Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại ubnd tp. rạch gi...

Tài liệu Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại ubnd tp. rạch giá, tỉnh kiên giang

.PDF
108
578
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ KIM HƢƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản Lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HÀ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là chính xác và trung thực, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Huỳnh Thị Kim Hƣơng LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn Thị Hà, ngƣời đã đồng hành cùng em, đã tận tình hƣớng dẫn cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo, là giáo viên chủ nhiệm lớp đã giúp đỡ chúng em trong suốt trong suốt thời gian học tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc của Học Viện Hành Chính, Trƣờng Chính Trị Kiên Giang đã tạo môi trƣờng thuận lợi để em học tập. Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ là trong quá trình làm luận văn, khó tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp Thầy, Cô để em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, tiếp thu thêm nhiều kiến thức về các vấn đề có liên quan đến công tác CCHC, giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp cũng nhƣ vận dụng vào công tác giảng dạy tại Trƣờng Chính trị tỉnh Kiên Giang. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn .........................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................8 7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................9 Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND CẤP HUYỆN ...................................................................................................................................10 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................................ 10 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ..................................................................10 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính .............................................................11 1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" .............................................. 13 1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính ....................................................13 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” ....................13 1.2.3. Vai trò của cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" .................................................................................................................14 1.2.4. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện ......................................16 1.2.5. Các loại thủ tục hành chính giải quyết theo mô hình một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân cấp huyện ..........................................................................19 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG........................................................................................................... 21 1.3.1. Thể chế về mô hình một cửa liên thông ..................................................21 1.3.2. Tổ chức Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.............................................22 1.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức .................................................24 1.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan ...........................................................25 1.3.5. Chế độ kiểm tra, giám sát ........................................................................26 1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ......................................................... 26 1.4.1. Mô hình cải cách hành chính trên địa bàn Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................................................26 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .....................................................31 1.4.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................38 Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................40 Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ..............................................................................................................41 2.1. KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ...................................................... 41 2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện dân cƣ ..............................................................41 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................44 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG"......................... 45 2.2.1. Công tác xây dựng và ban hành văn bản .................................................45 2.2.2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện ......................................................47 2.2.3. Công tác tiếp nhận và giải quyết/ xử lý hồ sơ .........................................54 2.3. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CHUNG ........................................................................ 61 2.3.1. Những điểm đạt đƣợc ..............................................................................61 2.3.2. Những điểm còn hạn chế .........................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................68 Tiểu kết chƣơng2 ................................................................................................................. 70 Chƣơng 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ..............................................................................71 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP..................................................................71 3.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay .....................................................................................................71 3.1.2. Định hƣớng cải cách TTHC của tỉnh Kiên Giang ...................................73 3.1.3. Định hƣớng cải cách TTHC của thành phố Rạch Giá ............................75 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ .................................... 77 3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông ...........................................................................................................77 3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả. ................................................................................80 3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ......................................................................................................................81 3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông” .....................................82 3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện ...............................................................................................85 3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, và của nhân dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá ......................................................................................................................86 3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá ..........................................87 3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ............................................................................................. 91 3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ..............................................91 3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá ........................................92 Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................94 KẾT LUẬN ...............................................................................................................95 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................99 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển, mỗi quốc gia tự xây dựng các chƣơng trình, các chiến lƣợc phát triển phù hợp nhằm phát triển kinh tế, ổn định chính trị và mang lại giá trị bền vững về mặt xã hội. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu này, có rất nhiều giải pháp quan trọng đƣợc đề ra và một trong số những giải pháp đó là cải cách hành chính. Cải cách hành chính đƣợc thực hiện với kỳ vọng sẽ giải quyết các vấn đề nhƣ giảm thâm hụt ngân sách, những vấn đề về cơ cấu, cạnh tranh và toàn cầu hóa, những áp lực về chính trị và xã hội, sự giảm sút lòng tin của ngƣời dân vào chính phủ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao đối với dịch vụ công. Ở Việt Nam, cải cách hành chính đƣợc xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặt ra nhằm từng bƣớc xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại từ đó thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Thực hiện cải cách hành chính đƣợc coi là vấn đề cấp bách nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của ngƣời dân, đồng thời khắc phục những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức và hoạt động của nền hành chính. Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, cải cách hành chính đƣợc triển khai với nhiều nội dung gồm cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, giải quyết các thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách hành chính. Quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính gắn liền với việc thực hiện mô hình một cửa, sau đó là một cửa liên thông và nay là cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiên đại.Thủ tục hành chính có vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nƣớc, là công cụ của nhà nƣớc trong việc quản lý xã hội và phục vụ nhân dân do đó giải quyết thủ tục hành chính không chỉ là việc thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành 1 chính nhà nƣớc mà còn là thƣớc đo để đánh giá sự hài lòng của ngƣời dân đối với cơ quan công quyền. Trong thời gian, các huyện, Thành phố của tỉnh Kiên Giang đã tích cực triển khai thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là việc triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa, một cửa liên thông và đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Đến nay 100% đơn vị hành chính cấp huyện và 100% đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Kiên Giang đã triển khai thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông. Riêng thành phố Rạch Giá, trong thời gian qua đã chủ động tích cực đẩy mạnh tiến trình này theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND thành phố với nhiều biện pháp đƣợc thực hiện: đơn giản hóa các thủ tục hành chính; công khai minh bạch các thủ tục hành chính tại trụ sở UBND; xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ và phẩm chất tốt tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả .... qua đó đã đạt đƣợc những kết quả khả quan có thể thấy nhƣ: Hiện nay, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khu hành chính tập trung Ủy ban nhân dân Thành phố đang áp dụng 39 thủ tục hành chính của 5 lĩnh vực: Đất đai, nhà ở và công sở, hạ tầng kỹ thuật, tƣ pháp, đăng ký kinh doanh hộ cá thể; ứng dụng phần mềm “Một cửa điện tử”, gắn với triển khai Trang thông tin điện tử thành phố Rạch Giá, bƣớc đầu đã có trên 54 ngàn lƣợt khai thác; triển khai đề án thí điểm thực hiện mô hình “Một cửa liên thông” về đất đai giữa Ủy ban nhân dân xã Phi Thông đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Thành phố; Khai sinh, khai tử; Thuế và cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi. Mặt khác, thành phố còn triển khai ứng dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO. Trong cải cách thủ tục hành chính chú trọng rút ngắn thời gian giải quyết, tỷ lệ hồ sơ giải quyết trƣớc hẹn và đúng hẹn năm sau cao hơn năm trƣớc, năm 2005 đạt 93,8%, đến nay tăng lên 99,82%, với chất lƣợng ngày càng tốt hơn, giảm công sức, đi lại “Nhiều cửa” của nhân dân, tạo niềm tin cho ngƣời dân và tổ chức tự mình tham gia trực tiếp vào các giao dịch hành chính, hạn chế đáng kể “Cò” làm dịch vụ; ngoài ra với việc công khai quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, phí và lệ phí đã tạo điều kiện cho 2 cá nhân, tổ chức giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ và nâng lên tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức; qua đó tiếp tục khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả của mô hình này trong cách thức giải quyết công việc hành chính có liên quan tổ chức và công dân của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh kết quả và những thành tựu đạt đƣợc nhƣ đã nêu trên, việc thực hiện mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá cũng còn một số hạn chế nhất định nhƣ: năng lực chuyên môn của một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ chƣa đáp ứng yêu cầu công việc; Tinh thần trách nhiệm đôi lúc chƣa cao; cơ sở vật chất, trang thiết bị chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức; một số cơ quan, đơn vị chƣa thƣờng xuyên kiểm tra và nhắc nhở cán bộ, công chức cập nhật đầy đủ hồ sơ tiếp nhận vào phần mềm và sổ lƣu đúng theo quy định và phần mềm quản lý cán bộ, công chức do Sở Nội vụ chuyển giao; một số cơ quan, đơn vị còn nhận trực tiếp hồ sơ tại phòng chuyên môn không qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông... Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài "Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Cải cách thủ tục hành chính trong đó có thực hiện thủ tục hành chính theo mô hình“một cửa liên thông” là một trong những nội dung đƣợc các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ lâu. Và đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo, tạp chí đƣợc công bố trên nhiều phƣơng diện khác nhau từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ sau: - Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, những vấn đề lý luận đó đã đƣợc minh chứng bằng thực tiễn không chỉ ở nƣớc ta mà cả ở một số nƣớc khác trên thế giới. 3 - Thang Văn Phúc (chủ biên) “Cải cách hành chính Nhà nước, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, HN.2001. Cuốn sách đã đề cập đến những nội dung cơ bản về cải cách hành chính nhà nƣớc; từ khung lý luận, tác giả đi vào phân tích thực trạng chỉ ra những điểm đƣợc và những hạn chế trong việc thực hiện cải câchs hành chính nhà nƣớc, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm cải cách hành chính nhà nƣớc trong thời gian tới một cách có hiệu quả hơn. - Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam” NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Trên cơ sở phân tích tiến trình cải cách hành chính ở Việt Nam trong những năm qua, tác giả đã nêu lên những mặt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân, các rào cản trong cải cách hành chính, phƣơng hƣớng cải cách hành chính, từ đó kiến nghị các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính và đẩy mạnh cải cách hành chính ở Việt Nam trong thời gian tới. - Học viện Hành chính Quốc gia (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh” do TS. Hà Quang Thanh làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã hệ thống hóa một cách khoa học cơ sở lý luận và pháp lý về mô hình một cửa liên thông. Đồng thời phân tích làm rõ hiệu quả áp dụng cơ chế này tại cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp huyện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện việc áp dụng các cơ chế này. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn ở việc đánh giá quy trình áp dụng và vận hành cơ chế, chƣa đi sâu phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính theo các cơ chế trên, do đó cần có nhiều vấn đề cần tiếp tục làm rõ. Về luận văn, luận án, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học, hội thảo - Nguyễn Văn Tân (2015), đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiện đại tại UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sỹ Quản Lý công, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn đã nhấn mạnh và làm rõ nội dung và ý nghĩa của việc thực hiện mô hình “một cửa liên thông hiện đại” trong giải quyết thủ tục hành chính là một điểm mới và có ý nghĩa quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, làm 4 giảm phiền hà cho các tổ chức, doanh nghiệp và công dân khi giải quyết các quy định về thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông hiện đại” tại UBND thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quãng Ngãi. - Phạm Quang Tuệ (2010), “Vĩnh Phúc thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết đã nêu ra những thành tựu đạt đƣợc và một số kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện và một số kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện cơ “một cửa”, “một cửa liên phaithông” tại Vĩnh Phúc (từ khi bắt đầu triển khai thực hiện đến năm 2010). Đồng thời, công trình đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm tiếp tục thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông của tỉnh Vĩnh Phúc. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Thành Nam với đề tài “Xây dựng mô hình “một cửa liên thông” trong lĩnh vực thu hút đầu tƣ từ thực tiễn tỉnh Bình Phƣớc”, năm 2006. Từ vấn đề lý luận chung về TTHC, cải cách TTHC, cơ chế một cửa, tác giả đã khái quát tình hình cải cách TTHC về đầu tƣ theo cơ chế “một cửa” ở tỉnh Bình Phƣớc, chỉ ra các kết quả đạt đƣợc, khó khăn, vƣớng mắc, nguyên nhân. Từ đó, tác giả đƣa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa trong thực hiện TTHC về đầu tƣ, đồng thời đƣa ra 6 nhóm giải pháp để hoàn thiện cơ chế một cửa và nâng cao hiệu quả mô hình một cửa liên thông, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giải pháp đổi mới nhận thức về nền hành chính. + Luận văn Thạc sĩ Quản lý công (2014), “Hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân quận (từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mỹ. Luận văn này đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND quận của các thành phố trực thuộc trung ƣơng nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, Luận văn chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về cơ chế một cửa liên thông tại UBND quận mà bỏ qua cơ chế một cửa. - Văn Tất Thu (2014), Những yêu cầu trong đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, Tạp chí quản 5 lý nhà nƣớc, số 222. Bài viết đề cập đến vị trí, vai trò và đặc điểm của nền hành chính nhà nƣớc. Nền hành chính nhà nƣớc trực tiếp tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc. Ý chí chính trị của Đảng cầm quyền, của Quốc hội - cơ quan tối cao của quyền lực nhà nƣớc chỉ có thể đƣợc thực hiện bởi một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực. Chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc lại phụ thuộc nhiều vào trình độ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ năng tác nghiệp hành chính và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Nhìn chung, các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu việc thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông làm rõ nội dung và thực trạng áp dụng mô hình. Các tác giả cũng đã chỉ ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhất định nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện mô hình cải cách thủ tục hành chính theo mô hình này. Mặt khác, mỗi một công trình nghiên cứu đã đề cập đến mô hình “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng cấp, từng cơ quan, địa phƣơng. Mỗi địa phƣơng, mỗi cấp có những đặc thù riêng khi tiến hành cải cách hành chính nói chung và vận dụng mô hình“một cửa liên thông” nói riêng, vì vậy mỗi luận văn lại có một cách tiếp cận và hƣớng giải quyết khác nhau. Tuy nhiên chƣa có một đề tài nào nghiên cứu mô hình“một cửa liên thông” tại thành phố Rạch Giá thiếtnên có thể nói đây mới là vấn đề mới. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả kế thừa có chọn lọc một số ý tƣởng, một số vấn đề trong các công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với việc phân tích thực trạng, đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế, xu thế phát triển chung trong giai đoạn hiện nay để thực hiện nhiệm vụ của đề tài. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu cơ bản của đề tài này là nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang; đánh giá thực trạng, làm rõ 6 những ƣu điểm để phát huy, phân tích những hạn chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tình Kiên Giang trong thời gian sắp tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông”. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá, chỉ ra những mặt đạt đƣợc, những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế. - Đề ra quan điểm, mục tiêu và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình "một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND thành phố Rạch Giá trong thời gian tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá với 03 lĩnh vực: đất đai; khai sinh, đăng ký thƣờng trú, cấp bảo hiểm y tế trẻ em dƣới 6 tuổi; thuế - Phạm vi thời gian: từ năm 2011 - 2015 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu bằng phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, lấy học thuyết Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về nhà nƣớc và pháp luật làm cơ sở phƣơng pháp luận. Để giải quyết các vấn đề cụ thể, các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành đều đƣợc sử dụng nhƣ: 7 - Phƣơng pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu hệ thống văn bản QLNN về thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông, nghiên cứu các báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và các công trình khoa học, đề tài, đề án, bài báo khoa học có liên quan đã công bố; từ đó tác giả thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra - Phƣơng pháp phân tích: phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng để xem xét, đánh giá một cách cụ thể việc thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Theo đó, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích cơ sở lý luận và pháp lý của cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông, đánh giá và phân tích làm rõ thực trạng hoạt động để xác định rõ đƣợc những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế. - Phƣơng pháp tổng hợp: tác giả sử dụng phƣơng pháp này để khái quát nội dung của từng vấn đề trong luận văn, rút ra đƣợc những nhận xét, kết luận mang tính tổng quan, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc cải cách TTHC theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã sử dụng mẫu phiếu điều tra xã hội học để khảo sát ý kiến của tổ chức, cá nhân đến giao dịch. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, so sánh… Các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa lý luận vừa mang ý nghĩa thực tiễn và khoa học. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại địa phƣơng 8 - Ý nghĩa thực tiễn + Luận văn có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu có thêm cơ sở thực tiễn để nghiên cứu và ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn hơn + Việc nghiên cứu thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông sẽ giúp cho cán bộ, công chức thực hiện tốt hơn công tác cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh nói riêng, các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện Chƣơng 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá Chƣơng 3: Một số giải pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND CẤP HUYỆN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của Nhà nƣớc”. Theo đó, hoạt động quản lý nhà nƣớc nào cũng đƣợc tiến hành theo các thủ tục nhất định, tƣơng ứng với ba lĩnh vực hoạt động của nhà nƣớc là lập pháp, hành pháp, tƣ pháp là ba nhóm thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp, thủ tục tƣ pháp. Khái niệm thủ tục hành chính có rất nhiều cách hiểu khác nhau, trong khoa học luật hành chính không có quan điểm thống nhất về phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính. Có nhiều quan điểm khác nhau về thủ tục hành chính, bởi có nhiều cách tiếp cận khác nhau, cụ thể: Nếu xét trong nội bộ của bộ máy hành chính nhà nƣớc, TTHC là do cơ quan nhà nƣớc xây dựng và công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nƣớc và đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nƣớc có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó [13. tr14]. Nếu xét theo quan hệ điều hành và căn cứ vào tính chất của chủ thể thực hiện thủ tục, có thể xem TTHC là trình tự về thời gian, không gian và cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân [13, tr 14]. Theo GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm, Thủ tục hành chính là “Trình tự về thời gian và không gian, các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, bao gồm trình tự thành lập các công sở, trình tự bổ nhiệm, điều động viên chức; trình tự lập quy, áp dụng các quy phạm để bảo đảm các quyền chủ thể và xử lý vi phạm; trình tự tổ chức tác nghiệp hành chính” [ 14, tr.6]. Theo từ điển thuật ngữ hành chính: thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định, theo đó cơ quan hành 10 chính nhà nƣớc, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau và giữa cơ quan nhà nƣớc với các tổ chức xã hội, công dân. Theo Khoản 1, Điều 3 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ “quy định về kiểm soát thủ tục hành chính” định nghĩa thủ tục hành chính nhƣ sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nƣớc, ngƣời có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức" [ 01 ] Từ những phân tích trên có thể hiểu TTHC là những quy định mang tính pháp lý về thời gian, địa điểm, trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền trong thực thi công vụ. Trong phạm vi của luận văn này, tôi sử dụng quan niệm tại Nghị định số: 63/ 2010/ NĐ – CP để làm cơ sở nghiên cứu. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính Tính chất đa diện và nội dung phong phú của hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc có quy định đặc điểm của thủ tục hành chính, làm cho nó có những đặc điểm khác biệt với các thủ tục hoạt động lập pháp và tƣ pháp, cụ thể: Thứ nhất, Thủ tục hành chính đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm thủ tục hành chính. Mọi hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc phải đƣợc trật tự hóa, nghĩa là phải tiến hành theo những thủ tục nhất định, nhƣng không có nghĩa là mọi hoạt động trong quản lý nhà nƣớc đều phải đƣợc điều chỉnh bởi quy phạm thủ tục hành chính, mà có hoạt động tổ chức tác nghiệp cụ thể trong nội bộ tỏ chức Nhà nƣớc do các quy định nội bộ điều chỉnh. Về mặt lý luận, pháp luật không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Chỉ có các thủ tục quan trọng phải đƣợc quy định bởi pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tuân thủ chúng chặt chẽ. [13, tr.8,9] Thứ hai, TTHC là quá trình thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính nhà nƣớc. Nghĩa là, TTHC đƣợc phân biệt với thủ tục tƣ pháp, khác với 11 thủ tục tố tụng tại tòa án; kể cả tố tụng hành chính cũng không thuộc về khái niệm TTHC. So với thủ tục tố tụng, TTHC do nhiều cơ quan và công chức nhà nƣớc thực hiện và do tính chất hoạt động quản lý nên ngoài những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối, TTHC phải chứa đựng các biện pháp tùy nghi. Ngƣợc lại, tủ tục tố tụng nhằm đảm bảo tính đúng đắn của các quyết định xét xử nên nó phải rất chặt chẽ. [13, tr.9] Thứ ba, TTHC rất đa dạng, phức tạp. + Tính đa dạng, phức tạp đó đƣợc quy định bởi hoạt động quản lý nhà nƣớc, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều cơ quan từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. + Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nƣớc và công dân; + Việc quy định thủ tục hành chính phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tƣơng đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tƣợng; + Nền hành chính nhà nƣớc hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào thủ tục hành chính; + Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nƣớc, gắn liền với công tác văn thƣ và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ; + Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nƣớc xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. + Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các thủ tục hành chính có yếu tố nƣớc ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. [13, tr.9,10,11,12] Thứ tư, thủ tục hành chính có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định thủ tục hành chính ban hành các quy định phù hợp với thực tế 12 khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. [ 13, tr.12] 1.2. CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO MÔ HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" 1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp thực hiện nhằm giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chƣơng trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định. Cải cách thủ tục hành chính có thể được hiểu là một tổng hợp các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát huy những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố đã lạc hậu và tìm kiếm những cách thức tổ chức thực hiện mới có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển chung nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng khi đến giải quyết các thủ tục hành chính. Cải cách TTHC là điều kiện cần thiết để tăng cƣờng củng cố mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với công dân và tổ chức. Cải cách thủ tục đƣợc coi là khâu đột phá trong cải cách nền HCNN, nghĩa là để tạo sự chuyển động của toàn bộ hệ thống nền hành chính quốc gia; thủ tục hành chính là khâu đƣợc chọn đầu tiên, cải cách TTHC sẽ gây ra sự chuyển động của toàn hệ thống khi bị tác động. Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nƣớc giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Trƣớc yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng, TTHC cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa. 1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa liên thông” Khái niệm “một cửa liên thông” đƣợc chính thức đề cập tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, đó là mô hình giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan HCNN. Khái niệm này đƣợc còn đƣợc hiểu đó là việc thực hiện đơn giản hóa các TTHC cần có ý kiến của một số cơ quan hành chính hoặc ban ngành khác nhau. Với mục tiêu cải cách TTHC nhằm đem lại lợi ích tối đa cho 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan