i
TÓM TẮT
Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam trên cơ sở dữ liệu bảng thu thập từ Báo cáo tài chính
của 22 NHTMCP tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 –2018. Nghiên cứu sử dụng mô
hình hồi quy đa biến cho hai chỉ tiêu đại diện khả năng sinh lời là tỷ suất sinh lời trên
tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Mô hình hồi quy tác động
cố định (FEM) được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của (1) Quy mô ngân hàng, (2)
Tỷ lệ thanh khoản, (3) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, (4) Tỷ lệ dư nợ, (5) Chất lượng dư nợ, (6)
Hiệu quả quản lý, (7) Đa dạng hóa thu nhập, (8) Tăng trưởng kinh tế, (9) Lạm phát đến
khả năng sinh lời.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu lớn có khả
năng sinh lời cao hơn ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ. Chất lượng dư nợ cho
vay thấp hay tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay cao dẫn đến mức sinh lời thấp. Mối quan
hệ ngược chiều này cho thấy việc kiểm soát kém hiệu quả nợ xấu là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến của việc suy giảm khả năng sinh lời các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Nghiên cứu chưa tìm ra được bằng chứng Tỷ lệ thanh khoản, Tỷ
lệ dư nợ và Tốc độ tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến khả năng sinh lời.
Từ khóa: Ngân hàng thương mại cổ phần, yếu tố ảnh hưởng, lợi nhuận.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phạm Đình Vũ Hoàng
Sinh ngày: 15/07/1993
Quê quán: Quảng Ngãi
Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Tân Sài Gòn
Là học viên cao học khóa XVIII của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lý Hoàng Ánh
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi
Tp.Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
năm 2019
iii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự
nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng
như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS., TS. Lý Hoàng Ánh đã hết lòng
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
năm 2019
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 5
1.6. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG 7
2.1. Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng .............................................................. 7
2.1.1. Các lý thuyết nền tảng .................................................................................. 7
2.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá lợi nhuận ............................................................. 9
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM ..................................................... 11
2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset –ROA) ........................ 11
2.2.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity –ROE) .......................... 12
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
NHTM .................................................................................................................... 13
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 13
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 16
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
3.1. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.1.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 23
3.1.2. Phương pháp xác định biến ........................................................................ 24
v
3.2. Giả thuyết nghiên cứu: ..................................................................................... 26
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 33
3.4. Lựa chọn mô hình hồi quy và các kiểm định..................................................... 34
3.5. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 37
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 39
4.1. Thống kê mô tả................................................................................................. 39
4.1.1. Kiểm định mối tương quan giữa các biến ................................................... 42
4.1.2. Kiểm định đa cộng tuyến ............................................................................ 43
4.2. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy ROA ................................... 44
4.2.1. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 44
4.2.2. Lựa chọn mô hình ...................................................................................... 45
4.2.3. Kiểm định các vi phạm giả thiết của mô hình FEM .................................... 46
4.2.4. Thảo luận ảnh hưởng của các yếu tố đến ROA ........................................... 48
4.3. Phân tích yếu tố tác động đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)................. 51
4.3.1. Kết quả hồi quy .......................................................................................... 51
4.3.2. Kiểm định các vi phạm giả thiết của mô hình FEM .................................... 54
4.3.3. Thảo luận ảnh hưởng của các yếu tố đến ROE ........................................... 55
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ......................................... 60
5.1. Quy mô ngân hàng ........................................................................................... 60
5.2. Chất lượng dư nợ.............................................................................................. 61
5.3. Vốn chủ sở hữu ................................................................................................ 62
5.4. Quản lý chi phí ................................................................................................. 63
5.5. Lạm phát .......................................................................................................... 64
5.6. Hạn chế của luận văn........................................................................................ 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 68
PHỤ LỤC................................................................................................................... 71
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa tiếng Anh
BCTC
Nguyên nghĩa tiếng Việt
Báo cáo tài chính
FEM
Fix Effects Model
Mô hình ảnh hưởng cố định
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
H
Hypothesis
Giả thuyết
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổphần
OLS
Ordinary Least Square
Phương pháp bình phương tối thiểu
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Pooled OLS
Pooled Ordinary Least Square
Hồi quy đa biến dạng gộp
REM
Radom Effects Model
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
ROA
Return On Assets
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
ROE
Return On Equity
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VCSH
Vốn chủ sở hữu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu
3
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước
18
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy
40
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến
43
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
44
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROA
45
Bảng 4.5: Kiểm định F, Breusch -Pagan và Hausman lựa chọn mô hình
46
đối với biến ROA
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của ROA theo mô
48
hình FEM
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tự tương quan của ROA theo mô hình FEM
49
Bảng 4.8: Kết quả mô hình hồi quy ROA sau khi khắc phục
49
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy với biến phụ thuộc ROE
53
Bảng 4.10: Kiểm định F, Breusch -Pagan và Hausman đối với ROE
55
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi của ROE theo
56
mô hình FEM
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định tự tương quan của ROE theo mô hình FEM
56
Bảng 4.13: Kết quả mô hình hồi quy ROE sau khi khắc phục
56
1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tốc độ toàn cầu hoá và tự do thương mại nhanh chóng trong những năm vừa
qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Các công ty đa quốc
gia và xuyên quốc gia đã mở rộng lãnh thổ hoạt động của mình và ngày càng có nhiều
ảnh hưởng đến các quốc gia trên thế giới, đồng thời dòng vốn quốc tế cũng đã và đang
ngày càng gia tăng mạnh. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh của nền công nghệ, “Cách
mạng khoa học 4.0” đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho sự phát triển cho nền
kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam nói riêng.
NHTMCP hay bất cứ một doanh nghiệp khác đều hoạt động với mục tiêu là tối
đa hóa khả năng sinh lợi và tăng trưởng. Đối với ngân hàng, khả năng sinh lợi có ý
nghĩa rất lớn, gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh doanh, chỉ ra hướng phát triển của
các ngân hàng. Bên cạnh đó, khả năng sinh lợi là cơ sở để ngân hàng ra các quyết định
kinh doanh. Việc nâng cao khả năng sinh lợi là điều kiện để các NHTMCP bảo toàn
vốn, là điều kiện để các NHTMCP mở rộng thị trường cho vay, đầu tư vào việc đổi
mới công nghệ thu hút khách hàng. Tuy nhiên, giữa khả năng sinh lợi và rủi ro có mối
quan hệ đánh đổi, khả năng sinh lợi càng cao thì rủi ro càng cao. Vì vậy, các nhà quản
trị ngân hàng phải luôn phải cân bằng sự đánh đổi giữa rủi ro và khả năng sinh lợi khi
phân tích các tỷ số đo lường khả năng sinh lợi đạt được và rủi ro phải chấp nhận.
Đối với nền kinh tế Ngân hàng là một trong những thành phần quan trọng của
nền kinh tế, khả năng sinh lợi của ngân hàng là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội.
Do vậy, nếu ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng
trưởng, có khả năng sinh lợi cao sẽ là yếu tố làm cho khu vực tài chính được lành mạnh
hóa, góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế. Trong môi
trường cạnh tranh quốc tế, nâng cao khả năng sinh lợi của mỗi ngân hàng là cách tốt
2
nhất để giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền vững, từ đó thúc đẩy nền
kinh tế quốc gia phát triển, tăng uy tín quốc gia.
Lợi nhuận còn là chỉ số quan trọng để đánh giá hoạt động ngân hàng, công tác
quản trị, các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại và là một
trong các yếu tố để xác định “sức mạnh” của một tổ chức tín dụng.
Vì vậy, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong việc tìm hiểu hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam thông qua chỉ tiêu lợi nhuận, và biết được các
yếu tố nào ảnh hưởng đến mục tiêu của mình, các nhà lãnh đạo sẽ có các chính sách
phù hợp nhằm tối đa hóa lợi ích từ các nguồn lực sẵn có, tối thiểu hóa các chi phí có
thể phát sinh. Tác giả lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích khám phá lý thuyết và thực tế các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP tại Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
-
Xem xét tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận của các NHTMCP tại Việt Nam
-
Gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTMCP tại Việt Nam
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Sau khi làm rõ vấn mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm câu trả lời cụ thể cho các
câu hỏi sau:
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam?
Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam như thế
nào?
Các giải pháp nào nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam?
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, các yếu tố tác động đến lợi nhuận
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của 22
NHTMCP, cụ thể:
Bảng 1.1: Danh sách các NHTM trong mẫu nghiên cứu
STT Tên Ngân hàng
1
2
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Tên viết tắt
Ký hiệu
Vietinbank
CTG
BIDV
BIDV
3
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Vietcombank
VCB
4
Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB
ACB
5
Ngân hàng TMCP An Bình
ABB
ABB
6
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
LienVietPostBank LPB
7
Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Maritimebank
MSB
8
Ngân hàng TMCP Kiên Long
Kienlongbank
KLB
9
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Techcombank
TCB
10
Ngân hàng TMCP Nam Á
NamABank
NAB
11
Ngân hàng TMCP Phương Đông
OCB
OCB
12
Ngân hàng TMCP Quân Đội
MB
MBB
13
Ngân hàng TMCP Quốc Tế
VIB
VIB
14
Ngân hàng TMCP Quốc dân
NCB
NVB
15
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Saigonbank
SGB
16
Ngân hàng TMCP Sài Gòn –Hà Nội
SHB
SHB
4
17
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Sacombank
STB
18
Ngân hàng TMCP Việt Á
Vietabank
VAB
19
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPbank
VPB
20
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
PGbank
PGB
21
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Eximbank
EIB
HDbank
HDB
22
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí
Minh
Giai đoạn nghiên cứu kéo dài từ 2010 đến 2018, nhằm tăng tối đa số quan sát
đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương pháp phân tích định lượng. Đồng thời giai
đoạn này có thể được xem là thời kỳ có nhiều biến động trong hệ thống tài chính trên
thế giới cũng như tại Việt Nam sau khủng hoảng tài chính 2007. Hoạt động của các
NHTMCP cũng trải qua nhiều thay đổi và đối mặt với những vấn đề như: rủi ro thanh
khoản, rủi lo lãi suất, nợ xấy tăng cao, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và tiến trình tái cơ cấu
ngân hàng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định
lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận văn căn cứ vào các số liệu, thông tin
thu thập được tiến hành so sánh, từ đó đưa ra các nhận định, đánh giá nội dung nghiên
cứu. Đồng thời, luận văn sử dụng phương pháp suy diễn để lập luận và giải thích đặc
điểm của từng chi tiết trong quá trình phân tích số liệu
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phân tích hồi quy dữ liệu bảng để xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP tại Việt Nam, kết hợp với phân
tích bao gồm: phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (Pooled OLS), mô
hình những ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), mô hình những ảnh hưởng cố định (FEM).
Luận văn tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, trình bày các biến độc lập và biến
phụ thuộc trong mô hình, nguồn dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo
5
thường niên của các ngân hàng và các biến vĩ mô được lấy dữ liệu từ nguồn Tổng cục
thống kê. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, so sánh
phân tích, suy luận, mô tả. . . nhằm so sánh với thực tế, xem xét đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam.
1.5. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn mang lại ý nghĩa tích cực không những cho
nhà quản trị của các NHTM mà còn có ý nghĩa cho các nhà đầu tư.
Đối với các NHTM, nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản trị và ban
điều hành ngân hàng xác định được các yếu tố và mức độ tác động của từng yếu tố đến
lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, phát hiện những điểm bất cập trong
hoạt động kinh doanh cũng như chính sách sử dụng các nguồn lực hiện có của các
NHTMCP. Từ đó có thể đưa ra những quyết định hợp lý mang tính hiệu quả giúp các
NHTMCP nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh và mở rộng
thương hiệu.
Đối với các nhà đầu tư, kết quả nghiên cứu giúp các nhà đầu tư có một cái nhìn
khái quát về hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở đó có thể đánh giá và dự báo hiệu
quả hoạt động, điều này giúp các nhà đầu tư có những quyết định sáng suốt trong khi
đầu tư.
1.6. Kết cấu của luận văn
Luận văn nghiên cứu sẽ được trình bày trong năm chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên cứu, lý do chọn đề tài, vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên
cứu.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết về lợi nhuận và các nghiên cứu trước đây
về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
6
Chương này trình bày các lý thuyết có liên quan đến luận văn như: lợi nhuận,
các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của NHTM và các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP, lược khảo các
nghiên cứu có liên quan.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Đưa ra các giả thiết ban đầu về tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của
NHTM, giới thiệu cách lựa chọn nguồn dữ liệu, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù
hợp và lập mô hình hồi quy.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích thống kê mô tả, phân
tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy để xác định tác động của
các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị
Kết luận và gợi ý giải pháp. Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu, nêu ra những
hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
7
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN
HÀNG
2.1. Khái niệm về lợi nhuận của Ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số nghiệp vụ là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản. Trong nghiệp vụ nhận tiền gửi, ngân hàng trả lãi tiền gửi cho người gửi tiền,
còn trong nghiệp vụ cấp tín dụng, ngân hàng thu tiền lãi cho vay hoặc thu phí dịch vụ,
đối với dịch vụ thanh toán qua tài khoản, ngân hàng sẽ thu phí. Do đó lợi nhuận của
NHTM cũng xuất phát từ các hoạt động kinh doanh này. Lợi nhuận của NHTM là
khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu trừ đi tổng các khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ trong năm tài chính. Thời điểm xác định lợi nhuận hàng năm được thực hiện
vào cuối ngày 31/12 khi quyết toán niên độ, lập báo cáo tài chính năm.
2.1.1. Các lý thuyết nền tảng
Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Theo Jensen và Meckling (1976) xác định mối quan hệ đại diện (hay quan hệ ủy
thác) như là quan hệ hợp đồng mà theo đó các cổ đông (những người chủ -principals)
bổ nhiệm, chỉ định người khác, người quản lý công ty (người đại diện -agents) để thực
hiện việc quản lý công ty cho họ mà trong đó bao gồm cả việc trao thẩm quyền để ra
quyết định định đoạt tài sản của công ty. Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên
trong mối quan hệ này (cổ đông và người quản lý công ty) đều muốn tối đa hóa lợi ích
của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động
vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông. Điều này ngụ ý rằng luôn luôn tiềm
ẩn rủi ro về mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và người đại diện do sự tách biệt giữa
quyền sở hữu của cổ đông và chức năng kiểm soát của người đại diện.
Lý thuyết đại diện gợi ý các công ty nên thiết lập một cấu trúc ban quản trị phù
hợp để giám sát hành vi của các nhà quản lý nhằm ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực
8
của nhà quản lý đối với nguồn lực công ty nhằm theo đuổi lợi ích cá nhân (Jensen và
Meckling, 1976).
Lý thuyết được vận dụng để giải thích cho việc nếu có sự tồn tại của các cổ
đông nước ngoài trong mối quan hệ với nhà quản lý điều hành công ty có thể sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power)
Lý thuyết sức mạnh thị trường tương đối (Relative Market Power) cho rằng các
công ty có thị phần lớn và sản phẩm khác biệt có thể dựa vào sức mạnh thị trường để
tìm kiếm lợi nhuận không cạnh tranh. Chẳng hạn một ngân hàng lớn, tồn tại lâu đời có
nhiều ưu thế về thương hiệu và chất lượng sản phẩm có thể định vị sản phẩm ở một
mức cao hơn trên thị trường và thu về nhiều lợi nhuận hơn (Nguyễn Công Tâm và
Nguyễn Minh Hà, 2012).
Lập luận theo lý thuyết sức mạnh thị trường, một ngân hàng có lợi thế về thị
phần và khác biệt sản phẩm hoặc lợi thế từ quy mô vốn lớn đều có thể sử dụng sức
mạnh thị trường của mình để thu về nhiều lợi nhuận hơn thông qua tăng giá sản phẩm
dịch vụ, không ngừng gia tăng thị phần và quy mô. Sự gia tăng này đến một mức nhất
định có thể tạo nên áp lực lớn lên các đối thủ, giảm mức độ cạnh tranh thị trường và
NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn nhờ giá độc quyền (nếu có).
Do đó, lý thuyết này cho rằng NHTM có quy mô vốn càng lớn thì có khả năng
sinh lời càng cao.
Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balance Porfolio Theory)
Lý thuyết danh mục đầu tư cân bằng (Balanced Portfolio Theory) hay còn được
gọi lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại cho rằng có thể tối thiểu hoá rủi ro thị trường
nhằm đạt được mức lợi nhuận kỳ vọng thông qua việc xây dựng một danh mục đầu tư
đã được đa dạng hoá, nói một cách đơn giản là “không bỏ trứng vào cùng một giỏ”.
Theo lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, một danh mục hiệu quả là một danh mục có
mức lợi suất kỳ vọng ứng với mức rủi ro thấp nhất hoặc một danh mục có mức rủi ro
9
kỳ vọng nhưng mang lại mức lợi suất tối đa. Chính vì vậy, các NHTM có thể gia tăng
khả năng sinh lời thông qua đa dạng hoá danh mục đầu tư của ngân hàng, việc đa dạng
hoá này phụ thuộc vào các quyết định và hiệu quả trong quản trị của chính ngân hàng
(Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà, 2012).
Lý thuyết này được vận dụng để giải thích việc đa dạng hóa danh mục đầu tư,
tạo ra nhiều thu nhập ngoài lãi làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory)
Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory) được đưa ra bởi Kraus và Litzenberger
(1973), doanh nghiệp có thể lựa chọn một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị
công ty dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ. Lý thuyết này
nhằm mục đích giải thích vì sao các ngân hàng thường được tài trợ một phần bằng nợ
vay, một phần bằng vốn cổ phần. Một lý do lớn khiến các ngân hàng không thể tài trợ
hoàn toàn bằng nợ vay là vì bên cạnh sự hiện hữu lợi ích tấm chắn thuế từ nợ vay thì
việc tài trợ bằng nợ làm phát sinh nhiều chi phí lãi vay ảnh hưởng suy giảm lợi nhuận
ngân hàng. Như vậy, một ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản thấp do sử
dụng nợ nhiều thì chi phí lãi vay dự kiến cao, điều này làm gia tăng rủi ro và chi phí
của ngân hàng dẫn đến suy giảm lợi nhuận của NHTM.
Lý thuyết này được vận dụng để giải thích về cơ cấu vốn chủ sở hữu trong mối
quan hệ tác động đến lợi nhuận.
2.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá lợi nhuận
Đối với ngân hàng: Đánh giá lợi nhuận cũng như xác định các yếu tố tác động
đến lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của các NHTM giúp những nhà quản lý,
điều hành ngân hàng thấy được hiệu quả hoạt động, các lợi thế tài chính của chính
ngân hàng mình, cũng như những điểm đã đạt được và chưa đạt được, những điểm bất
cập….để từ đó đưa ra những điều chỉnh kịp thời, phù hợp, nhằm hướng vào các mục
tiêu tài chính như tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập
một cách bền vững. Như vậy, công tác đánh giá lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh
10
của ngân hàng luôn luôn được chú trọng và quan tâm hàng đầu nhằm nâng cao vị thế
và khả năng cạnh tranh của các NHTM trên thị trường tài chính.
Việc đánh giá lợi nhuận trong một giai đoạn nhất định có thể giúp các nhà quản
lý thấy được xu hướng hoạt động và dự đoán được kết quả hoạt động nói chung và mức
sinh lợi nói riêng của ngân hàng trong các giai đoạn tiếp theo.
Bên cạnh đó, với lợi nhuận khả quan, các chỉ số tài chính lành mạnh có thể gia
tăng sự tin tưởng, khả năng cống hiến của người lao động vào ngân hàng và tránh tình
trạnh chảy máu nhân lực trong ngành ngân hàng.
Đối với nhà đầu tư: Qua việc đánh giá lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM, các nhà đầu tư sẽ thấy được lợi nhuận và triển vọng phát triển, đây là cơ sở
cho các nhà đầu tư ra quyết định đầu tư.
Bên cạnh đó, đánh giá lợi nhuận còn cho các nhà đầu tư thấy được mức chi trả
cổ tức, xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu để họ
đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư nhằm đưa ra ra ngưỡng chịu đựng rủi ro cũng
như làm giảm thấp nhất chi phí cơ hội của việc đầu tư.
Đối với các cơ quan nhà nước: việc đánh giá lợi nhuận trong kinh doanh của các
NHTM giúp các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm
bảo việc các ngân hàng thương mại tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật
quy định trong hoạt động ngân hàng.
Mặt khác, việc đánh giá lợi nhuận của các NHTM sẽ là nguồn thông tin giúp các
cơ quan chức năng và ngân hàng nhà nước xếp hạng tín nhiệm các ngân hàng. Có
những chấn chỉnh kịp thời để tránh tình trạng ngân hàng hoạt động không hiệu quả dẫn
đến thua lỗ, phá sản ảnh hưởng dây chuyền gây trì trệ khủng hoảng đến toàn bộ nền
kinh tế.
Chính vì vậy, việc phân tích và đánh giá là việc làm tất yếu đối với từng ngân
hàng. Đây là khâu quan trọng trong công tác quản trị ngân hàng để tăng cường tính
11
cạnh tranh tạo tiền đề cho sự phát triển chung của cả hệ thống ngân hàng và tiến tới
hòa nhập với hệ thống ngân hàng khu vực thế và quốc tế.
Sự tồn tại và phát triển của NHTM cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM chủ yếu dựa vào lợi nhuận của ngân hàng. Hiện nay, các nhà phân tích trong và
ngoài nước đã sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để phản ánh lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
2.2. Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM
Hầu hết các nghiên cứu về lợi nhuận được đo lường thông qua tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) như các nghiên cứu
từ trước đến nay của Abreu và Mendes (2002), Athanasoglou, Delis và Staikouras
(2006), Wahdan và Leithy (2017). Ngoài ra, nghiên cứu của Gul, Irshad và Zaman
(2011), San và Heng (2012), Francis (2013) đã bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ lãi cận biên (NIM)
để đo lường lợi nhuận của các NHTM.
2.2.1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Asset –ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho nhà phân tích thấy được hiệu quả sử dụng tài sản của ngân
hàng, là thước đo hiệu quả của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tổng tài sản
bình quân. ROA là chỉ số phản ánh khả năng sinh lời kinh tế - để có thể so sánh giữa
các ngân hàng với nhau (trong cùng một lĩnh vực, một ngành). Một mức ROA thấp có
thể là kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể chi
phí hoạt động của ngân hàng quá mức. Ngược lại, mức ROA cao khẳng định hiệu quả
kinh doanh tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, linh hoạt trước những biến động
của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu mức sinh lợi quá lớn cũng có thể ngân hàng phải đối
đầu với những rủi ro lớn trong thực hiện các hoạt động đầu tư quá bảo hiểm hoặc giảm
dự trữ xuống quá mức cần thiết.
Đây là một trong những chỉ tiêu tài chính được các nhà phân tích đánh giá lợi
nhuận các NHTM sử sụng vì:
12
-
Phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản.
-
Tạo ra sự kết nối các kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư của
ngân hàng bất kể ngân hàng đã dùng nguồn vốn nào để phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh và là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân
hàng, cho thấy khả năng trong việc huyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng.
Do đó, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có thể được xem là chỉ tiêu tài chính toàn diện
để đánh giá lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
2.2.2. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity –ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng sẽ
mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời gian nhất định. Nói cách khác, ROE
đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có được từ nguồn vốn bỏ ra. Khi
mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao ngụ ý rằng ngân hàng đã tạo được những thành
quả trong việc quản lý, do đó ROE cao là mục tiêu của bất cứ nhà đầu tư ngân hàng
nào.
Tuy nhiên, nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn, ngân hàng đã huy động vốn nhiều để cho vay. Từ đó cho thấy,
thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với phương thức tài trợ tài sản (sử dụng
nhiều nợ hay vốn chủ sở hữu ). Như vậy, đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự cân nhắc
trong việc sử dụng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng mình nhằm điều chỉnh giữa
vốn tự có so với vốn huy động, một mặt đảm bảo được tính an toàn cho hoạt động ngân
hàng, mặt khác gia tăng lợi nhuận cho chính ngân hàng mình. Như vậy, ROE có xem
xét đến chi phí hoạt động vốn và là sự kết hợp giữ hoạt động kinh doanh, đầu tư và các
quyết định huy động vốn của nhà đầu tư. ROE còn được gọi là chỉ số phản ảnh khả
năng sinh lợi tài chính (suất sinh lời tài chính), ROE được dùng để so sánh lợi nhuận
13
giữa các ngành khác nhau. ROE là chỉ tiêu quan trọng nhất về mặt lợi nhuận và tiềm
năng phát triển của một ngân hàng.
ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập mà các cổ đông của ngân hàng nhận
được từ việc đầu tư vào ngân hàng. Nói cách khác, ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông
có được từ nguồn vốn bỏ ra. ROE cho biết mức thu nhập ròng trên vốn cổ đông, thể
hiện khả năng của NHTM trong việc tạo ra lợi nhuận và giá trị gia tăng cho cổ đông.
Vì thế, tỷ lệ ROE càng cao thì các ngân hàng sẽ thu hút đầu tư nhiều hơn.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của
NHTM
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến lợi nhuận (trong một số nghiên cứu đề
cập đến là hiệu quả kinh tế) của ngân hàng nhận được sự quan tâm của rất nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới và trong nước, điển hình như sau:
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Li (2006) nghiên cứu những yếu tố quyết định lợi nhuận ngân hàng và ứng dụng
của kết quả nghiên cứu trong việc quản lý rủi ro. Để kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu, nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 123 ngân hàng Anh trong khoảng thời gian của
1999 -2006 tạo ra một bảng dữ liệu bất cân xứng với 378 quan sát tạo cơ sở cho việc
phân tích kinh tế. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hồi quy với ROA là biến
phụ thuộc, các biến độc lập bao gồm: thanh khoản, rủi ro tín dụng, vốn, lạm phát, tăng
trưởng GDP và lãi suất. Các kết quả kiểm định về tác động của lợi nhuận ngân hàng ở
Anh cho thấy tác động của thanh khoản lên lợi nhuận ngân hàng chưa được xác định rõ
và cần phải nghiên cứu thêm, dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực với ROA.
Điều này cho thấy rủi ro tín dụng cao hơn thì kết quả lợi nhuận thấp hơn. Kết quả kiểm
định còn cho thấy có một quan hệ tích cực giữa vốn và lợi nhuận cho thấy sự gia tăng
sức mạnh vốn sẽ làm tăng lợi nhuận, một ngân hàng với số vốn cao có thể theo đuổi
các cơ hội kinh doanh hiệu quả hơn, có nhiều thời gian hơn và linh hoạt hơn để đối phó
với các vấn đề phát sinh gây tổn thất bất ngờ, do đó đạt được tăng trưởng lợi nhuận.
- Xem thêm -