tiết, song với vai trò là người đặt nền móng cho lý thuyết hội thoại, trong cuốn
“How to do thing with words?”, ông đã bày tỏ quan điểm “To say is to do
something”, nghĩa là, khi chúng ta nói là chúng ta đã thực hiện một hành động bằng
ngôn ngữ và hành động đó được các nhà nghiên cứu gọi là hành động ngôn ngữ
(hành động ngôn từ).
J.R. Searle với lý thuyết hành động ngôn từ đã đề cập đến hành động cầu
khiến. Ông cho rằng cầu khiến là “Những cố gắng của SP1 sao cho SP2 thực
hiện một việc gì đó”. Searle đặc biệt quan tâm đến người nói và điều được nói.
Khi phân loại các hành động ngôn ngữ, Searle đã chia hành động ngôn ngữ thành
5 lớp chính, trong đó, có lớp hành động khuyến lệnh (directives), là “hành động
khuyến lệnh được người nói sử dụng để “áp đặt” người nào đó làm một cái gì đó;
chúng bộc lộ cái mà người nói muốn. Đó là những mệnh lệnh, những yêu cầu và
những gợi ý” [155, tr. 54].
Năm 1976, trong bài, “A classsification illocutionary acts” (phân loại các
hành động tại lời) J.R. Searle đã chia các hành động tại lời thành: ra lệnh (order),
- Xem thêm -