Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại niêm yết tr...

Tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
104
6
106

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- ĐỖ ĐỨC KHÁNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Hà Nội - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- ĐỖ ĐỨC KHÁNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG KHẮC LỊCH XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN TS. HOÀNG KHẮC LỊCH TS. LÊ TRUNG THÀNH Hà Nội – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa từng đƣợc bảo vệ một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc trân trọng chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đỗ Đức Khánh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân. Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Khắc Lịch, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình. Tác giả luận văn Đỗ Đức Khánh MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .... 6 1.1. Tổng quan tài liệu các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của NHTM .... 6 1.1.1. Tài liệu nước ngoài ................................................................................... 6 1.1.2. Tài liệu trong nước. ................................................................................. 10 1.2. Tổng quan về NHTM ..................................................................................... 11 1.2.1. Khái niệm NHTM. ................................................................................... 11 1.2.2. Chức năng của NHTM ............................................................................ 12 1.3. Tổng quan về kết quả hoạt động của các NHTM. ......................................... 14 1.3.1. Khái niệm về kết quả hoạt động của NHTM ........................................... 14 1.3.2. Xác định kết quả hoạt động của NHTM. ................................................. 15 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của NHTM. .......................... 16 1.4.1. Các nhân tố bên trong. ............................................................................ 17 1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng. ......................................................... 22 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..................................................... 26 2.1. Khung phân tích. ............................................................................................ 26 2.1.1. Mô tả biến. .............................................................................................. 27 2.1.2. Các giả thuyết. ........................................................................................ 32 2.2. Phƣơng pháp phân tích ................................................................................... 32 2.2.1. Mô hình hồi quy. ..................................................................................... 32 2.2.2. Số liệu và cách thức thu thập .................................................................. 35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 37 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ĐANG NIÊM YẾT TRÊN TTCKVN .................................................................................................................. 38 3.1. Kết quả hoạt động của các NHTM niêm yết trên TTCKVN từ 2011 – 2015. ..... 38 3.1.1. Các ngân hàng thương mại đang niêm yết trên TTCKVN 3.1.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các NHTM niêm yết trên TTCKVN từ 2011 đến 2015. ........................................................ 40 3.1.3. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM niêm yết trên TTCKVN từ 2011 đến 2015 thông qua chỉ số ROA, ROE................................. 47 3.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................... 53 3.2.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả các biến 3.2.2. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy ROA ......................... 56 3.2.3. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình ROE. ..................................... 58 3.2.4. Thảo luận về các biến có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các NHTM niêm yết và đối chiếu với thực tế........................................................... 61 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 68 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM. ............................................... 69 4.1. Kết luận dựa trên kết quả nghiên cứu. ........................................................... 69 4.2. Khuyến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM đến năm 2020. ............................................................................. 70 4.2.1. Định hướng hoạt động ngành ngân hàng đến năm 2020 ....................... 70 4.2.2. Giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao kết quả hoạt động từ phía các NHTM .......................................................................................................... 73 4.2.3. Khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam. ............................ 75 4.2.4 Khuyến nghị đối với Chính phủ ............................................................... 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 79 PHỤ LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT STT 1 2 Viết tắt ACB BID Nội dung Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 3 CTG Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam 4 EIB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam 5 MBB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân đội 6 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc 7 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 8 NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần 9 NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc 10 NVB Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quốc Dân 11 SHB Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội 12 STB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín 13 TCTD Tổ chức tín dụng 14 TTCKVN Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 15 VCB Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam 16 VCSH Vốn chủ sở hữu i DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 5 Bảng 3.4 6 Bảng 3.5 7 Bảng 3.6 Nội dung Quy mô tổng tài sản của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 -2015 Quy mô vốn chủ sở hữu của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 Tình hình tiền gửi khách hàng của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 Tình hình cho vay khách hàng của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 ROA của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 ROE của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 Trang 41 43 45 47 50 53 Bảng 3.7 Kết quả thống kê mô tả các biến 54 8 Bảng 3.8 Kết quả hồi quy với mô hình tác động cố định của ROA 56 9 Bảng 3.9 Kết quả hồi quy với mô hình tác động ngẫu nhiên của ROA 57 10 Bảng 3.10 11 Bảng 3.11 Kết quả hồi quy với mô hình tác động cố định của ROE 59 12 Bảng 3.12 Kết quả hồi quy với mô hình tác động ngẫu nhiên của ROE 59 13 Bảng 3.13 14 Bảng 3.14 15 Bảng 3.15 Kết quả hồi quy với mô hình tác động ngẫu nhiên của ROA sau hiệu chỉnh Kết quả hồi quy với mô hình tác động cố định ROE sau hiệu chỉnh Kết quả hồi quy tổng hợp CIR của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 ii 58 60 61 64 DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 2.1 Nội dung Khung nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả hoạt động NHTM đang niêm yết trên TTCKVN Trang 27 Lợi nhuân sau thuế của 9 NHTM niêm yết 2 Hình 3.1 48 tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 3 Hình 3.2 Diễn biến ROA và ROE trung bình của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 49 Diễn biến tƣơng quan giữa tính thanh khoản và tỷ 4 Hình 3.3 suất sinh lời (ROA và ROE) của 9 NHTM niêm yết 62 tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 Diễn biến tƣơng quan giữa hiệu quả quản và tỷ suất 5 Hình 3.4 sinh lời (ROA và ROE) của 9 NHTM niêm yết tại 64 Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 Diễn biến tƣơng quan giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ suất 6 Hình 3.5 sinh lời (ROA và ROE) của 9 NHTM niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 iii 66 LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngành công nghiệp ngân hàng là một phần thiết yếu của nền kinh tế, đóng vai trò trung gian tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng có ảnh hƣởng đáng kể đến tăng trƣởng của nền kinh tế. Hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với sự thay đổi nhanh chóng của môi trƣờng kinh doanh và sự cạnh tranh ngày càng tăng ở thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế . Một hệ thống ngân hàng ổn định và hoạt động hiệu quả sẽ có khả năng đối phó với các cú sốc mang tính tiêu cực và đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia. Do đó, kiến thức về kết quả hoạt động kinh doanh cũng nhƣ kiến thức về các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng rất hữu ích cho không chỉ các nhà quản lý ngân hàng mà còn cho rất nhiều các bên liên quan nhƣ Ngân hàng trung ƣơng, các hiệp hội ngân hàng, chính phủ và các cơ quan tài chính khác. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại là một trong những cơ sở quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển. Với trình độ công nghệ thông tin ngày càng phát triển cũng nhƣ xu hƣớng hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang không ngừng thay đổi trên mọi mặt, trong đó có lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Có thể nhận thấy hệ thống NHTM Việt Nam đã có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ, khẳng định vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại ngày càng đa dạng phong phú, sự tăng trƣởng nhanh về số lƣợng của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua cũng đặt ra vấn đề cần quan tâm về chất lƣợng trong hoạt động của hệ thống NHTM. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 với sự sụp đổ của các ngân hàng thƣơng mại lớn ở Mỹ kéo theo khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Từ 2011 đến nay, các NHTM Việt Nam bắt đầu bộc lộ những vấn đề lớn cần quan tâm nhƣ khả năng thanh khoản kém, tỷ lệ nợ xấu cao, đặc biệt lợi nhuận và khả năng sinh lời ngày càng giảm sút (UBGSTCQG, 2015). Do vậy vấn đề cấp thiết mà các ngân 1 hàng Việt Nam phải đối mặt đó là làm cách nào để tiếp tục tồn tại, phát triển bền vững, nâng cao kết quả hoạt động trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Hay nói cách khác, khả năng sinh lời chính là một trong những mục tiêu quan trọng, khẳng định sự tồn tại của một ngân hàng trong môi trƣờng toàn cầu hiện nay. Trƣớc thực trạng bức bách đó trong lĩnh vực ngân hàng đã tạo nên một nhu cầu cấp thiết cho những nghiên cứu về khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng thƣơng mại, các biện pháp tăng khả năng thanh khoản, giải quyết vấn đề nợ xấu, tăng hiệu quả kinh doanh,…nhằm nâng cao khả năng sinh lời. Trên thế giới, nghiên cứu thực nghiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đã đƣợc thực hiện theo nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau trong phạm vi nhiều quốc gia hoặc một quốc gia. Đặc điểm chung của các nghiên cứu này xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố nội tại của các ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô và môi trƣờng pháp lý đến lợi nhuận của ngân hàng điển hình nhƣ các nghiên cứu: Ongore và Kusa (2012), Syafri (2012), Pasiouras và Kosmidou (2007). Tại Việt Nam, các nghiên cứu thực nghiệm phân tích về kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng còn hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Từ những lý do trên và với mục tiêu tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại, cũng nhƣ để phù hợp với chuyên ngành tôi đang theo học và đối tƣợng tôi chọn nghiên cứu. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam". 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích nghiên cứu: Luận văn vận dụng lý thuyết về hiệu quả hoạt động ngân hàng, tham khảo các bài nghiên cứu trƣớc đây tại một số quốc gia trên thế giới và trong nƣớc. Đồng thời trên cở sở thu thập và phân tích các số liệu, bài viết, báo cáo...từ đó tác giả tổng hợp lại các yếu tố chính ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và xây dựng một mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của các NHTM niêm yết trên TTCKVN - Nhiệm vụ nghiên cứu: 2 .  Hệ thống hóa cơ sở lý luận về NHTM, kết quả hoạt động của NHTM và các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của NHTM?  Phân tích thực trạng khả năng hoạt động tại các NHTM đang niêm yết trên TTCKVN giai đoạn 2011 – 2015?  Xác định các yếu tố ảnh hƣởng và chiều hƣớng ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến kết quả hoạt động của các NHTM đang niêm yết trên TTCKVN?  Đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động tại các NHTM? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cụ thể ở đây là nhóm ngân hàng đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: các nghiên cứu đƣợc tiến hành tại các NHTM niêm yết trên TTCKVN bao gồm 9 NHTMCP.  Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)  Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BID)  Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (CTG)  Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (EIB)  Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB)  Ngân hàng TMCP Quốc dân (NVB)  Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)  Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (STB)  Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB)  Về thời gian nghiên cứu: tài liệu thứ cấp từ năm 2011 đến năm 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp xử lý phân tích dữ liệu. 3 Các số liệu đƣợc thu thập thông qua việc nghiên cứu tài liệu, báo cáo thƣờng niên, báo cáo kết quả kinh doanh...của các NHTM niêm yết trên TTCKVN từ năm 2011 – 2015. Các văn bản pháp quy về NHTM, các tạp chí, website có liên quan. - Phƣơng pháp xử lý phân tích dữ liệu. Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua 02 giai đoạn chính: (1) nghiên cứu sơ bộ đƣợc thực hiện thông qua việc thu thập các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định cơ sở lý luận, các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng, sau đó, tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu dựa vào các yếu tố đã xác định đƣợc; (2) thu thập số liệu thông qua các báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán đƣợc công bố của nhóm NHTM niêm yết trên TTCKVN trong giai đoạn 2011 – 2015. Cụ thể: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích, đánh giá tình hình kết quả hoạt động của các NHTM và các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của NHTM trong giai đoạn này. Luận văn áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời. Thực hiện phân tích tƣơng quan để lƣợng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa các biên độc lập và biến phụ thuộc. Giữa biến độc lập và biến phụ thuộc phải có tƣơng quan thì các biến đó mới đƣợc đem vào phân tích hồi quy. Sử dụng dữ liệu bảng thông qua hồi quy tuyến tính đa biến để lƣợng hóa ảnh hƣởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong các mô hình. Trƣớc tiên nghiên cứu sẽ kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình thông qua hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai (VIF). Tiếp theo đó, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan và hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi. Nếu có hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ tiến hành hiệu chỉnh các hiện tƣợng trên trƣớc khi sử dụng phƣơng pháp thông thƣờng trên dữ liệu bảng (Nếu không có hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai của sai số thay đổi thì nghiên cứu sẽ áp dụng các phƣơng pháp thông thƣờng trên dữ liệu bảng) 4 Thông qua mô hình hồi quy bảng, luận văn chỉ sử dụng 1 mô hình hồi quy mỗi mô hình chạy 2 hiệu ứng: hiệu ứng tác động cố định (Fixed Effect) và hiệu ứng tác động ngẫu nhiên (Random Effect). Cuối cùng, nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman-test để kiểm tra và lựa chọn mô hình phù hợp trong nghiên cứu này. 5. Kết cấu luận văn. Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Phân tích nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các NHTM đang niêm yết trên TTCKVN Chương 4: Kết luận và khuyến nghị một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của các NHTM. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan tài liệu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của NHTM 1.1.1. Tài liệu nước ngoài. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của các NHTM, cụ thể nhƣ: Các nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng thƣờng phân tích hệ thống ngân hàng nhiều quốc gia hoặc ở một quốc gia. Nhóm các nghiên cứu ở phạm vi nhiều quốc gia có thể kể đến Short (1979), Bourke (1989), Molyneux và Thornton (1992). Nhóm nghiên cứu ở phạm vi một quốc gia cụ thể nhƣ nghiên cứu về hệ thống ngân hàng ở Hoa Kỳ (Berger và cộng sự, 1987), châu Âu (Athanasoglou và cộng sự, 2006) hoặc ở các quốc gia đang phát triển (Ali và cộng sự, 2010; Alper và Anbar, 2011). Đặc điểm chung của các nghiên cứu này xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố nội tại của các ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô và môi trƣờng pháp lý đến lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu thực hiện là khác nhau do mẫu nghiên cứu và môi trƣờng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên đặc điểm chung của các nghiên cứu đã cho phép phân loại các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Các yếu tố nội tại của ngân hàng đƣợc sử dụng nhƣ quy mô ngân hàng, quản trị rủi ro và chi phí quản lý. Quy mô ngân hàng đƣợc sử dụng để đại diện cho độ lớn hoặc thị phần của ngân hàng. Smirlock (1985) đã tìm thấy bằng chứng về mối tƣơng quan thuận đáng kể giữa quy mô ngân hàng và lợi nhuận của ngân hàng. DemirgucKunt và Huizinga (1999) cho rằng sự ảnh hƣởng của các nhân tố tài chính, pháp lý và các nhân tố khác đến lợi nhuận của ngân hàng trong mối liên kết chặt chẽ với quy mô ngân hàng. Bên cạnh đó, Short (1979) tranh luận rằng quy mô có quan hệ 6 mật thiết với lợi nhuận của ngân hàng vì các ngân hàng lớn thƣờng huy động vốn với chi phí rẻ hơn. Với lập luận tƣơng tự, Bikker và Hu (1992), Goddard và cộng sự (2004) và một số nhà nghiên cứu khác đã cho thấy mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng, đặc biệt trong trƣờng hợp ngân hàng nhỏ và vừa, với vốn chủ sỡ hữu có mối quan hệ với lợi nhuận. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu lại cho rằng việc tăng quy mô ngân hàng chỉ giúp tiết kiệm đƣợc chi phí rất ít (Berger và cộng sự, 1987). Usman Dawood (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời của 23 NHTM tại Pakistan trong giai đoạn 2009 – 2012. Biến phụ thuộc đƣợc sử dụng là tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA). Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) có ảnh hƣởng cùng chiều trong khi tỷ lệ thanh khoản (tổng tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản), tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến khả năng sinh lời ngân hàng. Ong Tze San & Teh Boon Heng (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại tại Malaysia trong giai đoạn 2003 2009. Tác giả sử dụng tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) là biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu (vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản) và tỷ lệ thanh khoản (tổng tài sản thanh khoản trên tổng tài sản) có ảnh hƣởng cùng chiều đến khả năng sinh lời của ngân hàng; ngƣợc lại, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dƣ nợ, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động có ảnh hƣởng ngƣợc chiều đến khả năng sinh lời (ROA) của ngân hàng. Đối với các yếu tố kinh tế vĩ mô và môi trƣờng pháp lý ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm thƣờng sử dụng các chỉ tiêu nhƣ lạm phát, lãi suất và tốc độ tăng trƣởng của tổng sản phẩm quốc nội. Revell (1979) là ngƣời giới thiệu mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động của ngân hàng và lạm phát. Ông ta cho rằng ảnh hƣởng của lạm phát đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng tùy thuộc vào tỷ lệ tăng lƣơng của nhân viên ngân hàng và các chi phí hoạt động khác có nhanh hơn tỷ lệ lạm phát hay không. Câu hỏi là nền kinh tế của một 7 quốc gia đã phát triển ở mức nào và tỷ lệ lạm phát trong tƣơng lai có thể đƣợc dự đoán đúng đắn đến đâu ngân hàng có thể quản lý chi phí hoạt động của mình. Dựa trên quan điểm này, Perry (1992) cho rằng mức độ lạm phát ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng tùy thuộc vào khả năng dự báo đúng đắn tỷ lệ lạm phát trong tƣơng lai. Tỷ lệ lạm phát trong tƣơng lai có thể đƣợc ƣớc tính bởi ngân hàng, điều này có nghĩa là ngân hàng có thể điều chỉnh tỷ lệ lãi suất để đảm bảo mức độ tăng doanh thu là nhanh hơn mức độ tăng của chi phí, do đó ngân hàng có thể kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Phần lớn các nghiên cứu cho thấy mối tƣơng quan thuận giữa hiệu quả sinh lời với tỷ lệ lạm phát hoặc tỷ lệ lãi suất dài hạn. Ngoài ra, tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm là chỉ số rất thƣờng sử dụng để đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô. Các nghiên cứu trƣớc đây thƣờng cho thấy mối tƣơng quan thuận giữa khả năng sinh lời ngân hàng và tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế hàng năm. Bài nghiên cứu của Ongore và Kusa (2012) về các yếu tố quyết định khả năng sinh lời đƣợc đo lƣờng bằng 3 chỉ tiêu: ROA, ROE, NIM trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của nƣớc Kenya thông qua mô hình hồi quy bình phƣơng bé nhất OLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố: tỷ lệ an toàn vốn, chất lƣợng tài sản, hiệu quả quản lý, tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ lạm phát trung bình có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM ở Kenya, ngoại trừ biến thanh khoản. Cụ thể, tỷ lệ an toàn vốn có mối quan hệ đồng biến với ROA và NIM. Tuy nhiên, tỷ lệ an toàn vốn lại có một mối quan hệ nghịch biến với ROE. Chất lƣợng tài sản đƣợc thể hiện thông qua tỷ lệ nợ xấu so với tổng các khoản vay có tác động nghịch biến với cả 3 biến phụ thuộc. Hệ số tƣơng quan ngƣợc chiều giữa chất lƣợng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là rất cao. Các biến giải thích khác: hiệu quả quản lý quan hệ cùng chiều với cả ba biến phụ thuộc và tác động mạnh mẽ nhất đến biến ROE. Tính thanh khoản quan hệ cùng chiều với ROA, ROE và tỷ lệ NIM nhƣng mối quan hệ là rất yếu. GDP tác động tiêu cực tới ROA và tích cực đến ROE. Trong cả hai trƣờng hợp, các mối tƣơng quan là không đáng kể. Tuy nhiên, GDP tác động tiêu cực khá lớn đối với NIM. Biến kinh tế vĩ mô lạm 8 phát tác động tiêu cực khá mạnh với hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Pasiouras và Kosmidou (2007) nghiên cứu các ngân hàng Châu Âu trong giai đoạn 1995-2001 với mẫu gồm 584 ngân hàng và 4.088 quan sát. Tác giả sử dụng mô hình tuyến tính cho toàn bộ mẫu và chạy mô hình hồi quy cho các ngân hàng nội địa và ngân hàng nƣớc ngoài. Trong đó, tác giả sử dụng ROA là biến phụ thuộc, biến độc lập đƣợc phân thành hai loại biến: biến đặc trƣng cho ngành (biến về vốn, biến về thanh khoản nhƣ tỷ số dƣ nợ cho vay trên dƣ nợ tiền gửi, tỷ số chi phí trên thu nhập, quy mô ngân hàng,…) và biến vĩ mô (lạm phát, tăng trƣởng GDP). Các tác giả tìm ra đƣợc mối tƣơng quan giữa tỷ số vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay khách hàng và số dƣ huy động ngắn hạn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, quy mô ngân hàng có mối quan hệ với khả năng sinh lời của các ngân hàng thƣơng mại. Mối quan hệ giữa các biến vĩ mô và khả năng sinh lời cũng có ý nghĩa thống kê cho toàn bộ mẫu xem xét. Trong đó, tác giả đã tìm ra rằng tồn tại mối tƣơng quan dƣơng tƣơng đối thấp giữa biến lạm phát và khả năng sinh lời còn hệ số của biến tốc độ tăng trƣởng GDP thể hiện mối tƣơng quan dƣơng với biến khả năng sinh lời đối với các ngân hàng nội địa. Muhammad Bilal, Asif Saeed, Ammar Ali Gull và Toquer Akram (2013) đã nghiên cứu ảnh hƣởng của các nhân tố bên trong ngân hàng và các nhân tố vĩ mô đến khả năng sinh lợi của 25 NHTM tại Pakistan giai đoạn 2007 – 2011. Các tác giả sử dụng biến phụ thuộc để nghiên cứu là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các biến độc lập đại diện cho đặc điểm nội tại của ngân hàng đƣợc sử dụng bao gồm quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, nợ xấu, tiền gửi khách hàng, tỷ lệ thu nhập lãi thuần. Các biến độc lập đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tốc độ tăng trƣởng sản xuất công nghiệp và tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng quy mô ngân hàng có mối tƣơng quan thuận với khả năng sinh lợi ngân hàng. Nợ xấu có mối tƣơng quan nghịch không đáng kể đến ROA, nhƣng có mối tƣơng quan nghịch đáng kể đến ROE...Ngoài ra, yếu tố kinh tế vĩ mô nhƣ tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội thực tế có mối tƣơng quan thuận đến khả năng sinh lợi ngân hàng. 9 Lạm phát có mối tƣơng quan thuận không đáng kể với ROE nhƣng có mối tƣơng quan nghịch mạnh mẽ với ROA. 1.1.2. Tài liệu trong nước. Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Số liệu sử dụng cho nghiên cứu đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính của 22 NHTM Việt Nam giai đoạn 20072013. Áp dụng phƣơng pháp cho dữ liệu bảng ƣớc lƣợng SGMM, kết quả cho thấy chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dƣ nợ cho vay/ tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát đều có tƣơng quan thuận với khả năng sinh lời của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tƣơng quan nghịch đến khả năng sinh lời. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài sản và tốc độ tăng trƣởng kinh tế đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam. Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Linh và cộng sự (khoa Tài chính - Ngân hàng trƣờng Đại học Công Nghiệp Tp.HCM) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời (ROA) của 22 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, các khoản vay với tổng tỷ lệ tài sản, tỷ lệ thanh khoản, và tốc độ tăng trƣởng kinh tế có ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Thạc sĩ Trần Việt Dũng đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời (ROA, ROE, NIM) của 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình thức sở hữu ngân hàng, rủi ro tín dụng, lạm phát ảnh hƣởng tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản, vốn chủ sỡ hữu và tốc độ tăng trƣởng kinh tế có ảnh hƣởng tích cực đến ROA của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, bài viết sử dụng mô hình hồi quy Tobit dựa trên bộ số liệu của 39 NHTM Việt Nam giai đoạn 2005-2012 để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các 10 NHTM Việt Nam thông qua chỉ tiêu ROA và ROE. Nghiên cứu cho thấy, tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có tƣơng quan nghịch với cả ROA và ROE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì lợi nhuận trên tổng tài sản càng cao, nhƣng lại làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm, tỷ lệ nợ xấu càng cao thì hiệu quả hoạt động của các NHTM càng giảm, NHTM nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả hơn so với các NHTM khác. Nguyễn Việt Hùng (2008) với đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam và áp dụng vào đánh giá cho 32 NHTM ở Việt Nam bao gồm 5 NHTM NN và 4 ngân hàng liên doanh và 23 NHTM CP trong giai đoạn tiền hội nhập WTO 2001-2005. Trên cơ sở phân tích định tính kết hợp với phân tích định lƣợng (tham số và phi tham số) đến hiệu quả hoạt động của NHTM ở Việt Nam, để từ đó nghiên cứu có thể rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm có tính lý luận và thực tiễn để có thể vận dụng vào việc lựa chọn mô hình xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM để từ đó đƣa ra mô hình phù hợp cho Việt Nam. 1.2. Tổng quan về NHTM 1.2.1. Khái niệm NHTM. Ngân hàng thƣơng mại là một định chế tài chính trung gian, đóng vai trò quan trọng trong việc khai thông nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng nhu cầu đầu tƣ của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời nó cũng giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng hữu hiệu. Trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thƣơng mại. Theo Rose (2004) có các khái niệm khác nhau về NHTM ở các quốc gia. Cụ thể: Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thƣờng xuyên nhận tiền của công chúng dƣới hình thức kí thác hay hình thức khác, số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất