Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Căn cứ khoa học để xây dựng chuẩn đầu ra nghề điện công nghiệp hệ cao đẳng nghề...

Tài liệu Căn cứ khoa học để xây dựng chuẩn đầu ra nghề điện công nghiệp hệ cao đẳng nghề

.PDF
97
335
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC PHẠM THỊ MAI HƯƠNG CĂN CỨ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG CHUẨN ĐẦU RA NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ ( Nghiên cứu trường hợp Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội, năm 2013 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC PHẠM THỊ MAI HƯƠNG CĂN CỨ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG CHUẨN ĐẦU RA NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ ( Nghiên cứu trường hợp Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Chuyên ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục (Chuyên ngành đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS TÔ THỊ THU HƯƠNG Hà Nội, năm 2013 2 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 4 3. Phương pháp nghiên cứu 5 3.1. Câu hỏi nghiên cứu 5 3.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 5 3.2.1. Khách thể nghiên cứu 5 3.2.2. Đối tượng nghiên cứu 6 3.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 6 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 6 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin 6 3.3.3. Công cụ được sử dụng để nghiên cứu 7 4. Cấu trúc luận văn 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 8 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu trong nước 8 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 17 1.1.3. Tiểu kết 19 5 1.2. Cơ sở lý luận 19 1.2.1. Phương pháp CDIO 19 1.2.1.1. Tổng quan chung về CDIO 19 1.2.1.2. Bối cảnh đề xướng CDIO 21 1.2.1.3. Bản chất và đặc điểm của CDIO 23 1.2.2. Phương pháp CBT 27 1.2.2.1. Tổng quan chung về CBT 27 1.2.2.2. Đặc điểm của CBT 29 1.2.3. Mô hình học trải nghiệm 30 1.2.4. Tiểu kết 33 1.3. Các khái niệm có liên quan đến đề tài 33 1.3.1. Khái niệm “Chuẩn đầu ra” 33 1.3.2. Khái niệm “Năng lực thực hiện” 37 1.3.3. Khais niệm “Kỹ năng cốt lõi” 40 1.3.4. Tiểu kết 42 1.4. Kết luận chương 1 42 Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43 2.1. Mẫu nghiên cứu 43 2.1.1. Quy trình chọn mẫu 43 2.1.2. Số lượng mẫu 43 2.2. Nội dung và tiến trình nghiên cứu 44 2.2.1. Nội dung nghiên cứu 44 2.2.2. Tiến trình nghiên cứu 44 2.3. Phương pháp nghiên cứu 46 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 46 2.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 46 2.4. Phương pháp thu thập thông tin 47 6 2.5. Đánh giá độ tin cậy và độ hiệu lực của bộ công cụ đo lường 48 2.5.1. Số liệu tiến hành điều tra 48 2.5.2. Phân tích số liệu điều tra 48 2.5.2.1. Đánh giá độ tin cậy 49 2.5.2.2. Đánh giá độ hiệu lực 50 Chương 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA CÁC KHỐI KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP, HỆ CAO ĐẲNG NGHỀ CỦA 51 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHÊ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ. 3.1. Một số thông tin về chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp, hệ cao đẳng nghề 3.1.1. Quy trình xây dựng chương trình dạy nghề Điện công nghiệp 3.1.2. Mô tả chương trình dạy nghề Điện công nghiệp, hệ cao đẳng nghề của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ 3.2. Một số thông tin về khách thể nghiên cứu 51 51 52 53 3.2.1. Phân bố khách thể nghiên cứu theo giới tính 53 3.2.2. Phân bố khách thể nghiên cứu theo xếp loại tốt nghiệp 53 3.2.3. Phân bố khách thể nghiên cứu qua công việc làm hiện tại 54 3.3. Bức tranh chung về mức độ đáp ứng của chương trình dạy nghề Điện công nghiệp hệ cao đẳng nghề của Trường cao đẳng 54 nghề Kỹ thuật Công nghệ 3.3.1. Đánh giá tính chuẩn của phân phối điểm thang đo 3.3.2. Cựu SV đánh giá mức độ quan trọng của các khối kiến thức trong chương trình nghề Điện công nghiệp 54 56 3.3.2.1. Khối kiến thức chuyên ngành 56 3.3.2.2. Khối kỹ năng nghề nghiệp 57 7 3.3.2.3. Khối kỹ năng mềm 58 3.3.2.4. Khối ý thức – thái độ 59 3.3.2.5. Tiểu kết 60 3.3.3. Tương quan đánh giá của các khách thể nghiên cứu về các khối kiến thức trong chương trình đào tạo nghề Điện công 61 nghiệp, hệ cao đẳng nghề 3.3.3.1. Khối KT chuyên ngành 61 3.3.3.2. Khối KN nghề nghiệp 62 3.3.3.3. Khối KNM 63 3.3.3.4. Khối ý thức – thái độ 64 3.3.3.5. Tiểu kết 65 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 67 1. Kết luận 67 2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu 69 3. Khuyến nghị 69 3.1. Mô hình lý thuyết 69 3.2. Các nhóm kiến thức và các năng lực nòng cốt 70 3.2.1. Các nhóm kiến thức 70 3.2.2. Các năng lực nòng cốt 70 3.3. Các điều kiện khác để xây dựng CĐR 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 PHỤ LỤC 78 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Cao đẳng CĐ Chuẩn đầu ra CĐR Chương trình đào tạo CTĐT Competency-based education and training CBET Competency-based training CBT Đại học ĐH Intended learning outcomes LOs Kiến thức KT Kỹ năng KN Kỹ năng mềm KNM Learning outcomes LO Năng lực thực hiện NLTH Outcomes-based education OBE Outcomes-based teaching and learning OBTL Sinh viên SV Tốt nghiệp TN Trung bình TB 9 DANH MỤC CÁC BẢNG Tên Nội dung bảng bảng 1.1 1.2 Thực hiện theo cách tiếp cận CDIO Quy trình xây dựng nội dung chương trình đào tạo theo CDIO Trang 23 24 1.3 Các tiêu chuẩn của CDIO 25 2.4 Độ tin cậy của bảng hỏi 49 2.5 Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo/thang đo với mẫu SV (N = 110) 50 3.1 Phân bố khách thể nghiên cứu theo giới 53 3.2 Phân bố khách thể nghiên cứu theo xếp loại tốt nghiệp 53 3.3 Phân bố khách thể nghiên cứu quan công việc 54 3.4 Cựu SV đánh giá mức độ quan trọng của KT chuyên ngành 56 3.5 3.6 3.7 Cựu SV đánh giá mức độ quan trọng của các KN nghề nghiệp Cựu SV đánh giá mức độ quan trọng của các KNM Cựu SV đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu chí ý thức – thái độ 57 58 60 3.8 So sánh điểm TB đánh giá KT chuyên ngành 61 3.9 So sánh điểm TB đánh giá KN nghề nghiệp 62 3.10 So sánh điểm TB đánh giá KNM 64 3.11 So sánh điểm TB đánh giá ý thức – thái độ 65 3.12 Các kiến thức nòng cốt trong chương trình dạy nghề Điện công nghiệp 10 68 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Tên Nội dung hình Trang 1.1 Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2 1.2 Triết lý đào tạo theo NLTH 28 1.3 Vòng tròn học qua trải nghiệm của Kurt 31 1.4 Mô hình học qua trải nghiệm của Kolb 32 1.5 Mô hình học qua trải nghiệm của Kolb 32 1.6 Các thành tố cấu thành NLTH 38 1.7 Cấu trúc của NLTH hoạt động chuyên môn 39 3.1 Cấp quản lý về xây dựng và phát triển chương trình 51 3.2 3.3 Mô hình cấu trúc chương trình dạy nghề Điện công nghiệp Phân bố điểm năng lực có gắn đường cong chuẩn 11 52 55 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một trong những trở ngại trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đó là chất lượng nguồn nhân lực. Báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XII, cuối năm 2009 đã nhận định: “ Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay còn thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt khoảng 38%”. Một câu hỏi được đặt ra là: Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực? Hiện nay, vấn đề ba công khai trong giáo dục được đề cập đến rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, gồm: Công khai chuẩn đầu ra; Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; Thực hiện đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Việc công khai trong đánh giá và kiểm định chất lượng, các cơ sở đào tạo đã và đang tiến hành. Thực hiện đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là vấn đề không mới nhưng vẫn còn rất nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, vấn đề khiến các trường gặp nhiều khó khăn nhất chính là công khai chuẩn đầu ra. Ngoài một số trường đại học lớn, có uy tín đã công bố chuẩn đầu ra như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học ngoại thương Hà Nội, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh... Đối với những trường mới bắt tay vào làm hoặc đang trong giai đoạn hoàn thiện, chuẩn đầu ra thật sự là một thử thách. Bộ Giáo dục – Đào tạo yêu cầu các trường phải công bố chuẩn đầu ra, nhưng khái niệm chuẩn đầu ra phải hiểu như thế nào, dựa vào đâu để công bố thì không ai giải thích. Luật giáo dục 2005 quy định hệ thống giáo dục nghề nghiệp gồm có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề (Hình 1.1). Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn 12 thành khóa học. Dạy nghề có ba cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trung cấp kỹ thuật Trình độ cao đẳng nghề (2 đến 3 năm) Trung cấp chuyên nghiệp ( 3 đến 4 năm) (1 đến 2 năm) Trình độ sơ cấp nghề (1-12 tháng) Trình độ trung cấp nghề (1 đến 2 năm) Trung học phổ thông 3 đến 4 năm Bổ túc văn hóa Trung học cơ sở Hình 1.1: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp Việt Nam Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ trực thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được thành lập từ năm 2000. Hiện nay, Trường đào tạo 12 nghề gồm: Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Cơ điện tử, Máy lạnh và Điều hòa không khí, Hàn, Cắt gọt kim loại, Công nghệ ôtô, Sửa chữa 13 lắp ráp máy tính, Quản trị mạng, Kế toán doanh nghiệp, Công tác xã hội, May và Thiết kế thời trang. Với lưu lượng học sinh, sinh viên hàng năm của 2 hệ Cao đẳng nghề và trung cấp nghề là 1.500 em, trường là một trong bốn trường nghề đầu tiên được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đầu tư theo hướng chuẩn quốc gia và tiếp cận trình độ khu vực ASEAN. Nghề Điện công nghiệp là một trong năm nghề trọng điểm của Trường và là nghề có số lượng học sinh, sinh viên nhập học tương đối đông và ổn định so với các nghề khác. Khoa Kỹ thuật Điện có bề dày thành tích gồm: nhiều năm liền có học sinh, sinh viên đạt giải trong các Hội thi học sinh giỏi nghề thành phố và quốc gia (2009, 2010, 2011, 2012), khu vực Asean (2010, 2012) và tham gia Hội thi tay nghề quốc tế năm 2011 tại London - Anh; nhiều giáo viên đạt giải cao trong các Hội giảng giáo viên nghề cấp thành phố, quốc gia; có giáo viên tham gia Hội thi tay nghề giáo viên khu vực Asean năm 2009 đạt huy chương đồng; có thiết bị tham gia Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm đạt giải quốc gia, được trung ương đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh tặng bằng khen sáng tạo; có giáo viên tham gia làm chuyên gia trưởng nghề Lắp đặt điện quốc gia năm 2010 và năm 2012, chuyên gia huấn luyện thí sinh tham gia Hội thi tay nghề Asean năm 2010 và năm 2012. Có thể nói, chất lượng đào tạo nghề Điện công nghiệp của Nhà trường đã được các trường dạy nghề trong khu vực Hà Nội và quốc gia công nhận. Học sinh, sinh viên nghề Điện công nghiệp của Trường sau khi tốt nghiệp được các doanh nghiệp tiếp nhận. Với một mong muốn góp sức vào khẳng định thương hiệu Nhà trường nói chung và nghề Điện công nghiệp nói riêng, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu là “Căn cứ khoa học để xây dựng chuẩn đầu ra nghề Điện công nghiệp hệ Cao đẳng nghề (Nghiên cứu trường hợp Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ)”. 14 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Hiện nay, theo thống kê về số lượng các cơ sở đào tạo nghề của Tổng Cục dạy nghề, toàn quốc có trên 300 trường cao đẳng nghề, khoảng 400 trường trung cấp nghề và trên 800 trung tâm dạy nghề. Tổng số nghề đang đào tạo tại các cơ sở dạy nghề theo danh mục nghề được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố là 380 nghề. Tuy nhiên, đến tận năm 2008, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội mới ban hành được khung chương trình dạy nghề chuẩn cho 2 cấp trình độ là cao đẳng nghề và trung cấp nghề, và đến năm 2010, một số nghề mới được công bố chuẩn kỹ năng nghề. Trong bối cảnh như vậy, yêu cầu công bố “ chuẩn đầu ra” đối với các trường vẫn chưa được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề cập tới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp – những đơn vị sử dụng sản phẩm đầu ra của ngành dạy nghề và người học nghề lại rất muốn các trường dạy nghề công bố chuẩn đầu ra. Đối với các doanh nghiệp, chuẩn đầu ra là một cam kết của các trường nghề đối với sản phẩm được đào tạo ra. Căn cứ trên chuẩn đầu ra các trường công bố, doanh nghiệp có thể xác định được những năng lực nào của người lao động phù hợp với yêu cầu công việc mà họ đang tìm kiếm, từ đó có những định hướng, lựa chọn lao động phù hợp hơn. Đối với người học nghề, khi chọn lựa trường học, họ cũng mong muốn biết được, mình sẽ có được những kiến thức, kỹ năng gì khi học xong. Người học cũng muốn biết mình sẽ làm được những gì sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, chuẩn đầu ra cũng là một cam kết của cơ sở đào tạo nghề đối với người học. Câu hỏi đặt ra là liệu các cơ sở dạy nghề có muốn công bố chuẩn đầu ra hay không?. Có thể nói, bản thân các trường dạy nghề, đặc biệt là những trường dạy nghề có chất lượng rất muốn công bố chuẩn đầu ra. Lý do của mong muốn này, chính là các trường dạy nghề có chất lượng không muốn bị 15 “đánh đồng” với các trường dạy nghề khác, họ muốn có sự phân biệt và sự phân biệt đó thể hiện rõ nhất trong “chuẩn đầu ra”. Có thể nói, các bên liên quan trong lĩnh vực dạy nghề gồm: Bộ chủ quản, doanh nghiệp, nhà trường, người học nghề đều muốn có “chuẩn đầu ra”. Nhưng xây dựng chuẩn đầu ra như thế nào trong lĩnh vực dạy nghề, hiện đang là câu hỏi chưa có câu trả lời. Chuẩn đầu ra là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc của toàn bộ quá trình đào tạo, và không thể thực hiện riêng bước viết và công bố chuẩn đầu ra mà không xem xét những bước khác của quy trình thiết kế và phát triển chương trình đào tạo. Trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu: - Các mô hình thiết kế chương trình đào tạo, từ đó xác định mô hình lý thuyết phù hợp để xây dựng chuẩn đầu ra nghề điện công nghiệp. - Khảo sát các bên có liên quan để tìm ra những năng lực cốt lõi của chuẩn đầu ra nghề Điện công nghiệp. 3. Phương pháp nghiên cứu. 3.1. Câu hỏi nghiên cứu Để làm rõ hơn về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đặt ra ba câu hỏi: Câu hỏi 1: Mô hình lý thuyết nào phù hợp cho xây dựng chuẩn đầu ra nghề Điện công nghiệp, hệ cao đẳng nghề? Câu hỏi 2: Chuẩn đầu ra nghề Điện công nghiệp được chia thành các nhóm năng lực nào? Câu hỏi 3: Các năng lực nòng cốt nào cần phải được đưa vào trong chuẩn đầu ra nghề Điện công nghiệp, hệ cao đẳng nghề của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ?. 3.2. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.2.1. Khách thể nghiên cứu - Cựu sinh viên nghề Điện công nghiệp khóa I, II, III. 16 - Doanh nghiệp có sử dụng lao động là những cựu sinh viên nghề Điện công nghiệp của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ. - Giáo viên đang giảng dạy nghề Điện công nghiệp thuộc Khoa Điện của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ. 3.2.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là mô hình lý thuyết, các nhóm năng lực cấu thành Chuẩn đầu ra nghề Điện công nghiệp, hệ cao đẳng nghề của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ. 3.3. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đề tài sử dụng phương pháp hồi cứu các tài liệu liên quan đến như: - Nghiên cứu chương trình khung dạy nghề Điện công nghiệp trình độ cao đẳng nghề ban hành theo Quyết định số 58/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. - Nghiên cứu chương trình dạy nghề Điện công nghiệp trình độ cao đẳng nghề do Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ xây dựng và hiện đang được giảng dạy cho các khóa sinh viên cao đẳng nghề. - Nghiên cứu một số mô hình lý thuyết dùng để xây dựng và phát triển chương trình đào tạo như CDIO, CBT… - Nghiên cứu một số chuẩn đầu ra đã được các trường đại học có uy tín công bố như Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh… 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin Trong khi tiến hành nghiên cứu hồ sơ, văn bản và thu thập số liệu, tác giả sẽ kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp chuyên gia; Phương pháp phỏng vấn; 17 Phương pháp quan sát; Phương pháp khảo sát điều tra. 3.3.3. Công cụ được sử dụng để nghiên cứu: Bảng hỏi để thu thập thông tin, số liệu; Check list để phỏng vấn sâu Phần mềm chuyên dụng SPSS, phiên bản 18.0 để xử lý số liệu 4. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm trang, trong đó: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Đánh giá mức độ quan trọng của các khối kiến thức trong chương trình dạy nghề Điện công nghiệp, hệ cao đẳng nghề của Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ. Kết luận và đề xuất. Phụ lục. 18 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẪN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu trong nước Hiện nay, vẫn chưa có sự thống nhất về cách hiểu cụm từ "chuẩn đầu ra" (CĐR) nên các trường khi bắt tay vào xây dựng CĐR không biết nên đề cập CĐR như là các tiêu chuẩn để xét tốt nghiệp hay CĐR là kỳ vọng của nhà trường về năng lực của sinh viên đạt được khi tốt nghiệp? CĐR nguyên gốc tiếng Anh là "learning outcomes" (LOs), nhưng LOs cũng có thể được dịch là “năng lực đầu ra” hay “kết quả đầu ra”, hoặc "kết quả học tập" và với cách dịch khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau. Khi đề cập đến "kết quả học tập ", nó thường được hiểu theo nghĩa thông thường là xuất sắc, giỏi, khá, trung bình hay kém hoặc là các điểm số ghi trong bảng điểm kèm theo Bằng tốt nghiệp. Quan điểm giáo dục hiện đại lại xem “kết quả học tập” là những gì liên quan đén thành tựu của người học thể hiện trong các mục tiêu của một môn học hoặc toàn khóa học. Nói một cách khác: Kết quả học tập là những gì người học được dự kiến sẽ biết, hiểu và có thể chứng minh làm được sau khi hoàn thành một quá trình học tập tuỳ theo cấp độ được đào tạo ở một lĩnh vực, phạm vi nhất định nào đó. Còn " Năng lực đầu ra", một khái niệm dùng rất phổ biến trong giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp hiện nay trên thế giới lại được hiểu là khả năng làm được, hiểu được, xử lý được những công việc cụ thể thể của người học ở trình độ đào tạo tương ứng... Trong khi đó các cơ sở đào tạo của Việt Nam thường sử dụng cụm từ "mục tiêu đào tạo”(training objectives) vốn chỉ là những gì nhà trường yêu cầu người học thể hiện sau khi học xong một khóa học hay một chương trình học ! Mà mục tiêu thường do nhà trường xác định, có thể rất hấp dẫn, rất "hay", nhưng có làm được hay 19 không thì phụ thuộc rất nhiều yếu tố khác như : chất lượng đầu vào, chất lượng giáo viên, tình trạng trang thiết bị , điều kiện thực hành& thực tập, kinh phí…Vì thế , một số trường khi xây dựng rồi công bố chuẩn đầu ra của mình lúc chưa có tài liệu hướng dẫn, đã không có sự thống nhất trong cách hiểu nên đã công bố hoặc rất sơ sài, chủ quan, không có gì là đặc thù của chương trình, hoặc không có gì khác biệt so với nội dung tổng quát của chương trình. Thêm nữa việc xác định mục tiêu đào tạo ở nhiều trường học vẫn chưa gắn với đòi hỏi từ thực tế việc làm, nguồn lực của nhà trường nên các mục tiêu có thể thấp quá hoặc cao quá, hoặc thiếu thực tế, thiếu khả thi, chung chung, không cụ thể, khó đánh giá. Hệ quả là chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp không gắn với nhu cầu thị trường lao động. Ngay cả trong các Hướng dẫn của Bộ ( văn bản 2196/BGDDT- GDĐH ngày 22-4-2010 và văn bản 5543/BGDĐT- GDCN ngày 9-9-2010), nếu nghiên cứu kỹ cũng thấy có sự thiếu thống nhất trong quan niệm lẫn nội dung hướng dẫn. Chẳng hạn : văn bản 2196 quan niệm:" Chuẩn đầu ra là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn; kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo." Theo quan niệm này CĐR có vẻ gần như "mục tiêu đào tạo", vốn vẫn thường dùng và chỉ là sự mong muốn của nhà trường. Trong khi văn bản 5543 thì"CĐR là sự khẳng định học sinh làm được những gì và kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi mà học sinh phải đạt được khi tốt nghiệp ở một ngành đào tạo hoặc ở một chương trình đào tạo" gần với ý nghĩa "năng lực đầu ra" hơn, đúng với sự kỳ vọng của xã hội, của người học hơn! Sự khác nhau còn thể hiện ở quy trình 6 bước hoặc 9 bước hay thành phần Ban Chỉ đạo xây dựng CĐR ở các trường... Phân tích như vậy để thấy rằng, không nên quá câu nệ về câu chũ. Cùng một cụm từ CHUẨN ĐẦU RA , đứng ở khía cạnh này có thể thấy nó như 20 Learning Outcomes (kết quả học tập của người học), khía cạnh khác như Training objectives (mục tiêu đào tạo), hoặc Competency (năng lực làm việc). Về hình thức, chuẩn đầu ra, nếu các trường xây dựng và công bố thì cũng chỉ mới là chuẩn đầu ra dự kiến, như mục tiêu đào tạo mà nhà trường căn cứ vào nhu cầu của xã hội, của thị trường việc làm và khả năng thực tế cũng như phấn đấu của nhà trường mà nêu lên. Còn trong thực tế nó có đạt được hay không còn cần có thời gian thông qua kết quả điều tra, thẩm định từ các tổ chức kiểm định, đánh giá độc lập, từ các nhà sử dụng lao động và của cả chính những người học đã tốt nghiệp và hành nghề trong xã hội. Đó là công việc không đơn giản!( "Ngay ở Mỹ, quốc gia có nền giáo dục ĐH được đánh giá là hàng đầu thế giới, thì theo Daniel de Vise, cách đây chỉ khoảng một thập niên trở về trước, rất ít trường đại học và cao đẳng của Mỹ có được những phương pháp khách quan để đo lường việc học của sinh viên, và vì vậy hầu như không nắm được các sinh viên đã học tập được gì từ khi vào trường đến khi tốt nghiệp. Mãi đến thời gian gần đây, trước những áp lực của cả Nhà nước lẫn công chúng thì giới đại học Mỹ mới nghiên cứu và đưa ra những bài trắc nghiệm đo lường thành quả của việc học của sinh viên đã tốt nghiệp (nói theo ngôn ngữ quản lý giáo dục của Việt Nam thì đây chính là “đánh giá chuẩn đầu ra”, tức đo năng lực đạt được của sinh viên sau khi học"). ( Nguồn : Tám biện pháp cải thiện đại học Mỹ, Vũ Thị Phương Anh, Báo Tia sáng số ngày 1-3-2011). Đó chỉ là cách nói khác nhau, nói mục tiêu đào tạo thì nhấn mạnh cái cần thực hiện trong nhà trường, còn nói CĐR thì nhấn mạnh cái phải đạt được sau khi học xong và thành công ; mục tiêu thể hiện quan điểm lấy người dạy hoặc nhà trường làm trung tâm và thường nhấn mạnh kiến thức (và có thể là cả thái độ) thì CĐR thể hiện quan điểm lấy người học hoặc thị trường lao động làm trung tâm, do đó CĐR thường nhấn mạnh kỹ năng, đặc 21 biệt là những kỹ năng cần thiết trong môi trường làm việc, có thể gắn hoặc không gắn với những ngành nghề cụ thể. Thực hiện Chỉ thị số 7823/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học năm học 2009-2010 và Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT ngày 11/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Phê duyệt Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012, các trường ĐH, CĐ cần tổ chức xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho các ngành nghề đào tạo của trường. Đây là nhiệm vụ trọng tâm và là một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của từng cơ sở đào tạo và toàn ngành, là cam kết của các cơ sở giáo dục đại học về chất lượng đào tạo với xã hội, về năng lực của người học sau khi tốt nghiệp Thực hiện chỉ thị trên, các trường Đại học, Cao đẳng tiến hành xây dựng và công bố chuẩn đầu ra cho các lĩnh vực đào tạo. Cùng với đó, những nghiên cứu khoa học liên quan đến chuẩn đầu ra được triển khai. Có thể kế đến một số công trình nghiên cứu đã được các tác giả công bố sau: - Tác giả Hoàng Ngọc Vinh trong tài liệu “Hướng dẫn xây dựng chuẩn đầu ra” đã làm rõ những vấn đề cơ bản như: Chuẩn đầu ra là gì? Xây dựng và thể hiện chuẩn đầu ra. Quá trình hình thành chuẩn đầu ra. Một số vấn đề về chuẩn đầu ra, ... Như vậy tác giả mới chú trọng đến việc hướng dẫn xây dựng chuẩn mà chưa có nghiên cứu định hướng về tổ chức đánh giá theo chuẩn đầu ra. - Tác giả Nguyễn Đại Thành trong tài liệu “ Một số vấn đề về Chuẩn đầu ra” đã đề cập đến chất lượng đào tạo và yêu cầu công bố CĐR. Bản chất của CĐR và Xây dựng CĐR như thế nào? Tác giả cũng làm rõ một số cụm từ nguyên nghĩa tiếng Anh được hiểu và dịch sang tiếng Việt là CĐR như: 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan