Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Các tình huống thừa kế thường gặp trong cuộc sống hằng ngày và hướng giải quyết...

Tài liệu Các tình huống thừa kế thường gặp trong cuộc sống hằng ngày và hướng giải quyết

.DOCX
29
913
98

Mô tả:

Các tình huống thừa kế thường gặp trong cuộc sống hằng ngày Dưới đây là những bài tập tình huống được tổng hợp lại nhằm giúp các bạn, quý đọc giả có thể nắm được những quy định của pháp luật thông qua những tình huống đó. Tình huống 1. Ông A kết hôn với bà B và có hai người con chung là C sinh năm 1976 và D sinh năm 1980. C bị tâm thần từ nhỏ, D có vợ là E và có con là F,G,H. Vợ chồng D không có tài sản gì và sống nhờ nhà của ông bà A – B. Năm 2015, bà B lập di chúc để lại cho D 1/3 tài sản của bà. Tháng 10/2016, D chết. Tháng 01/2017, bà B chết. Chia di sản của bà B biết rằng, căn nhà là tài sản chung của ông A, bà B trị giá 1 tỷ đồng. Biết rằng, mẹ bà B là cụ G còn sống. Gợi ý trả lời Di sản của Bà B là 500 triệu (trong khối tài chung với ông A). Năm 2015, B lập di chúc để lại cho D 1/3 di sản của bà. Do D chết (tháng 10/2016) trước bà B (tháng 1/2017) nên di chúc bà B để lại cho D hưởng 1/3 di sản của bà không có hiệu lực (điểm a, khoản 2 điều 643 BLDS 2015). Khi đó, di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, cụ G (mẹ bà B), ông A (chồng), C (con), D (con bà B nhưng đã chết nên F+G+H được hưởng thừa kế thế vị của D theo điều 652 BLDS 2015) được hưởng thừa kế theo pháp luật của bà B (theo điều 651 BLDS 2015). Tình huống 2. 1 Ông A, bà B kết hôn với nhau và có hai người con chung là C, D. Năm 2004, ông A bỏ nhà chung sống với bà H như vợ chồng và có con chung là E sinh năm 2005 và F sinh năm 2007. Năm 2016, ông A viết di chúc chia cho bà B ½ di sản, bà H ¼ di sản. Năm 2017, ông A chết. Tài sản chung giữa A và B là 200 triệu, ông A và bà H có tài sản chung là 600 triệu. Hãy chia di sản của ông A. Gợi ý trả lời Di sản ông A để lại là: 300 triệu (trong tài sản chung với bà H) + 200 triệu (tài sản chung với bà B : 2 = 250 triệu (ông A = bà B = 250 triệu). Vì: Phần tài sản chung với bà H (nếu không chứng minh được phần mà A, H sở hữu là bao nhiêu thì chia đôi) là 300 triệu. Đây là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân của ông A với bà B (nếu không chứng minh được là tài sản riêng của ông A) thì là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của ông A, bà B. Giả sử, di chúc ông A để lại là hợp pháp thì bà B ½ di sản (=125 triệu), bà H ¼ di sản (=62,5 triệu); phần còn lại sẽ được chia theo pháp luật (B,C,D,E,F). Lưu ý, E (sinh năm 2005), F (sinh năm 2007) là con chưa thành niên của ông A – người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc) nên phải đảm bảo được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Phần di sản không được định đoạt trong di chúc (62,5 triệu còn lại) được chia theo pháp luật. Nếu không đảm bảo cho E,F được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ được lấy theo tỷ lệ từ phần mà B, H được hưởng theo di chúc để đảm bảo cho E,F được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (theo điều 644 BLDS 2015). Tình huống 3. 2 Ông A có khối tài sản riêng trị giá 3,6 tỷ đồng. Ông A làm di chúc chia cho bà B (vợ ông) và 3 con là C,D,E mỗi người 400 triệu; còn lại 2 tỷ đồng để cho Hội chữ thập đỏ. Năm 2017, ông A chết chia di sản của ông A. Chia di sản của ông A. Biết, ông A và bà B không có tài sản chung nào. Gợi ý trả lời A có tài sản là 3,6 tỷ đồng. Năm 2017, A chết để lại di chúc cho B (vợ) = C = D = E = 400 triệu đồng; phần còn lại 2 tỷ đồng được dùng để quyên góp. B được A để lại di chúc cho hưởng 400 triệu di sản; nhưng 400 triệu chưa đủ 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (điều 644 BLDS) vì B (vợ A) phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 600 triệu). Phần còn lại sẽ được thực hiện theo di chúc. Tình huống 4. Ông Quảng có một người con duy nhất là ông Đại, ông Đại có vợ là bà Tiểu. Hai người có với nhau được ba người con là anh Hảo, 34 tuổi, bị bệnh down; anh Hiều 28 tuổi và anh Hạo 9 tuổi. Anh Hiều có vợ là chị Xiếu và có được một người con gái 2 tuổi là Hiền. Ngày 24/01/2010 ông Đại lập di chúc chia cho anh Hảo 1 tỷ 200 triệu đồng và cho anh Hiều 800 triệu đồng. Ngày 28.07.2010 anh Hiều chết vì bị tai nạn giao thông. Một năm sau ngày anh Hiều chết thì ông Đại cũng qua đời vì bệnh ung thư. Anh chị hãy phân chi di sản của ông Đại. Biết rằng di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng tiền mặt và di chúc mà ông Đại lập đủ điều kiện đối với người lập di chúc, đúng hình thức và hợp pháp. Gợi ý trả lời Di sản ông Đại để lại là 4 tỷ đồng. 3 Ông Đại chết để lại di chúc cho anh Hảo: 1 tỷ 200 triệu, anh Hiều: 800 triệu. Tuy nhiên do anh Hiều chết trước ông Đại nên phần di chúc ông Đại để lại di sản cho anh Hiều không có hiệu lực (điều 667 BLDS 2005). Khi đó, phần di sản của ông Đại không được định đoạt, không có hiệu lực trong di chúc là 2 tỷ 800 triệu đồng; phần di sản này được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (theo điều 676 BLDS 2005) của ông Đại gồm: cụ Quảng, bà Tiểu, anh Hảo, anh Hạo, anh Hiều (anh Hiều đã chết nên cháu Hiền – con anh Hiều sẽ được thừa kế thế vị (điều 677 BLDS 2005)). Theo đó, mỗi người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Đại sẽ được hưởng mỗi người 560 triệu đồng. Trong trường hợp này, khi phần di sản của ông Đại không được định đoạt trong di chúc và phần di chúc không có hiệu lực được chia theo pháp luật thì cụ Quảng (bố ông Đại), bà Tiểu (vợ ông Đại), anh Hạo (con ông Đại – chưa thành niên) vẫn đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật (4 tỷ : 5) và anh Hảo - con ông Đại đã thành niên, bị bệnh down không có khả năng lao động được hưởng thừa kế theo di chúc và được hưởng lớn hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu toàn bộ di sản ông Đại để lại được chia theo pháp luật nên không thuộc trường hợp quy định tại điều 669 BLDS 2005. Tình huống 5. Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu. Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế 4 Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế. Gợi ý trả lời Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng. Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp luật. A chết không để lại di chúc, khi đó di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: B (vợ), D, C (C chết thì con của C là E + F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C - theo điều 652 BLDS 2015) (điều 651 BLDS 2015). Theo đó di sản của A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu. Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di sản=480 triệu; M được 1/3 di sản = 240 triệu). Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 điều 621 BLDS 2015) thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật. Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (=160 triệu) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3, điều 646 BLDS 2015. Tình huống 6. Sơn và Hà là vợ chồng có tài sản chung là 1,8 tỷ đồng. Họ có hai con là Hạnh(15 tuổi) và Phúc (20 tuổi). Vừa qua, Sơn và Hạnh đi xe bị tai nạn. Lúc hấp 5 hối, Sơn có di chúc miệng trước nhiều người làm chứng là để lại toàn bộ tài sản cho Phúc và Hạnh. Sau khi để lại di chúc ông Sơn qua đời. Vài giờ sau Hạnh cũng không qua khỏi. Hãy cho biết Hà sẽ được hưởng bao nhiêu từ di sản của hai bố con Sơn và Hạnh? Biết rằng Hạnh còn có tài sản trị giá 50 triệu do được bà ngoại tặng trước khi chết. (Lý giải vì sao?) Gợi ý trả lời - Nếu di chúc ông Sơn để lại là hợp pháp (629, 630 BLDS 2015) và Hạnh được xác định là chết sau ông Sơn (619 BLDS 2015) thì Hạnh được hưởng thừa kế theo di chúc ông Sơn để lại. Bà Hà là người được hưởng thừa kế ko phụ thuộc vào nội dung di chúc (644 BLDS 2015) nên được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Theo đó, bà Hà được hưởng 200 triệu từ di sản ông Sơn để lại (644 BLDS 2015) phần còn lại được thực hiện theo di chúc (Hạnh = Phúc = 350 triệu) - Nếu Hạnh chết không để lại di chúc thì di sản Hạnh để lại (350 triệu hưởng thừa kế từ ông Sơn + 50 triệu bà ngoại tặng cho) được chia theo pháp luật. Theo đó, bà Hà là người được hưởng thừa kế theo pháp luật của Hạnh (651 BLDS 2015) ð Hà được hưởng: 200 tr (thừa kế theo điều 644 BLDS 2015) + 400 triệu của Hạnh (651 BLDS) Tình huống 7. Tháng 4 năm 2016, ông Nam đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, ông Nam để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – 20 tuổi, là con của ông với vợ là bà Nguyệt. Phần căn nhà của vợ chồng ông Nam không được 6 làm di chúc. Ngoài ra, ông Nam và bà Nguyệt còn có 1 người con là Hải (12 tuổi, vào thời điểm ông Nam chết), nhưng do nghi ngờ Hải không phải là con của mình nên trong di chúc ông Nam không nhắc đến Hải. Hãy phân chia tài sản của ông Nam, giả sử tháng 2 năm 2017, ông Nam chết. Gợi ý trả lời Di sản ông Nam để lại là: 200 triệu + 1/2 giá trị căn nhà của ông Nam, bà Nguyệt. Giả sử: Di chúc ông Nam để lại là hợp pháp thì Hoàng được hưởng 200 triệu. ½ giá trị căn nhà là di sản ông Nam để lại chưa được định đoạt nên sẽ được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông Nam gồm: bà Nguyệt, Hoàng, Hải. Khi chia theo pháp luật phần di sản (căn nhà) được chia nếu bà Nguyệt, Hải không được hưởng ít nhất bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật thì sẽ trích ra từ phần mà Hoàng được hưởng để đảm bảo cho Hải, bà Nguyệt được hưởng 2/3 suất thừa kế nếu di sản (toàn bộ di sản) được chia theo pháp luật. Tình huống 8. Ông A kết hôn với bà B, có 2 con là C và D. Khi D được 2 tuổi, ông A và bà B đã cho đi làm con nuôi gia đình ông X. Quá trình chung sống ông bà tạo dựng được tài sản chung trị giá 220 triệu. Năm 2008, bà B chết, ông A lo mai táng hết 20 triệu. Năm 2009, ông A kết hôn với bà M, sinh được 1 người con là N và cùng tạo lập khối tài sản chung trị giá 180 triệu. Năm 2016, ông A lập di chúc hợp pháp có nội dung "cho N hưởng 1/2 tài sản của ông A”. Năm 2017, ông A chết Sau đám tang ông A, chị C yêu cầu bà M cho mình hưởng thừa kế, Bà M không những 7 không đồng ý mà còn tìm cách giết C. Rất may, sự việc được phát hiện kịp thời nên C chỉ bị Anh/chị thương hãy nhẹ. giải Bà M bị quyết toà việc án chia xử 3 năm TK tù nói giam trên. (Biết rằng: Cha mẹ ông A và bà B đều đã chết trước ông A và bà B. Gợi ý trả lời - Năm 2008, bà B chết. Di sản bà B để lại là 110 triệu (1/2 khối tài sản chung với ông A). Sau khi trừ đi chi phí mai táng (điều 683 BLDS 2005), di sản bà B dùng để chia thừa kế là 90 triệu. Do bà B chết không để lại di chúc nên di sản bà để lại sẽ được chia theo pháp luật (điều 675 BLDS 2005). Theo đó, ông A, C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B và mỗi người được hưởng thừa kế của bà B là 30 triệu (điều 676 BLDS 2005). Lưu ý: Thời hiệu thừa kế là 10 năm với động sản; 30 năm với bất động sản (điều 623 BLDS 2015) - Năm 2017 ông A chết để lại di chúc “cho N hưởng ½ tài sản của ông A”. Di sản ông A để lại là: 110 triệu (trong khối tài sản chung với bà B) + 30 triệu (hưởng thừa kế của bà B) + 90 triệu (trong khối tài sản chung với bà M) = 230 triệu. Theo di chúc, N được hưởng ½ di sản của ông A = 115 triệu. Còn 115 triệu không được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2005). Bà M đã bị kết án về hành vi đối với C - là người không được quyền hưởng di sản (điểm c, khoản 1 điều 621 BLDS 2015). Theo đó, 115 triệu được chia theo pháp luật cho C,D,N mỗi người một phần bằng nhau (38,3 triệu). Tình huống 9. Ông A, bà B có con chung là C, D (đều đã thành niên và có khả năng lao động). C có vợ là M có con X,Y. D có chồng là N có một con là K. Di sản của A là 900 triệu. Chia thừa kế trong các 8 trường hợp riêng biệt sau: 1. C chết trước A. A di chúc hợp pháp để lại toàn bộ di sản cho X . 2. C chết trước A . D chết sau A (chưa kịp nhận di sản ) 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản Gợi ý trả lời Di sản ông A để lại là 900 triệu. Trường hợp 1. C chết trước A. A di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. A làm di chúc để lại toàn bộ di sản cho X. Tuy nhiên, bà B (vợ ông A) là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 644 BLDS 2015). Theo đó, bà B phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (là 200 triệu). Theo đó, bà B sẽ được hưởng 200 triệu và phần còn lại sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc (X được hưởng thừa kế của ông A là 700 triệu). Trường hợp 2. C chết trước A, D chết sau A. A chết không để lại di chúc. A chết không để lại di chúc thì di sản của A sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B, D, C là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của A (Điều 651 BLDS 2015) nên mỗi người sẽ được hưởng một phần di sản bằng nhau là 300 triệu. Do C chết trước A nên con của C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C (theo điều 652 BLDS 2015). D chết sau A, nếu A để lại di chúc thì sẽ được thực hiện theo nội dung di chúc. Còn nếu A chết không để lại di chúc (hoặc phần tài sản mà D được nhận từ di sản của ông A không được định đoạt trong di chúc) thì di sản A để lại sẽ được chia theo pháp luật. Khi đó, bà B (mẹ D), anh N (chồng D), K (con D) sẽ được chia theo pháp luật mỗi người một phần bằng nhau. 9 Trường hợp 3. A chết cùng thời điểm với C. A di chúc để lại cho K ½ di sản. Ông A chết cùng thời điểm với anh C nên ông A sẽ không được hưởng thừa kế từ di sản của anh C để lại (theo điều 619 BLDS 2015). Ông A chết để lại di chúc cho K hưởng ½ di sản của ông. Theo đó, K được thừa kế 450 triệu của ông A. Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc (450 triệu) được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Theo đó, phần di sản này sẽ được chia cho bà B = C = D = 150 triệu. Anh C đã chết nên con anh C là X, Y sẽ được hưởng thừa kế thế vị phần của anh C. Khi chia thừa kế trong trường hợp này, bà B là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (theo điều 644 BLDS 2015). Phần di sản không được ông A định đoạt trong di chúc khi chia theo pháp luật không đảm bảo cho bảo cho bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần thiếu (50 triệu) sẽ được lấy từ phần mà K được hưởng theo nội dung di chúc. Tình huống 10. A, B kết hôn năm 1950 có 4 con chung C,D,E,F. Vào năm 1957, A - T kết hôn có 3 con chung H,K,P. Năm 2017, A, C qua đời cùng thời điểm do tai nạn giao thông. Vào thời điểm C qua đời anh đã có vợ và 02 con G,N. Sau khi A qua đời để di chúc lại cho C ½ di sản, cho B,T mỗi người ¼ di sản. Sau khi A qua đời B kiện đến tòa xin được hưởng di sản của A. Tòa xác định tài sản chung A,B=720 tr , A,T= 960 tr. Chia thừa kế trong trường hợp trên ? Gợi ý trả lời Ông A mất năm 2017, di sản A để lại là 840 tr (trong đó: 360 tr trong khối tài sản chung với bà B + 480 tr trong khối tài sản chung với bà T). Do cuộc hôn nhân 10 của ông A với bà B, ông A với bà T được xác lập trước thời điểm Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có hiệu lực (13/01/1960 ở miền Bắc, 25/03/1977 ở miền Nam) nên việc có nhiều vợ, nhiều chồng không trái pháp luật (được coi là hợp pháp). Ông A mất để lại di chúc cho C ½ di sản (=420 triệu); B,T mỗi người ¼ di sản (B=T= 210 triệu). Do C chết cùng thời điểm với A nên phần di chúc A để lại cho C không có hiệu lực pháp luật (điều 643, 619 BLDS 2015) và được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Theo đó, B, C, D, E, F, T, H, K, P là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A, mỗi người một phần bằng nhau là 52,5 triệu (C đã mất nên con của C là G, N là người được hưởng thừa kế thế vị của C (điều 652). Ông A chết cùng thời điểm với C nên ông A không được hưởng thừa kế của C (điều 619 BLDS 2015). Nếu C chết không để lại di chúc thì di sản mà C để lại được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Tình huống 11. Ông A, bà B kết hôn với nhau sinh được 3 người con là C,D,E. Năm 1990, anh E được cho làm con nuôi của ông G, bà H (vì ông G, bà H không có con). Ông G, bà H mất cùng thời điểm năm 2010 không để lại di chúc, di sản ông G, bà H để lại là căn nhà và diện tích đất trị giá 900 triệu . Năm 2013, anh E mất không để lại di chúc (E chưa có vợ, con). Hãy chia thừa kế với phần di sản là nhà, đất (trị giá 900 triệu). Biết: ông A mất năm 2004, bà B mất năm 2017 không để lại di chúc. Gợi ý trả lời Năm 2011, ông G, bà H mất không để lại di chúc, di sản ông bà để lại là nhà, đất trị giá 900 triệu được chia theo pháp luật. Theo đó, anh E là người thuộc hàng 11 thừa kế thứ nhất của ông G, bà H và được hưởng di sản mà ông G, bà H để lại (nhà, đất trị giá 900 triệu) theo điều 675, 676 BLDS 2005. Anh E mất không để lại di chúc thì di sản anh E để lại được chia theo pháp luật. Theo đó, bà B thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh E và được hưởng phần di sản (nhà, đất trị giá 900 triệu) mà anh E để lại (điều 675, 676 BLDS 2005). Năm 2017, bà B mất không để lại di chúc thì di sản bà B để lại được chia theo pháp luật (điều 650, 651 BLDS 2015). Theo đó, di sản bà B để lại được chia cho C, D là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà B (phần nhà, đất trị giá 900 triệu mà bà B được hưởng thừa kế từ anh E được chia cho C, D mỗi người được hưởng một phần bằng nhau). Tình huống 12. Ông A kết hôn với bà B sinh ra 3 người con C, D, E. Năm 2000, anh C kết hôn với chị F có con là G,H; vào thời gian này 2 người tạo dựng được nhà, đất trị giá Năm 800 triệu. Anh 2015, anh C vay C với hình chết thức không tín chấp 100 để lại di triệu . chúc. Năm 2017, ông A chết để lại tài sản 1 tỷ 6 đồng. Ông có di chúc là cho anh C, D, E mỗi người 300 triệu. Hãy chia thừa kế trong trường hợp trên. Gợi ý trả lời: Năm 2015, C chết, di sản mà C để lại là nhà, đất trị giá: (800tr : 2) - 100tr = 300tr (giả sử: 100 triệu vay tín chấp được C vay mà F không đồng ý, không biết..; nếu có căn cứ để chứng minh anh C dùng tài sản vay dưới hình thức tín chấp vào để phát triển kinh tế gia đình thì có thể đây sẽ được tính vào khoản nợ chung của vợ, chồng). 12 C chết không để lại di chúc, di sản chia theo pháp luật (Điểm a khoản 1 Điều 675 BLDS 2005). Những người thừa kế thứ nhất của C gồm: A, B, F, G, H (Điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS). Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 300 tr : 5 = 60 triệu/suất (A, B, F,G,H mỗi người nhận được 60 triệu từ di sản của C). Năm 2017, A chết, di sản mà A để lại trị giá: 1 tỷ 600 triệu + 60 triệu (thừa kế của C) = 1700 triệu A chết, di chúc cho C, D mỗi người 300tr. Nhưng C chết trước A, nên C không được hưởng phần di sản mà A định đoạt trong di chúc, mà phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật (Điều 650 BLDS 2015). Phần di sản còn lại của A: 1tỷ 660 triệu - 300tr = 1 tỷ 360 triệu Phần di sản này chia theo pháp luật, những người thừa kế di sản của A theo pháp luật gồm: B, D, E, C (C đã chết nên con của C là G,H sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C) (Điều 651,652 BLDS 2015). Giá trị mỗi suất thừa kế trên tổng di sản: 1 tỷ 360 triệu : 4 = 340 triệu/suất Hay B, D, E mỗi người nhận được 340 triệu từ di sản của A. Phần của C là 340 triệu sẽ được chia cho con của C là G,H (Điều 652 BLDS 2015). Kết B luận: : 60 F tr + 340tr : = 60 D : 300tr + 340tr = 640 tr E: 340 tr G = H = 170 tr Tình huống 13. 13 400 tr tr A, B kết hôn năm 2003 có con là C,D. Có khối tài sản chung trị giá 800 triệu nhưng có bất đồng về việc làm ăn nên đã chia tài sản chung năm 2011, số tiền này được bà B dùng để kinh doanh riêng. Năm 2016, anh A bị tai nạn không có khả năng lao động, năm 2017 anh A chết để lại di chúc để lại ½ tài sản cho C và D. Sau khi anh A chết, chị B bị tòa án kết án về hành vi ngược đãi anh A từ khi anh A bị tai nạn. Hãy chia di sản của anh A. Biết bố, mẹ anh A từ chối nhận di sản của anh A. Gợi ý trả lời Giả sử di sản anh A để lại sau khi trừ đi các khoản nghĩa vụ còn là 400 triệu. Anh A chết để lại di chúc ½ di sản cho C và D (C = D = 100 triệu). Còn ½ di sản của anh A để lại được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh A là: bố, mẹ, vợ (B), C, D (theo điều 650, 651 BLDS 2015). Lưu ý, bố, mẹ và vợ (B) anh A là những người không được nhắc đến trong di chúc và đây là được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo đó, những người này phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (điều 644 BLDS 2015). Tuy nhiên, bố và mẹ anh A đã từ chối nhận di sản. Việc từ chối nhận di sản phải thực hiện theo quy định về từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, việc từ chối phải được thực hiện trước khi phân chia di sản…. (điều 620 BLDS 2015). Chị B, bị kết án về hành vi ngược đãi anh A nên không được quyền hưởng di sản anh A để lại (khoản 1, điều 621 BLDS 2015). Theo đó, ½ di sản không được anh A định đoạt trong di chúc được chia cho C, D mỗi người được một phần di sản bằng nhau (C = D = 100 triệu). Kết luận 14 C = D = 200 triệu Tình huống 14. A có vợ là B và 3 người con là C,D,E; trong đó E (15 tuổi) còn C,D đã thành niên và có việc làm. A chết để lại di chúc hợp pháp cho B một căn nhà, C một mảnh đất, G (người tình) một chiếc ô tô. Mở thừa kế căn nhà có giá trị 2,5 tỷ đồng; mảnh đất có giá trị 1,2 tỷ đồng; chiếc ô tô trị giá 800 triệu đồng và tiền mặt 500 triệu đồng. a. b. Xác định phần di sản mà mỗi người được hưởng Xác định lại di sản mà mỗi người được hưởng trong trường hợp C từ chối nhận di sản c. Xác định lại di sản trong trường hợp A còn một người con là H với bà K Gợi ý trả lời Di sản ông A để lại là: 5 tỷ đồng . Trường hợp a. Ông A chết để lại di chúc. Theo đó, bà B được căn nhà (trị giá 2,5 tỷ); C được mảnh đất trị giá (1,2 tỷ); G xe ô tô trị giá (800 triệu); 500 triệu chưa được A định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông A gồm có B,C,D,E mỗi người được một phần di sản bằng nhau là 125 triệu. Trường hợp này, E là con chưa thành niên của A. Theo đó E phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (5 tỷ : 4) là 833,3 triệu. Sau khi số tài sản không được ông A định đoạt trong di chúc được chia thì E chưa đảm bảo được 15 hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần còn thiếu (833,3 – 125 = 708,3) sẽ được lấy ra theo tỷ lệ mà B, C, G được hưởng theo nội dung di chúc. Trường hợp b. Ông A chết để lại di chúc. Theo đó, bà B được căn nhà (trị giá 2,5 tỷ); C được mảnh đất trị giá (1,2 tỷ); G xe ô tô trị giá (800 triệu); 500 triệu chưa được A định đoạt trong di chúc. 500 triệu chưa được định đoạt trong di chúc và phần di sản C từ chối nhận (điều 620 BLDS 2015) sẽ được chia theo pháp luật (điều 650 BLDS 2015). Khi đó, B,D,E mỗi người được hưởng một phần di sản bằng nhau là 1,7 tỷ : 3 = 566,6 triệu. Sau khi số tài sản không được ông A định đoạt trong di chúc và phần di sản C từ chối nhận được chia thì E chưa đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần còn thiếu (1 tỷ 666,6 triệu – 566,6 = 1 tỷ 100 triệu) sẽ được lấy ra theo tỷ lệ mà B, G được hưởng theo nội dung di chúc. Trường hợp c. Ông A chết để lại di chúc. Theo đó, bà B được căn nhà (trị giá 2,5 tỷ); C được mảnh đất trị giá (1,2 tỷ); G xe ô tô trị giá (800 triệu); 500 triệu chưa được A định đoạt trong di chúc. Xuất hiện K là con riêng của A. -Trường hợp mà K đã thành niên và có khả năng lao động thì 500 triệu chưa được ông A định đoạt trong di chúc sẽ được chia cho K – thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A. Khi đó, 500 triệu này sẽ được chia làm 5 phần cho B,C,D,E, K mỗi người một phần bằng nhau là 100 triệu. 16 E là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (điều 644 BLDS 2015) phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (5 tỷ : 5) là 666,6 triệu. Sau khi số tài sản không được ông A định đoạt trong di chúc được chia thì E chưa đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần còn thiếu (666,6 - 100 = 566,6) sẽ được lấy ra theo tỷ lệ mà B, C, G được hưởng theo nội dung di chúc. -Trường hợp K chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì K, E là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (điều 644 BLDS 2015) vì vậy những người này phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (5 tỷ : 5) là 666,6 triệu. Sau khi số tài sản không được ông A định đoạt trong di chúc được chia thì E, K chưa đảm bảo được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần còn thiếu ở mỗi phần của E và K (666,6 – 100 triệu = 566,6) sẽ được lấy ra theo tỷ lệ mà B, C, G được hưởng theo nội dung di chúc. Tình huống 15. Ông A kết hôn với bà B sinh ra anh C (năm 1980) chị D (1986). Năm 1990, ông A và bà B phát sinh mâu thuẫn và đã ly hôn họ thống nhất thỏa thuận bà B nhận cả ngôi nhà đang ở (và nuôi chị D), ông A nhận nuôi anh C và được chia một số tài sản trị giá là 30 triệu đồng. Năm 1991 ông A dùng số tiền trên để mua đất và xây dựng 1 căn nhà khác.Tháng 9/1992, ông A kết hôn với bà T sinh ra được 2 người con là E (1994) và F (1998). Hai ông bà sống trong căn nhà mới này và ông A tuyên bố nhà, đất là của riêng không nhập vào tài sản chung. Tháng 10/2007, ông A chết để lại di chúc hợp pháp cho anh C hưởng 1/2 di sản của ông. Riêng nhà, đất ông để lại dùng làm nơi thờ cúng mà không chia thừa kế. Đến tháng 01/2017, chị D có đơn gửi tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế của bố. Qua 17 điều tra xác định: nhà, đất của ông A trị giá 400 triệu đồng, ông A và bà T tạo lập được khối tài sản trị giá 800 triệu đồng. Hãy chia di sản thừa kế trên. Gợi ý trả lời Tổng di sản ông A để lại là: 800 triệu (trong đó: nhà, đất trị giá 400 triệu và 400 triệu trong khối tài sản chung với bà T). Ông A chết năm 2007, để lại di chúc ½ di sản cho C; nhà, đất trị giá 500 triệu đồng được dùng làm di sản thờ cúng. Theo đó, những người thừa kế của ông A sẽ phải cử người để quản lý di sản thờ cúng (điều 670 BLDS 2005), phần nhà, đất này sẽ không được dùng để chia thừa kế; C sẽ được hưởng ½ di sản ông A để lại là 200 triệu đồng. Còn 200 triệu không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật (điều 675 BLDS 2005). Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông A gồm có: T, C, D, E, F mỗi người được một phần di sản bằng nhau (40 triệu) theo điều 676 BLDS 2005. Trường hợp này, có T, E, F là những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (điều 669 BLDS 2005) theo đó những người này phải được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (400 : 5) là 53,3 triệu. Khi phần di sản ông A không định đoạt trong di chúc được chia theo pháp luật thì những người này chưa được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nên phần còn thiếu sẽ được lấy ra từ phần mà C được hưởng theo di chúc. Tháng 1/2017, chị D yêu cầu chia di sản thừa kế vẫn trong thời hiệu thừa kế (điều 623 BLDS 2015). Tình huống 16. 18 Ông Khải và Bà Ba kết hôn với nhau năm 1965 và có 3 con là anh Hải, anh Dũng, chị Ngân. Chị Ngân kết hôn với anh Hiếu và có con chung là Hạnh. Năm 2010, Ông Khải chết có để lại di chúc cho con gái là chị Ngân và cháu ngoại là Hạnh được hưởng toàn bộ di sản của ông trong khối tài sản chung của ông và bà Ba. Hai năm sau bà Ba cũng chết và để lại di chúc cho chị gái là bà Hai và một người cháu họ tên là Lương được hưởng di sản của mình. Năm 2017, anh Dũng chết do bệnh nặng không để lại di chúc. Hãy giải quyết việc tranh chấp. Biết rằng bà Ba, ông Khải, anh Dũng không còn người thân thích nào khác; anh Hải có lập văn từ chối hưởng di sản của bà Ba và anh Dũng theo đúng qui định của pháp luật, chị gái của bà Ba là bà Hai chết cùng thời điểm với bà Ba. Tài sản chung của ông Khải và bà Ba cho đến thời điểm ông Khải chết là 1.2tỷ, sau khi ông Khải chết, bà Ba còn tạo lập một căn nhà trị giá 300 triệu. Gợi ý trả lời -Năm 2010, ông Khải chết. Di sản ông Khai để lại là 600 triệu trong khối tài sản chung với bà Ba. Ông Khải để lại di chúc hợp pháp cho chị Ngân, cháu Hạnh được hưởng toàn bộ di sản của ông. Tuy nhiên, bà Ba (vợ) là người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (điều 669 BLDS 2005). Theo đó, bà Ba phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (600:4 = 150) là 100 triệu. Phần còn lại là 500 triệu sẽ được chia theo di chúc mà ông Khải để lại là chị Ngân = cháu Hạnh = 250 triệu. -Năm 2012, bà Ba chết. Di sản bà Ba để lại là 1 tỷ (trong đó: 600 triệu trong khối tài sản chung với ông Khải, 300 triệu (nhà) tạo lập riêng, 100 triệu được hưởng thừa kế của ông Khải). 19 Bà Ba chết để lại di chúc cho bà Hai (chị gái bà Ba) và cháu Lương (cháu họ) hưởng di sản của bà. Theo đó, bà Hai, anh Lương mỗi người sẽ được một phần di sản bằng nhau ( 1 tỷ : 2) là 500 triệu. Tuy nhiên, bà Hai chết cùng thời điểm với bà bà Ba nên bà Hai không được hưởng phần di sản mà bà Ba để lại (điều 641 BLDS 2005). Khi đó, phần di sản (500 triệu) này sẽ được chia theo pháp luật (667, 675 BLDS 2005). Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà Ba gồm có: Hải, Dũng, Ngân (điều 676 BLDS 2005) nhưng anh Hải đã từ chối nhận di sản (Điều 642 BLDS 2005) của bà Ba nên phần di sản đó sẽ được chia cho Dũng, Ngân mỗi người một phần bằng nhau (250 triệu). -Năm 2017, anh Dũng chết. Di sản anh Dũng để lại là 250 triệu (được hưởng thừa kế từ mẹ anh – Bà Ba). Anh Dũng chết không để lại di chúc nên di sản anh để lại sẽ được chia theo pháp luật (Điều 650 BLDS 2015). Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh Dũng không có ai; anh Hải, chị Ngân là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng phần di sản mà anh Dũng để lại (Điều 651 BLDS 2015). Tuy nhiên, anh Hải đã lập văn bản từ chối nhận di sản (điều 620 BLDS 2015) nên chị Ngân sẽ được hưởng toàn bộ phần di sản anh Dũng để lại (250 triệu). Tình huống 17. Ông Thịnh đã ly hôn với vợ và có 2 người con là Hòa và Bình. Bà Nguyệt (chồng chết) có 2 người con riên là Xuân và Hạ. Năm 1995, ông Thịnh kết hôn với bà Nguyệt và sinh được 2 người con là Tuyết và Lê. Để tránh sự bất hòa giữa mẹ kế và con chồng , ông Thịnh cùng bà Nguyệt mua một căn nhà để bà Nguyệt cùng các con là Xuân, Hạ, Tuyết, Lê ở riêng. Trong quá trình chung sống, ông Thịnh thương yêu Xuân và Hạ như con ruột, nuôi dưỡng và cho 2 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan