ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP. HCM
KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
--------------------
TĂNG NGỌC KIỀU VY
CẢI TIẾN QUY TRÌNH LY TRÍCH DNA TỪ NIÊM MẠC MIỆNG
ỨNG DỤNG TRONG XÉT NGHIỆM QUAN HỆ HUYẾT THỐNG
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Mã ngành: 60 42 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tp. HCM, tháng 05 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG Tp-HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Thúy Hương
Cán bộ chấm nhận xét 1:
PGS.TS Nguyễn Tiến Thắng
Cán bộ chấm nhận xét 2:
TS. Hoàng Anh Hoàng
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG Tp. HCM
ngày 26 tháng 05 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm:
1. Chủ tịch:
PGS.TS Nguyễn Đức Lượng
2. Thư ký: TS.
Huỳnh Ngọc Oanh
3. Phản biện 1:
PGS.TS Nguyễn Tiến Thắng
4. Phản biện 2:
TS.Hoàng Anh Hoàng
5. Ủy viên:
Võ Đình Lệ Tâm
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV và Trưởng Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TRƢỞNG KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TĂNG NGỌC KIỀU VY
MSHV: 7140301
Ngày, tháng, năm sinh: 29/06/1989
Nơi sinh: TP.HCM
Chuyên ngành: Công Nghệ Sinh Học
Mã số: 60420201
I. TÊN ĐỀ TÀI: “Cải tiến quy trình ly trích DNA từ niêm mạc miệng Ứng dụng trong xét nghiệm quan hệ huyết thống”
II. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: Đề xuất được quy trình ly trích phù hợp cho
niêm mạc miệng ứng dụng trong xét nghiệm quan hệ huyết thống. Nội dung đề tài
bao gồm:
-
Khảo sát hiệu quả ly trích của một số quy trình ly trích DNA, lựa chọn quy trình
ly trích phù hợp.
- Cải tiến quy trình được chọn.
-
Ly trích so sánh với bộ ly trích thương mại trên 10 mẫu và ly trích thử nghiệm
trên 200 mẫu, từ đó đánh giá tính khả thi của quy trình đề xuất.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 04/09/2017
IV. NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 17/06/2018
V. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: PGS. TS. Nguyễn Thúy Hương
Tp. HCM, ngày . . . . tháng .. . . năm 2018
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐÀO TẠO
PGS.TS. Nguyễn Thúy Hƣơng
PGS.TS. Nguyễn Thúy Hƣơng
TRƢỞNG KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô Nguyễn Thúy Hương - PGS.TS
trưởng khoa Công Nghệ Sinh Học Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM, người đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho em hoàn thành luận văn này. Cảm ơn sự kiên nhẫn và sự động viên của
cô dành cho em trong suốt thời gian dài thực hiện đề tài.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Huỳnh Viết Lộc và các anh chị nhân
viên Viện Sinh Học Phân Tử LOCI đã cung cấp, hỗ trợ trang thiết bị vật tư cho tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Để có được nguồn kiến thức cho phép em thực hiện được nghiên cứu này, em xin
cảm ơn quý thầy cô trường Đại Học Bách Khoa – nơi em gắn bó trong suốt những
năm học vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
TP.HCM, tháng 4 năm 2018
Học viên thực hiện Tăng Ngọc Kiều Vy
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Quy trình ly trích thô DNA trong một đến hai bước thao tác cho thấy nhiều tiền
năng ứng dụng trong thực tiễn. Thêm vào đó sự ra đời của các thế hệ Taq
polymerase kháng ức chế cho phép thực hiện phản ứng PCR trên đối tượng mẫu
DNA chứa nhiều tạp chất là điều kiện cho phép chúng tôi xây dựng quy trình ly
trích DNA từ niêm mạc miệng trên cơ sở cải tiến quy trình ly trích thô DNA bằng
NaOH-SDS (có nồng độ SDS 0.025%) mà kết quả thử nghiệm cho thấy rằng phù
hợp nhất cho phản ứng PCR -STR. Tiếp tục khảo sát hiệu quả ly trích ở các nồng độ
SDS khác nhau, đề tài tìm được nồng độ SDS phù hợp cho ly trích niêm mạc miệng
là 0.01%.
Để đánh giá hiệu quả của quy trình ly trích cải tiến đã đưa ra, đề tài thực hiện ly
trích so sánh quy trình này với bộ kit ly trích thương mại trên 10 mẫu và ứng dụng
ly trích trên 200 mẫu. So sánh trên 10 mẫu, quy trình ly trích cải tiến tuy cho cường
độ huỳnh quang trung bình thấp hơn bộ kit thương mại nhưng kết quả phân tích vẫn
chính xác và trùng khớp. Trên 200 mẫu, kết quả cho thấy không có mẫu nào bị ức
chế, hơn 90% mẫu cho sản phẩm PCR có cường độ huỳnh quang trên 100 RFU và
100% cho tín hiệu cao trên 50 RFU. Đối các cặp mẫu đã biết mối quan hệ huyết
thống, kết quả trả về trùng khớp. Ngoài ra, quy trình còn cho thấy nhiều ưu thế là
thao tác chỉ gồm hai bước đơn giản, giảm rủi ro, rút ngắn thời gian ly trích chỉ còn
15 phút, giảm giá thành 1/10 so với các bộ kit ly trích đang thương mai hóa trên thị
trường hiện nay. Đề tài sau khi thực hiện đã đề xuất được quy trình ly trích DNA từ
niêm mạc miệng, ứng dụng được trong xét nghiệm quan hệ huyết thống trên bộ kit
PowerPlex ®Fusion System.
iv
SUMMARY
The crude DNA extraction process in one or two steps demonstrates many of
the potential applications in practice. In addition, Taq polymerase’s inhibitors
resistance enables PCR amplification without any prior DNA purification, that is a
reason for us to construct DNA extraction procedures from buccal swabs on the
basis of improved crude DNA extraction procedure by NaOH-SDS. Screening of
SDS concentrations, we found that 0.01% is appropriate concentration for crude
DNA extraction procedure.
To evaluate the effectiveness of the improved extracting procedure, we
compared the PCR performance of the improved procedure with a commercially
available kit (E.Z.N.A Forensic DNA kit) on 10 samples and applicated to extract
DNA on 200 samples. Compared to the 10 samples, the improved extraction
procedure had a lower average fluorescence than the commercial kit, but the results
were accurate and consistent. On 200 samples, the results showed no samples were
inhibited, more than 90% of samples for PCR product had fluorescence intensity
above 100 RFU and 100% for signal above 50 RFU. For pairs of samples that know
the parentage relationship, the result is match. It also shows that the ability to apply
with many advantages (two simple steps, reduce the risk, shorten time - only 15
minutes, reduce the price to 10 time when compared to the commercial kit). These
results suggest that, the DNA extraction procedure had built is suitable for DNA
testing on Power Plex ®Fusion System kit.
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Tăng Ngọc Kiều Vy
vi
MỤC LỤC
Trang
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ ........................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ ............................................................................................. iv
LỜI CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ LUẬN VĂN ....................................................................... vi
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................................3
1.1. Xét nghiệm quan hệ huyết thống ..................................................................................3
1.1.1. Xét nghiệm dựa trên nhóm máu .........................................................................3
1.1.2. Xét nghiệm dựa trên hệ kháng nguyên bạch cầu (HLA) ..................................3
1.1.3. Xét nghiệm dựa trên đoạn lặp đa hình ...............................................................4
1.1.3.1. Khái niệm đoạn lặp đa hình ...................................................................4
1.1.3.2. Các kỹ thuật xét nghiệm quan hệ HT bằng đoạn lặp đa hình ................6
1.2. Kỹ thuật PCR-STR ........................................................................................................7
1.2.1. Giới thiệu...........................................................................................................7
1.2.2. Phương pháp thực hiện .....................................................................................7
1.3. Các cải tiến trong DNA polymerase ...........................................................................12
1.4. Các phương pháp ly trích DNA ..................................................................................13
1.4.1. Phương pháp Phenol .......................................................................................13
1.4.2. Phương pháp Boom .........................................................................................14
1.4.3. Ly trích bằng cột lọc .......................................................................................15
1.4.4. Phương pháp ly giải kiềm (alkaline) ...............................................................15
1.5. Ly trích thô DNA bằng các chất biến tính protein ......................................................16
1.5.1. Ưu thế của quy trình ly trích thô .....................................................................16
1.5.2. Một số chất biến tính protein ..........................................................................16
1.5.2.1. Chất chaotropic ..................................................................................16
1.5.2.2. Chất tẩy rửa ........................................................................................17
1.6.Tế bào niêm mạc miệng- nguồn mẫu DNA ưu thế trong xét nghiệm huyết thống ......19
1.6.1. Đặc điểm tế bào niêm mạc miệng .....................................................................19
1.6.2. Tế bào niêm mạc miệng- nguồn mẫu DNA ưu thế cho xét nghiệm .................19
1.6.3. Các nghiên cứu ly trích thô DNA ....................................................................20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................23
2.1. Sơ đồ nội dung nghiên cứu .........................................................................................23
2.2. Vật liệu ........................................................................................................................24
2.2.1. Máy móc- Thiết bị ............................................................................................24
2.2.2. Vật tư- hóa chất ................................................................................................24
2.3. Thu nhận mẫu ..............................................................................................................24
2.4. Ly trích khảo sát - Lựa chọn quy trình ly trích phù hợp .............................................25
2.4.1. Ly trích mẫu ......................................................................................................26
2.4.2. Chạy PCR – Phân tích kết quả ..........................................................................28
2.4.3. Phân tích kết quả - Lựa chọn quy trình ly trích phù hợp ..................................28
2.5. Cải tiến quy trình ly trích phù hợp ..............................................................................29
2.6. Đánh giá hiệu quả của quy trình ly trích đã cải tiến ..................................................29
2.6.1.So sánh quy trình đã cải tiến với quy trình ly trích thương mại .......................29
2.6.2. Ly trích thử nghiệm trên 200 mẫu ...................................................................30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................32
3.1. Lựa chọn quy trình ly trích phù hợp cho xét nghiệm DNA ........................................32
3.2. Kết quả cải tiến quy trình ly trích NaOH- SDS ..........................................................40
3.3. Đáng giá hiệu quả của quy trình ly trích đã cải tiến ...................................................43
3.3.1. So sánh quy trình đã cải tiến với quy trình thương mại ....................................43
3.3.2. Ứng dụng ly trích thử nghiệm ...........................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................52
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Kết quả hiển thị Liz scan -WEN Internal Lane Standard ...................................8
Hình 1.2: Kết quả hiển thị cho Allelic ladder với 4 màu huỳnh quang ............................10
Hình 1.3: Kết quả điện di STR bằng bộ kit PowerPlex ®Fusion System..........................11
Hình 1.4: Ly trích bằng silica ............................................................................................14
Hình 1.5: Cấu tạo hóa học chất tẩy rửa ..............................................................................17
Hình 1.6: Cấu trúc hóa học SDS ........................................................................................18
Hình 1.7: Cấu trúc hóa học triton X100 ...........................................................................18
Hình 1.8: Tế bào niêm mạc miệng dưới kính hiển vi ........................................................19
Hình 2.1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu ................................................................................23
Hình 2.2: Mẫu niêm mạc miệng trong TE1X ....................................................................25
Hình 3.1: Kết quả điện di STR trên mẫu ly trích bằng E.Z.N.A.®Forensic DNA Kit ......33
Hình 3.2: Kết quả điện di STR trên mẫu ly trích bằng triton X100 ...................................34
Hình 3.3: Kết quả điện di STR trên mẫu ly trích bằng NaOH ...........................................35
Hình 3.4: Kết quả điện di STR trên mẫu ly trích bằng NaOH + SDS ...............................36
Hình 3.5: Biểu đồ so sánh hiệu quả ly trích của các phương pháp ....................................38
Hình 3.6: So sánh hiệu quả ly trích ở các nồng độ SDS ....................................................41
Hình 3.7: So sánh chiều cao peak trung bình ở hai phương pháp ly trích .........................45
Hình 3.8: Kết quả điện di STR trên mẫu ly trích bằng NaOH+ SDS đã cải tiến ...............47
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các locus STR được phân tích trong bộ kit PowerPlex ®Fusion System .........9
Bảng 2.1: Danh sách đối tượng thu mẫu ............................................................................25
Bảng 2.2: Quy trình ly trích bằng Triton X100..................................................................26
Bảng 2.3: Quy trình ly trích bằng NaOH ...........................................................................26
Bảng 2.4 : Quy trình ly trích bằng NaOH - SDS ...............................................................27
Bảng 2.5: Quy trình ly trích DNA từ niêm mạc miệng bộ ly trích cột
E.Z.N.A.®Forensic DNA Kit ...........................................................................................27
Bảng 2.6: Công phức pha mix PCR-STR ..........................................................................28
Bảng 2.7: Công thức pha đệm ly giải ở các nồng độ SDS khác nhau ...............................30
Bảng 3.1: Kết quả so sánh hiệu quả ly trích.......................................................................37
Bảng 3.2: Kết quả điều chỉnh nồng độ SDS ......................................................................42
Bảng 3.3: So sánh hiệu quả ly trích quy trình đã cải tiến và quy trình đối chứng .............45
Bảng 3.4: Kết quả đánh giá hiệu quả ly trích trên 200 mẫu...............................................48
Bảng 3.5: Quy trình ly trích DNA từ niêm mạc miệng đã cải tiến ....................................49
Bảng 3.6: So sánh giữa quy trình ly trích thương mại và quy trình ly trích cải tiến .........49
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNA
Deoxyribonucleic acid
STR
Short Tandem Repeat
HLA
Human Leucocyte Antigen
RFLP
Restriction Fragment Length Polymorphism
CODIS
Combined DNA Index system
RFU
Relative fluorescence units
PCR
Polymerase Chain Reaction
RNA
Ribonucleic acid
SDS
Sodium dodecyl sulfate
CFTR
Cystic fibrosis transmembrane conductance regulator
RPM
Revolutions per minute
WEN ILS
WEN Internal Lane Standard 500
MỞ ĐẦU
Xét nghiệm quan hệ huyết thống hay còn gọi đơn giản là xét nghiệm DNA
không còn quá xa lạ trong xã hội hiện nay. Xét nghiệm này phục vụ một lượng lớn
nhu cầu dân sự là kiểm tra quan hệ huyết thống giữa hai hay nhiều cá thể, tìm thân
nhân, giải quyết các thủ tục pháp lý, điều tra pháp y. Công nghệ xét nghiệm DNA
liên tục được cải tiến, từ những cơ sở ban đầu là dựa trên nhóm máu, hệ kháng
nguyên bạch cầu, hiện nay xét nghiệm này được thực hiện trên cơ sở chạy phản ứng
PCR multiplex khuếch đại và tiến hành so sánh từ 16 đến 24 vị trí đoạn lặp đa hình
STR cho độ chính xác của xét nghiệm gần như là tuyệt đối [1].
Nguồn DNA đầu vào là yếu tố quyết định đến kết quả của phản ứng PCR. DNA
không tinh sạch làm giảm hiệu suất hoạt động của taq polymerase hoặc ức chế phản
ứng PCR. Các quy trình ly trích DNA truyền thống như quy trình ly trích bằng
phenol, Boom và cả các bộ ly trích đã được thương mại hiện nay phục vụ riêng cho
xét nghiệm DNA của Qiagen (QIAamp DNA investigator kit), Promega (DNA IQ
system), Omega (E.Z.N.A Forensic DNA kit) đều có nhiều bước thực hiện phức tạp
nhằm giúp sản phẩm DNA thu được cuối cùng có độ tinh sạch đủ để tham gia phản
ứng PCR.
Tuy nhiên các quy trình trên đều có nhược điểm lớn là quá trình ly trích càng
nhiều bước thực hiện càng làm người kỹ thuật viên dễ gây sai sót, nhầm lẫn, kéo dài
thời gian xét nghiệm. Trong khi đó với xét nghiệm DNA chúng tôi yêu cầu một quy
trình ly trích mẫu đơn giản (một đến hai bước thao tác) giúp kết quả xét nghiệm
cuối cùng là chính xác nhất [2]. Đã có các quy trình ly trích thô DNA trong một đến
hai bước thao tác được báo cáo trước đây. Tuy nhiên sản phẩm DNA thu được từ
các quy trình này chỉ tham gia được một số phản ứng PCR đơn giản [3]. Vì vậy, vào
thời điểm đó, các báo cáo này không được ứng dụng trong thực tiễn.
Hiện nay công nghệ sinh học đã có những bước tiến đáng kể trong kỹ thuật
enzyme tái tổ hợp, các nhà sản xuất như Qiagen, Promega lần lượt cho ra các sản
phẩm taq polymerase kháng ức chế. Nghĩa là phản ứng PCR phức tạp nhất vẫn có
thể được thực hiện trên đối tượng DNA không đạt yêu cầu về độ tinh sạch [3].
1
PowerPlex ®Fusion System là bộ kit được sử dụng trong hầu hết các phòng xét
nghiệm huyết thống hiện nay cho phép kiểm tra 24 vị trí STR trong một phản ứng
multiplex PCR. Bộ kit được nhà sản xuất khuyến cáo hoạt tính kháng ức chế của taq
polymerase tốt hơn so với các thế hệ taq polymerase cũ. Tận dụng ưu điểm này, ta
hoàn toàn có thể thay thế quy trình ly trích nhiều bước phức tạp bằng quy trình ly
trích thô DNA trong một đến hai bước thao tác đơn giản giúp tiết kiệm thời gian,
chủ động về mặt kỹ thuật, giảm chi phí và giảm thiểu tối đa rủi ro, nhầm lẫn có thể
xảy ra trong quá trình xử lý mẫu [4].
Đối tượng mẫu mà chúng tôi cân nhắc cho quy trình ly trích thô DNA là niêm
mạc miệng vì đây là dạng mẫu được ưu tiên thu nhận tại cái phòng xét nghiệm do
đặc tính dễ thu nhận, dễ bảo quản, không xâm lấn, lượng DNA dồi dào. Thêm vào
đó, cũng đã có một số ly trình ly trích thô DNA từ niêm mạc miệng được công bố
trước đây bởi Daniel (1995), Brenda (1992) [5].
Dựa trên các quy trình ly trích đã có, tính năng kháng ức chế của bộ kit đang sử
dụng, đề tài: “Cải tiến quy trình ly trích DNA từ niêm mạc miệng - Ứng dụng
trong xét nghiệm quan hệ huyết thống” được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu
và các nội dung sau:
Mục tiêu đề tài:
- Đề xuất được quy trình ly trích DNA từ niêm mạc miệng phù hợp cho xét
nghiệm quan hệ huyết thống, rút ngắn thời gian ly trích, giảm rủi ro, giảm giá
thành xét nghiệm.
Nội dung đề tài:
-
Khảo sát hiệu quả của một số quy trình ly trích DNA từ niêm mạc miệng đã
được công bố, lựa chọn quy trình ly trích phù hợp cho xét nghiệm quan hệ
huyết thống.
-
Cải tiến quy trình được chọn.
-
Ly trích so sánh với bộ kit ly trích thương mại.
-
Ly trích thử nghiệm trên 200 mẫu đại diện, từ đó đánh giá tính khả thi của quy
trình đề xuất.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Xét nghiệm quan hệ huyết thống
Trong xã hội ngày nay, nhu cầu tìm hiểu, xác nhận mối quan hệ huyết thống
giữa các cá thể người ngày càng tăng cao. Không chỉ phục vụ cho giải đáp nghi vấn
của cá nhân, xét nghiệm này còn phục vụ cho các mục tiêu pháp lý như làm giấy
khai sinh, nhập quốc tịch, bảo lãnh, định cư. Ngoài ra, trong điều tra hình sự, xét
nghiệm này là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp nhận diện cá thể truy lùng dấu vết.
Để giải quyết cho các nhu cầu trên, phương pháp xác định quan hệ huyết thống
đã sớm ra đời từ đầu những năm 1920 dựa trên các hiểu biết về di truyền. Một số
chỉ thị sinh học được sử dụng trong nhận dạng và xác định mối quan hệ huyết thống
bao gồm: Nhóm máu; Kháng nguyên bạch cầu- HLA; Các đoạn lặp đa hình.
1.1.1. Xét nghiệm dựa trên nhóm máu
Đầu những năm 1900 các nhà khoa học đã xác định được 4 nhóm máu cơ bản
của con người là A, B, AB và O dựa trên một số chất cacbohydrat và protein đặc
thù trên hồng cầu.
Đến những năm 1920, các nghiên cứu cho thấy nhóm máu được quyết định do
gen. Gen này quy định bởi 2 alen trội là IA, IB và 1 alen lặn iO, di truyền theo quy
luật của Mendel [6]. Do đó các nhà khoa học có thể dự đoán được nhóm máu của
đứa trẻ dựa trên nhóm máu của cha mẹ. Tuy nhiên việc sử dụng nhóm máu có
những hạn chế nhất định do nó chỉ chính xác 30% và nó không phải là một công cụ
hữu hiệu cho việc xác định mối quan hệ huyết thống. Dựa trên nhóm máu này ta chỉ
có thể khẳng định được một số trường hợp chắc chắn không phải là cha con.
Ví dụ: Cha giả định có nhóm máu O (có cấu trúc gen iO iO), mẹ ruột nhóm máu
O (có cấu trúc gen iO iO) nếu con có nhóm máu A, B thì chắc chắn không phải là
con của người cha giả định. Tuy nhiên nếu con có nhóm máu O thì vẫn chưa đủ cơ
sở để kết luận cha con vì vẫn có rất nhiều người đàn ông máu O.
1.1.2. Xét nghiệm dựa trên hệ kháng nguyên bạch cầu (HLA)
Năm 1970, các nhà khoa học khám phá ra các kháng nguyên bạch cầu (Human
Leucocyte Antigen - HLA) của con người là các protein hiện diện trên tất cả các tế
bào của cơ thể trừ hồng cầu, đặc biệt HLA tập trung trên tế bào bạch cầu. Kháng
3
nguyên bạch cầu là các protein kháng nguyên hiện diện trên bề mặt tế bào, đóng vai
trò quan trọng trong tổ chức miễn dịch của cơ thể cũng như những cơ chế giao tiếp
giữa các tế bào. HLA được xác định bằng cách sử dụng các test huyết thanh và
kháng thể đơn dòng (anticorps monoclonaux) có mặt trên các tế bào bạch cầu
lympho [7].
Có nhiều dạng HLA khác nhau và có sự hiện diện khác nhau ở từng người, tuy
các gen quy định cho HLA cũng di truyền theo quy luật Menden. Đứa trẻ khi được
sinh ra sẽ có một nửa kháng nguyên bạch cầu di truyền từ bố và một nửa từ mẹ. Do
đó xét nghiệm HLA trở thành một công cụ cho phép xác định mối quan hệ huyết
thống cha con. Nếu chỉ sử dụng riêng xét nghiệm HLA có thể xác định được mối
quan hệ cha con với độ chính xác là 80%, nếu kết hơp với xét nghiệm nhóm máu và
xét nghiệm huyết thanh thì kết quả có độ chính xác lên tới 90% [8].
Tuy nhiên xét nghiệm HLA cũng không phải là một công cụ lý tưởng để xác
định mối quan hệ huyết thống do xét nghiệm đòi hỏi lượng máu thu ban đầu khá
lớn, quá trình lấy máu gây khó chịu và nguy hiểm cho các trẻ sơ sinh dưới 6 tháng
tuổi. Một số yếu tố gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm như: mẫu máu bị vỡ
hồng cầu, người làm xét nghiệm được truyền máu trước đó... Do đó, hiện nay xét
nghiệm HLA chủ yếu sử dụng để xác định tính tương hợp mô trước khi ghép tạng,
tìm kiếm các HLA liên quan đến một số bệnh lý.
1.1.3. Xét nghiệm dựa trên đoạn lặp đa hình
1.1.3.1. Khái niệm đoạn lặp đa hình
DNA được tạo thành từ 4 loại nucleotide, chính sự sắp xếp đa dạng của các
nucleotide này làm cho DNA mỗi người trở nên độc nhất vô nhị. Cơ thể mỗi người
có tới 3.2 tỉ cặp base, việc xác định, tìm thấy sự khác biệt về trình tự base giữa các
cá nhân là không hề đơn giản. Năm 1984, Alec Jeffeya và các cộng sự trong khi
nghiên cứu DNA mã hóa cho hemoglobin trong máu người đã phát hiện ra trình tự
của các base được lặp lại một số lần với chiều dài đoạn lặp lại 10-15 base, các đoạn
lặp lại này được gọi là các Tandem Repeat Sequence – đoạn lặp lại đa hình [9]. Các
Tandem Repeat Sequence có tính đa hình về số lượng rất lớn, chúng khác nhau về
4
số base trong một đơn vị, số lượng đơn vị lặp. Chính sự đa hình này giúp cho sự
phân biệt giữa các cá thể trong loài cũng như phân biệt giữa các loài với nhau [10].
Dựa vào số lượng base trong một đơn vị lặp, Tandem Repeat Sequence được
chia làm 3 nhóm:
-
DNA vệ tinh (DNA satellite): đơn vị lặp lại từ một đến vài trăm base. Độ dài
vùng lặp lại có thể lên tới vài Mb. DNA satellite thường được tìm thấy ở xung
quanh vùng tâm động nhiễm sắc thể. Sự phân bố của chúng đóng vai trò nhất
định trong sự phân chia tế bào, được biết chúng liên quan đến sự liên kết các
protein điều khiển, kiểm soát quá trình di chuyển của nhiễm sắc thể về cực của
tế bào. DNA satellite ít khi được sử dụng làm chỉ thị phân tử nhận dạng cá thể,
mà thường dùng làm chỉ thị cho lập bản đồ gen vùng gần tâm động.
-
DNA tiểu vệ tinh (DNA minisatellite): còn gọi là DNA lặp lại ngẫu nhiên, đa
hình (variable number tandem repeat-VNTR). Số lượng base trong một đơn vị
dao động từ 10-100 base, lặp lại từ 1-30 lần, chiếm đoạn DNA từ 1- 5kb, thậm
chí có thể lên tới 20 kb [11][12]. VNTR phân bố tập trung hoặc rải rác trên
nhiễm sắc thể. Dựa vào sự phân bố đó người ta chia DNA minisatellite thành 2
loại:
DNA tiểu vệ tinh đa vị trí (multi–locus mini satellite): Hiện diện rải rác
tại nhiều vị trí trên bộ gen. Các tiểu vệ tinh đa vị trí được phát hiện vào
năm 1985.
DNA tiểu vệ tinh đơn vị trí (single –locus mini satellite): chỉ có tại một vị
trí trên bộ gen. Nhiều tiểu vệ tinh đơn vị trí có giá trị dấu ấn DNA.
-
DNA vi vệ tinh (DNA microsatellite): còn gọi là single sequence repeat
(SSRs) hay Short Tandem Repeat (STRs) có số lượng base rất ít, từ 1-6 base,
được lặp lại nhiều lần thành đoạn khoản 200 base. DNA microsatellite phân
bố tập trung hay rải rác trên nhiễm sắc thể, genome, và chúng có tính đa hình
về số lượng rất cao giữa các cá thể. Chính vì thế chúng được dùng làm các
chỉ thị phân tử rất thông dụng. Một lý do khác là so với các DNA tiểu vệ tinh
, ta có thể thiết kế được phản ứng PCR khuếch đại vùng gen chứa trình DNA
vi vệ tinh [13].
5
Giống như các protein trên tế bào máu hay HLA, con cái có bộ nhiễm sắc thể
một nửa nhận từ cha và một nửa nhận từ mẹ nghĩa là các đoạn lặp đa hình cũng
được di truyền theo. Các đoạn lặp đa hình này đa dạng hơn HLA hay protein trong
máu, nó hiện diện trong tất cả các tế bào của cơ thể. Với những đặc tính như vậy
nên chúng trở thành chỉ thị phân tử lý tưởng cho xét nghiệm quan hệ huyết thống.
1.1.3.2. Các kỹ thuật xét nghiệm quan hệ huyết thống bằng đoạn lặp đa hình
-
Xét nghiệm quan hệ huyết thống sử dụng kỹ thuật RFLP
Các DNA lặp lại đa hình được dùng như là các chỉ thị phân tử phục vụ các
nghiên cứu quan trọng về gen và di truyền. Công nghệ nghiên cứu đa hình DNA
đầu tiên được phát triển bởi Jeffereys vào năm 1985, được gọi là RFLP (Restriction
Fragment Length Polymorphism). Kỹ thuật cho phép phát hiện các tiểu vệ tinh đa vị
trí dựa trên sự đa hình về chiều dài các đoạn DNA. Trong phân tích RFLP, DNA
mẫu được cắt thành các đoạn nhỏ bằng các enzyme cắt giới hạn, và sau đó các đoạn
DNA nhỏ tạo thành được phân tách dựa theo kích thước bằng kỹ thuật lai Southern
Blot. Hai cá thể có cùng quan hệ huyết thống khi họ có chiều dài đoạn DNA sau khi
xử lý bằng enzyme cắt giới hạn giống nhau ít nhất một nửa [14]
Phương pháp này cho kết quả chính xác trên 99,99%. Tuy nhiên, ngày nay, kỹ
thuật này không được sử dụng do RFLP đòi hỏi phải có một lượng mẫu máu lớn,
mất nhiều thời gian để thực hiện phân tích, kết quả phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng DNA ly trích, thao tác kỹ thuật, chất lượng enzyme cắt và nguy cơ ngoại
nhiễm là rất lớn.
-
Xét nghiệm quan hệ huyết thống sử dụng kỹ thuật PCR-STR
Các vị trí vi vệ tinh (STRs) sẽ được nhân bản bằng kỹ thuật PCR. Sản phẩm
PCR đem phân tích trên hệ thống điện di mao quản để biết được chiều dài sản phẩm
khuếch đại từ đó xác định số lần lặp lại của trình tự STR. Xét nghiệm DNA hiện
nay được thực hiện dựa trên so sánh 16 - 24 vị trí STR, từ đó xác suất để 2 cá thể
khác nhau có cùng toàn bộ vị trí STR là cực thấp, dưới 10-10 [1].
Các vị trí STR sử dụng trong nhận diện cá thể ở người thông thường là các trình
tự dài 4 base vì chúng mang bốn đặc tính tiêu biểu sau:
-
Tính đa hình và mức độ dị hợp tử cao, nằm trên các nhiễm sắc thể khác nhau.
6
-
Dễ dàng thực hiện khuếch đại nhiều vị trí STR trong cùng một phản ứng PCR.
-
Đột biến gen thấp.
-
Kích thước ngắn, khó bị phân hủy bởi các tác động cơ học và hóa học nên có
thể thu được từ những mẫu đã bị phân hủy một phần.
Các nghiên cứu về các vị trí STR có giá trị trong nhận diện cá thể thực hiện trên
quy mô lớn tạo thành cơ sở khoa học cho các bộ kit xét nghiệm DNA hiện nay.
CODIS (Combined DNA Index system) là cơ sở dữ liệu DNA lớn nhất toàn cầu, tạo
lập bởi FBI – Mỹ. Cơ sở dữ liệu này hiện gồm 13 vị trí STR [13]. Năm 2004, FBI
tiến hành phân tích trên 600000 mẫu và xây dựng cơ sở dữ liệu CODIS tại 13 vị trí
STR khảo sát. FBI đòi hỏi phân tích nhận diện cá thể có giá trị khi nó phân tích trên
4 vùng RFLP hoặc trên 13 vị trí loci này. Nếu tất cả 13 vị trí loci được phân tích,
khả năng hai người sẽ có cùng một bảng DNA là 1/1010, làm cho nó trở thành một
phương tiện hiệu quả để nhận diện cá thể [15]. Hai hãng sản xuất các sản phẩm sinh
học phân tử là PERKIN ELMER và PROMEGA (Mỹ) đã cho xuất xưởng nhiều bộ
kit STR khác nhau; các bộ kit STR trên 3 loci, 9 loci , 12 loci, 16 loci và 24 loci đã
lần lượt ra đời.
1.2.
Kỹ thuật PCR-STR
1.2.1. Giới thiệu
PCR - STR là kỹ thuật cho phép phân tích tính đa hình của các DNA vi vệ tinh
bằng việc thực hiện phản ứng PCR khuếch đại các vị trí STR này và phân tích kết
quả bằng điện di mao quản [16] [17].
1.2.2. Phƣơng pháp thực hiện
Trong xét nghiệm quan hệ huyết thống hiện nay, phản ứng PCR STR được thiết
kế là một phản ứng multiplex PCR khuếch đại cùng lúc 16- 24 vị trí STR. 16-24 cặp
primer tham gia phản ứng được gắn nhóm màu huỳnh quang khác nhau.
Sau quá trình PCR, ta có hỗn hợp đoạn DNA khuếch đại các vị trí STR có
màu huỳnh quang của primer tương ứng.
Tiến hành điện di mao quản sản phẩm PCR cùng với allelic ladder. Allelic
ladder chứa tất cả các trường hợp lặp lại của các vị trí STR ở các màu huỳnh
quang. Các vị trí có primer khuếch đại gắn cùng một màu huỳnh quang sẽ
7
được phân tích cùng nhau cùng với ladder. Số lần lặp lại của trình tự STR
được xác định dựa trên allelic ladder được điện di cùng (hình 1.2).
Cả mẫu và ladder trước khi điện di sẽ được trộn với một lane standard mang
một màu huỳnh quang riêng biệt. Phần mềm đọc kết quả dựa trên màu huỳnh
quang này để loại ra các tín hiệu nhiễu, so sánh sản phẩm PCR với allelic
ladder cho biết số lần lặp lại của vị trí STR (hình 1.1)[18].
PowerPlex ®Fusion System là bộ mix PCR STR khuếch đại 24 vị trí STR
bằng 4 nhóm primer có gắn màu huỳnh quang lần lượt là: Fluorescein, JOE,
TMR-ET và CXR-ET và màu huỳnh quang thứ năm của WEN Internal Lane
Standard 500 (bảng 1.1).
Ưu điểm: Là kỹ thuật PCR tiên tiến phát triển từ multiplex PCR kết với tín
hiệu huỳnh quang trên trình tự primer khuếch đại và phân biệt được một
lượng lớn các sản phẩm PCR đích khác nhau.
Nhược điểm: Kết quả đọc dựa trên cường độ màu huỳnh quang RFU
(relative fluorescence units) và kích thước sản phẩm đòi hỏi cao ở chất lượng
phản ứng PCR. Trang thiết bị cho phản ứng PCR đắt tiền, khó sử dụng rộng
rãi.
Hình 1.1: Kết quả hiển thị Liz scan -WEN Internal Lane Standard 500 [4]
8
- Xem thêm -