UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
ẬN V N THẠC Ĩ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
BÌNH DƯƠNG - 2019
UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
NGUYỄN THỊ HOÀI THU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ
CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
ẬN V N THẠC Ĩ
NGƯ I HƯ NG D N H
H
TS. PHẠM NG C TOÀN
BÌNH DƯƠNG - 2019
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Horngren (2002) cho rằng ngân sách là một tập hợp các kế hoạch liên kết
với nhau để mô tả định lượng các hoạt động dự kiến trong tương lai của một đơn
vị. Theo Hansen và Mowen (2004), cả tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận đều có
thể thu được lợi ích từ việc lập kế hoạch và kiểm soát được việc thực hiện dự
toán ngân sách đã lập. Blocher và cộng sự (2010) cho rằng mục đích cơ bản của
dự toán ngân sách là phục vụ cho việc hoạch định và kiểm tra hoạt động kinh
doanh, thông qua đó mà người quản lý đạt được mục tiêu của tổ chức.
Tháng 10 năm 2012 Tổng Cục dự trữ Nhà nước (DTNN) đã tổ chức công
bố quyết định thành lập Cục Dự trữ Nhà nước khu vực (DTNN KV) Đông Nam
Bộ, đây là Cục Dự trữ Nhà nước khu vực cuối cùng trong số 22 Cục dự trữ khu
vực của cả nước đi vào hoạt động. Cục DTNN KV Đông Nam Bộ là cơ quan
giúp Tổng cục DTNN thực hiện chức năng quản lý các hoạt động dự trữ nhà
nước trên địa bàn 3 tỉnh Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh, cũng như trực
tiếp quản lý một số mặt hàng dự trữ chiến lược. Đây là nguồn lực tài chính của
trung ương trên địa bàn, là lực lượng tại chỗ sẵn sàng đáp ứng cho các địa
phương trong các trường hợp đột xuất và góp phần bình ổn theo yêu cầu của
Chính phủ.
Hoạt động dự trữ quốc gia là hoạt động tuân theo hệ thống quản lý của
Nhà nước, những công việc thường xuyên mà Cục DTNN KV Đông Nam Bộ cần
thực hiện liên quan đến lập kế hoạch và dự toán ngân sách dài hạn và hàng năm,
xây dựng cơ sở vật chất,... theo quy định chung hiện hành của pháp luật cho thấy
yêu cầu, cũng như tính cấp thiết trong dự toán ở đơn vị này. Thông qua dự toán,
nhà quản trị có phương án phân phối và sử dụng các nguồn lực của đơn vị một
cách có hiệu quả.
Nhằm hiểu rõ ưu, nhược điểm, tận dụng triệt để và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài sản và các nguồn lực được giao; quản lý tài chính, giá, phí, hạch
toán kế toán, kiểm tra nội bộ, quyết toán theo quy định của pháp luật thì việc
1
nghiên cứu về dự toán tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam
Bộ, cũng như xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến lập dự
toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ là
cần thiết.
Từ những phân tích vừa nêu trên, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu
vực Đông Nam Bộ” để thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán
ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ.
- Mục tiêu cụ thể: nghiên cứu này được thực hiện nhằm đáp ứng các mục
tiêu cụ thể như sau:
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị
Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ.
+ Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lập dự toán ngân sách
tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính:
+ Câu hỏi 1: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các
đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ?
+ Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lập dự toán ngân
sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ như thế nào?
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các
nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các đơn vị Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ.
+ Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7/2019
đến tháng 09 năm 2019.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp:
phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định
lượng. Quy trình nghiên cứu gồm hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ để xây dựng
mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự
trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ, xây dựng thang đo và đánh giá sơ bộ thang
đo của các biến nghiên cứu (áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính); sau đó
là nghiên cứu chính thức (áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng) để kiểm
định lại thang đo, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Công cụ sử
dụng là kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.0.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu góp phần cung cấp hệ thống cơ sở lý thuyết liên quan đến dự
toán ngân sách tại các đơn vị. Đồng thời, nghiên cứu cũng góp phần tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lập dự
toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ. Kết
quả nghiên cứu góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm chỉ ra mức độ tác
động của các nhân tố đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà
nước khu vực Đông Nam Bộ, để từ đó có căn cứ đề xuất các kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả lập dự toán ngân sách tại các đơn vị này, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý của tổ chức. Nghiên cứu cũng là nguồn tài liệu tham
khảo bổ ích cho các tác giả, nhà nghiên cứu khi thực hiện các nghiên cứu tiếp
theo liên quan đến mảng đề tài này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu, luận văn
bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
1.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Kenneth A. Merchant (1981) “The Design of the Corporate Budgeting
System: Influences on Managerial Behavior and Performance”. The Accounting
Review. Vol. 56, No. 4 (Oct., 1981), pp. 813-829. Nghiên cứu này điều tra sự
khác biệt trong hệ thống ngân sách ở cấp doanh nghiệp có liên quan đến quy mô,
đa dạng và mức độ phân cấp của doanh nghiệp như thế nào, từ những đặc điểm
đó mà đưa ra các lựa chọn khác nhau trong thiết kế và sử dụng hệ thống ngân
sách, từ đó tác động đến hành vi và hiệu suất quản lý của nhà quản lý. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập được từ 19 công ty trong ngành công nghiệp điện tử.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng ngân sách được xem như một phần của chiến
lược kiểm soát công ty, và ngân sách có liên quan đến những đặc điểm đặc thù
của doanh nghiệp. Các công ty lớn hơn có khuynh hướng sử dụng ngân sách để
kiểm soát doanh nghiệp, đồng thời các công ty lớn cũng xây dựng quy trình lập
ngân sách phúc tạp hơn và nhà quản lý có nhận thức tốt về vai trò của công tác
lập dự toán ngân sách. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa dự toán
ngân sách và hiệu suất quản lý doanh nghiệp.
Hoque, Z., & Hopper, T. (1997) “Political and industrial relations
turbulence, competition and budgeting in the nationalised jute mills of
Bangladesh”. Accounting and business Research, 27(2), 125-143. Bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng, bài viết này được thực hiện nhằm kiểm định sự tác
động của một tập hợp biến ảnh hưởng đến các đặc điểm ngân sách trong các nhà
máy đay được quốc hữu hóa của Bangladesh. Năm yếu tố bên ngoài (khí hậu
chính trị, quan hệ công nghiệp, cạnh tranh, cơ quan viện trợ và quy định của
chính phủ) được coi là ảnh hưởng đến các yếu tố liên quan đến ngân sách (như
tham gia, trách nhiệm về ngân sách, đánh giá ngân sách, phân tích ngân sách,
tương tác giữa các nhà quản lý và sự linh hoạt của ngân sách). Để thực hiện
nghiên cứu, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 38 đơn vị thuộc sở hữu nhà nước ở
Bangladesh (BJMC). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sự tác động đáng kể giữa
5
các yếu tố bên ngoài đến dự toán ngân sách, trong đó, các yếu tố chính trị, quan
hệ công nghiệp và cạnh tranh thị trường là những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất.
Ramadhan, S. (2009) với nghiên cứu “Budgetary accounting and
reporting practices in Bahraini governmental units: An empirical study”.
International Business Review, 18(2), 168-183. Với phương pháp nghiên cứu
định tính. Mục đích chính của nghiên cứu này là xác định và mô tả các hoạt động
báo cáo và kế toán ngân sách ở các tổ chức thuộc chính phủ Bahrain và đề xuất
các khuyến nghị cụ thể để cải thiện. Theo nghiên cứu này, Bộ tài chính của
Bahraini đang trong quá trình hiện đại hóa hệ thống báo cáo và kế toán ngân
sách, thực hiện kế toán trên cơ sở dồn tích, điều này thể hiện rõ từ những thay đổi
hành chính quan trọng và những cải cách lớn đã được quy định trong Luật Ngân
sách của nước này hướng đến việc cải thiện hiệu quả, hiệu suất tổng thể trong các
tổ chức hành chính công và nâng cao trách nhiệm giải trình của chính phủ. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng dự toán ngân sách là thành phần quan trọng nhất của
hệ thống kế toán trong chính phủ. Khi chuẩn bị lập dự toán ngân sách, các đơn vị
này lựa chọn cách tiếp cận chi tiết theo đơn hàng, dự án và cách tiếp cận ngân
sách này theo các tác giả là hoàn toàn không phù hợp nguyên nhân là do các tiếp
cận này chỉ cung cấp dữ liệu hữu ích cho các mục tiêu ngắn hạn mà không chú ý
đến các mục tiêu dài hạn, khuyến khích chi tiêu, thiếu sự đánh giá về chi phí của
các dự án hoặc chương trình liên quan, nó được định hướng để cung cấp thông
tin kế toán tuân thủ các yêu cầu pháp lý hơn là cung cấp thông tin hữu ích.
Beatrice Njeru Warue và Thuo Vivian Wanjira (2013) “Assessing
budgeting process in small and medium enterprises in Nairobi’s central business
district: A case of Hospitality industry”. International Journal of Information
Technology and Business Management. 29th September 2013. Vol.17 No.1.
Nghiên cứu này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lập ngân sách giữa
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) trong ngành khách sạn ở khu trung tâm
thương mại của Nairobi (CBD). Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu
nhiên phân tầng, để thu thập dữ liệu, các tác giả đã gửi phiếu khảo sát với các câu
hỏi liên quan đến các biến nghiên cứu theo dạng thang đo Likert 5 mức độ, dữ
6
liệu được phân tích bằng cách sử dụng phân tích dữ liệu bảng, đồng thời xác định
kích thước mẫu chính xác của nghiên cứu gồm 526 doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngành Khách sạn ở khu vực trung tâm. Kết quả của nghiên cứu này góp
phần đáng kể vào quá trình lập ngân sách và hiệu suất quản lý chung của các
DNNVV. Nghiên cứu cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình lập dự toán ngân sách liên quan đến sự tham gia của người lao động ở tất cả
các cấp ngân sách, phân chia quyền hạn, trách nhiệm về các vấn đề quản lý, cải
thiện liên tục các kỹ năng của người quản lý, ưu tiên công nghệ thông tin vì chức
năng của nó đối với các DNNVV đóng góp đáng kể vào quy trình ngân sách. Kết
quả nghiên cứu về các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố đến quy trình
lập dự toán ngân sách thể hiện theo mô hình dưới đây:
Hệ thống kế toán vi tính hóa
(β = -0.444)
Quy mô
(β = - 0.2937)
Quá trình lập
Sự tham gia của người lao
động (β = - 0.2674)
ngân sách giữa
các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
(SMEs)
Kỹ năng và quyền hạn của
người quản lý (β = 0,268)
Cơ cấu sở hữu (β = 0,188)
Hình 1.1: Kết quả nghiên cứu của Beatrice Njeru Warue và Thuo Vivian
Wanjira (2013)
(Nguồn: Beatrice Njeru Warue và Thuo Vivian Wanjira, 2013)
7
Zweni, A. G. (2017) “Factors affecting management of budgets at a
department in the Western Cape government, South Africa”. Doctoral
dissertation, Cape Peninsula University of Technology. Theo nghiên cứu này,
ngân sách được coi là một công cụ quản lý quan trọng góp phần vận hành trơn
tru một tổ chức, dẫn đến sự bền vững của tổ chức đó. Nghiên cứu này được thực
hiện ở khu vực công nhằm xác định mức độ tham gia của các nhà quản lý ngân
sách trong việc phát triển các quy trình ngân sách, để đánh giá tác động của đào
tạo đối với các quy trình lập ngân sách và mức độ có thể thực hiện các chỉnh sửa,
và để xác định các yếu tố hỗ trợ cũng như những hạn chế mà nhà quản lý gặp
phải cho việc sử dụng ngân sách. Để thưc hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng kết
hợp nghiên cứu định lượng và định tính và sử dụng bảng câu hỏi khảo sát là công
cụ để thu thập dữ liệu. Kết quả nhiên cứu đã đưa ra các yếu tố khiến các nhà
quản lý thực hiện không hiệu quả việc quản lý ngân sách trong bộ phận, từ đó
đưa ra các khuyến nghị liên quan để quản lý ngân sách hiệu quả hơn.
Mwasi, R. M. (2017) “Factors Affecting Budget Preparation: A Case
Study of USIU-Africa”. Doctoral dissertation, United States International
University-Africa. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát ở khu vực
công. Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố bên ngoài và bên trong tổ chức ảnh
hưởng đến việc chuẩn bị ngân sách tổ chức. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu được
thu thập thông qua phiếu câu hỏi khảo sát, sau đó được làm sạch, được mã hóa
trong excel và xuất sang SPSS để phân tích kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách
gồm: Điều kiện kinh tế; lạm phát; biến động nhu cầu thị trường; công nghệ;
chính sách tài trợ và các yếu tố bên trong tổ chức như: Sự sẵn có của nguồn tài
chính; năng lực của nguồn nhân lực; yếu tố quản lý; sự tham gia của cả Nhân
viên và các bên liên quan khác; lập kế hoạch phù hợp; theo dõi và đánh giá và
động lực của nhân viên có ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách của tổ chức
1.2 Các nghiên cứu trong nước
Trần Đặng Kim Ân (2017) “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế
toán ngân sách tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An”.
8
Luận văn thạc sĩ, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh.Nghiên cứu được thực
hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến việc thực
hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Long
An.Với phương pháp nghiên cứu định lượng. Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm
các nhân tố như: cơ sở kế toán dồn tích, trình độ kế toán viên; hệ thống pháp lý;
hệ thống thông tin; hoạt động thanh tra, giám sát. Bằng phương pháp nghiên cứu
định lượng, phân tích thống kê mô tả, xử lý dữ liệu thông qua phần mềm SPSS
20.0, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA
được sử dụng để kiểm định các nhân tố. Nghiên cứu này góp phần cung cấp
những bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến việc thực hiện kế
toán ngân sách tại các đơn vị kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An, đồng
thời đưa ra các kiến nghị liên quan đến từng nhân tố nhằm thực hiện kế toán ngân
sách ở các đơn vị này. Kết quả nghiên cứu này được thể hiện ở mô hình dưới
đây:
Cơ sở kế toán dồn tích
( = 0.125)
Thực hiện kế toán
ngân sách tại các
Hệ thống pháp lý
đơn vị kho bạc nhà
( = 0.642)
nước trên địa bàn
tỉnh Long An
Hoạt động thanh tra, giám
sát ( =0.197)
Hình 1.2: Kết quả nghiên cứu của Trần Đặng Kim Ân (2017)
(Nguồn: Trần Đặng Kim Ân, 2017)
Trần Quang Hoàng (2016) “Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập dự
toán ngân sách tại các doanh nghiệp Nhà Nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”.
Luận văn thạc sĩ, trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu
được thực hiện bằng phương pháp định lượng nhằm giải quyết các mục tiêu như:
xác định các nhân tố tác động đến công tác lập dự toán ngân sách tại các doanh
nghiệp Nhà Nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và mức độ tác động của các
9
nhân tố đến lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp Nhà Nước trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh. Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu lựa chọn phạm vi
nghiên cứu bao gồm các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp trong đó nghiên cứu định tính
nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách tại các doanh
nghiệp Nhà Nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và nghiên cứu định lượng đánh
giá mức độ tác động của các nhân tố đến lập dự toán ngân sách tại các doanh
nghiệp Nhà Nước trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu được thể
hiện theo mô hình bên dưới:
Nhận thức và yêu cầu của nhà quản
lý ( = 0.514)
Kế hoạch chiến lược
( = 0.23)
lập dự
toán
Trình độ năng lực lập dự toán ( =
ngân sách tại
0.168)
các
doanh
nghiệp
Cơ sở vật chất ( = 0.117)
Nhà
Nước trên địa
bàn
TP.
Hồ
Chí Minh
Quy trình dự toán ( = 0.052)
kế toán ( = 0.033)
Hình 1.3: Kết quả nghiên cứu của Trần Quang Hoàng (2016)
(Nguồn: Trần Quang Hoàng, 2016)
10
Nguyễn Thị Thanh Định (2018) “Tác động của phong cách lãnh đạo và
sự không rõ ràng trong công việc đến kết quả công việc thông qua sự tham gia
vào dự toán ngân sách: bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ
kinh tế, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu về sự tác động của
phong cách lãnh đạo, và sự không rõ ràng trong công việc tác động như thế nào
đến sự tham gia vào dự toán ngân sách tại Việt Nam, từ đó ảnh hưởng đế kết quả
công việc. Đối tượng khảo sát ở nghiên cứu này bao gồm nhà quản lý cấp trung
và cấp cơ sở, và thực hiện thông qua phần mềm Surveymonkey. Để xây dựng mô
hình nghiên cứu đồng thời đưa ra các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa
các biến, tác giả dựa trên các lý thuyết nền như: lý thuyết phong cách lãnh đạo, lý
thuyết đại diện, lý thuyết tâm lý và lý thuyết công bằng trong tổ chức. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: phong cách lãnh đạo tác động dương đến sự tham gia dự
toán ngân sách (tác giả này giải thích khi nhà lãnh đạo hòa đồng, cởi mở sẽ tạo
sự tin tưởng và thoải mái trong môi trường làm việc, nhân viên sẽ có xu hướng
tham gia vào dự toán ngân sách nhiều hơn); sự không rõ ràng trong công việc sẽ
làm khả năng tham gia vào dự toán ngân sách của nhân viên thấp. Kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy việc nhân viên tham gia vào dự toán ngân sách có tác động
tích cực đến kết quả công việc. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất các
kiến nghị nhằm nâng cao kết quả làm việc của nhân viên cũng như sự tham gia
vào dự toán ngân sách thông qua phong cách lãnh đạo và sự minh bạch, phân
công, phân nhiệm rõ ràng trong công việc.
Phạm Thị Minh Tuệ, Ngô Thị Thu Hương (2018) với “Lập dự toán ngân
sách trong các trường đại học công lập tự chủ tài chính ở Việt Nam hiện nay”.
Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số T8/2018. Bằng phương pháp nghiên cứu định
tính, các tác giả đã mô tả và phân tích được thực trạng lập dự toán ngân sách
trong các trường ĐHCL chưa thực hiện TCTC. Qua nghiên cứu, những hạn chế
trong dự toán ngân sách được xác định như việc lập dự toán trong các trường
ĐHCL trước khi thực hiện TCTC phần lớn dựa vào kinh nghiệm thực tiễn qua
các năm mà chưa có sự nhận định xu hướng của lĩnh vực đào tạo trong tương lai;
dự toán phần lớn được lập bởi phòng kế toán mà chưa có sự kết hợp với các bộ
11
phận khác nhau trong trường ĐHCL; lập dự toán chưa thực sự được xem xét kỹ
lưỡng, một phần xuất phát từ nguyên nhân chưa coi trọng lập kế hoạch và phân
tích, thông tin cung cấp chưa thực sự cụ thể và phù hợp cho việc lập dự toán. Từ
đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập dự toán ngân sách
ở các đơn vị này liên quan đến các yêu cầu khi lập dự toán ngân sách, phương
pháp lập dự toán, bộ phận thực hiện lập dự toán, nội dung cũng như quy trình lập
dự toán ngân sách ở các đơn vị này.
Nguyễn Thị Việt Nga (2019) với “Quản lý ngân sách địa phương tại tỉnh
Bắc Giang”. Đăng trên http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/ ngày
07/02/2019. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như thu thập số liệu,
tài liệu và phương pháp xử lý, phân tích số liệu, tài liệu, nghiên cứu nêu được
thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Bắc Giang về những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này liên quan đến các nội dung như:
lập dự toán ngân sách nhà nước, kết quả chấp hành dự toán ngân sách nhà nước,
quyết toán ngân sách nhà nước. Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Bắc
Giang. Riêng đối với công tác lập dự toán ngân sách nhà nước, tác giả kiến nghị
rằng cần tiếp tục hoàn thiện quy trình lập và quyết toán NSNN tập trung vào nội
dung như dự toán phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chủ động trong điều hành ngân sách; trong quá trình quyết toán ngân
sách, cần kiểm kê, sao kê đối chiếu toàn bộ tài sản, vật tư, công nợ, tiền mặt, tiền
gửi và các loại nguồn quỹ tại đơn vị để xác định số thực có tại thời điểm năm báo
cáo,...
1.3 Nhận xét và khe hổng nghiên cứu
Từ việc tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về lập dự
toán ngân sách, các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân
sách có thể nhận thấy mảng đề tài này đã nhận được nhiều sự quan tâm của các
học giả, nhà nghiên cứu. Kết quả các nghiên cứu trước đã góp phần hệ thống cơ
sở lý thuyết về lập dự toán ngân sách của các đơn vị, đồng thời cung cấp các
nhân tố ảnh hưởng đến lập dự toán ngân sách.
12
Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài
chủ yếu là dùng phương pháp nghiên cứu định tính, ít các nghiên cứu định lượng
trong khu vực công và các nghiên cứu thực hiện với các đối tượng khảo sát khác
nhau như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa, đơn vị kho bạc,...tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào lựa chọn các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực
Đông Nam Bộ làm đối tượng khảo sát.
Thêm vào đó, nghiên cứu này chọn phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, một
mặt, góp phần xác định các nhân tố tác động đến dự toán ngân sách tại các đơn vị
phù hợp với đặc điểm của các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam
Bộ, mặt khác, phương pháp này cũng cho kết quả tin cậy, về việc xác định được
nhân tố nào, và mức độ ảnh hưởng của nhân tố ấy như thế nào, mạnh hay yếu đến
lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Đông Nam
Bộ.
13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương này, tác giả trình bày tổng quan những nghiên cứu liên quan đến
đề tài đã được thực hiện trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó làm cơ sở xây dựng
mô hình nghiên cứu, đồng thời giúp cho người đọc nắm được bức tranh toàn
cảnh về các công trình nghiên cứu của các tác giả khác đối với các vấn đề có liên
quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến đề tài mà tác giả thực hiện. Từ các nghiên
cứu trước đây đã chỉ ra rằng lập dự toán ngân sách được nhiều tác giả lựa chọn
nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào lựa chọn các đơn vị Cục Dự trữ
Nhà nước khu vực Đông Nam Bộ làm đối tượng khảo sát hay nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến lập dự toán ngân sách tại các đơn vị Cục Dự trữ Nhà nước
khu vực Đông Nam Bộ vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Chương này là căn
cứ quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu cho các chương sau, từ đó góp phần
đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra.
14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết về dự toán ngân sách
2.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách
Theo Ramadhan, S. (2009) thì dự toán ngân sách trong hoạt động là
phương pháp chi tiết hóa kế hoạch tài chính, giúp đơn vị đạt được những mục
tiêu ngắn hạn cũng như dài hạn. Nếu những nguyên tắc của dự toán ngân sách
được thực hiện một cách hợp lý, các đơn vị có thể yên tâm rằng sẽ sử dựng hiệu
quả tất cả nguồn lực của mình và đạt được những kết quả thuận lợi nhất trong
thời gian dài.
Theo Huỳnh Lợi (2012) thì dự toán là tính toán, dự kiến một cách chi tiết,
tỉ mỉ về nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện những
hoạt động nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định và được thể hiện dưới
hình thức hệ thống các chỉ tiêu lượng, giá. Dự toán ngân sách là một phần của kế
hoạch với mục đích hướng đến thể hiện rõ ràng, chi tiết nguồn tài chính, nguồn
tiền.
Theo Zweni, A. G. (2017) thì dự toán ngân sách là những kế hoạch chi
tiết. Dự toán ngân sách là sự phối hợp tương tác của việc sử dụng các nguồn lực
để tổ chức thực hiện theo các kế hoạch đã đề ra.
Như vậy dự toán ngân sách là một kế hoạch tài chính được thể hiện dưới
dạng định lượng, nhằm để huy động và sử dụng các nguồn lực của đơn vị trong
một khoảng thời gian nhất định tạo điều kiện cho nhà quản trị hoạch định và
kiểm soát hoạt động của đơn vị đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Dự toán ngân sách là một hệ thống gồm nhiều dự toán, là cơ sở để đánh
giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, của từng cá nhân phụ trách từng bộ
phận từ đó xác định được trách nhiệm của mỗi bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá
trình tổ chức và hoạch định.
2.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Mwasi, R. M. (2017) thì dự toán ngân sách giúp nhà quản trị đối chiếu,
kiểm soát lại kết quả thực tế đối với kế hoạch vì thế yêu cầu nhà quản trị phải am
hiểu từng loại dự toán thích ứng với từng nhu cầu và từng hoàn cảnh riêng biệt
15
của đơn vị trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tùy vào đặc điểm, tính chất riêng
mà mỗi đơn vị sẽ có cách phân loại dự toán khác nhau: Phân loại dự toán theo
chức năng, theo thời gian, phương pháp lập,....
2.1.2.1 Phân loại theo chức năng
Theo tiêu thức này thì dự toán gồm 2 loại: dự toán hoạt động và dự toán
tài chính. Trong đó:
- Dự toán hoạt động: Là dự toán phản ánh thu nhập và chi phí đòi hỏi để
đạt được mục tiêu lợi nhuận. Dự toán hoạt động thường có những nội dụng sau:
dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân
công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán
chi phí bán hàng và quản lý doanhnghiệp, dự toán chi phí tài chính. Trong các tổ
chức thương mại thì dự toán hàng hóa mua vào sẽ được lập thay dự toán sản xuất
nhằm dự toán khối lượng hàng hóa cần thiết phải mua cho nhu cầu tiêu thụ và tồn
kho.
- Dự toán tài chính: Là dự toán phản ánh tình hình tài chính theo dự kiến
và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự toán. Dự toán tài chính
bao gồm dự toán vốn, dự toán đầu tư, báo cáo kết quả kinh doanh dự toán, bảng
cân đối kế toán dự toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán.
2.1.2.2 Phân loại theo thời gian
Theo thời gian, dự toán ngân sách được phân thành: Dự toán ngân sách
ngắn hạn, dự toán ngân sách dài hạn. Cụ thể:
- Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán thường được lập trong một năm tài
chính hoặc dưới 1 năm: tuần, tháng, quý phù hợp với kỳ kế toán của đơn vị nhằm
thuận lợi cho việc đánh giá kết quả giữa thực tế và dự toán. Dự toán ngắn hạn
thường liên quan đến việc mua hàng, bán hàng, doanh thu, chi phí, tiêu thụ hàng
hóa,...Dự toán này được lập mỗi năm trước khi kết thúc niên độ kế toán nhằm
hoạch định kế hoạch kinh doanh của đơn vị trong năm kế hoạch kế tiếp. Như
vậy, để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho việc lập dự toán ở các kỳ tiếp theo,
đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn đánh giá đúng tình hình thực hiện dự toán.
- Dự toán ngân sách dài hạn: Dự toán dài hạn hay còn được gọi là dự toán
16
vốn. Dự toán này liên quan đến tài sản cố định và được lập dự toán từ một năm
trở lên. Đặc điểm của loại dự toán này mang lại rủi ro cao, thời gian từ lúc đưa
vốn vào hoạt động đến lúc thu được lợi nhuận tương đối lâu. Dự toán này khuyến
khích các nhà quản lý chủ yếu sử dụng kiến thức chuyên môn để phán đoán các
sự kiện xảy ra trong tương lai.
2.1.2.3 Phân loại theo phuơng pháp lập
Theo phuơng pháp lập, dự toán ngân sách được phân thành: Dự toán cố
định, dự toán linh hoạt. Cụ thể:
- Dự toán cố định: Dự toán với các số liệu cố định, ứng với một doanh thu
dự kiến đã cho trước nào đó. Sau đó dự toán này sẽ không có thay đổi, điều chỉnh
hay thay đổi gì của điều kiện dự toán. Dự toán này thường phù hợp với các đơn
vị sản xuất sản phẩm theo các đơn đặt hàng, tình hình sản xuất kinh doanh có sự
ổn định.
- Dự toán linh hoạt: Dự toán được thiết kế trong suốt phạm vi phù hợp hơn
cho một mức độ hoạt động cụ thể. Nó được dùng để xác định doanh thu, chi phí
dự toán ở bất kỳ mức độ hoạt động thực tế nào để so sánh với các chi phí thực tế.
Do đó, nó có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí thực tế của
doanh nghiệp và phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất theo nhu cầu của thị
trường.
2.1.3 Vai trò, chức năng dự toán ngân sách
2.1.3.1 Vai trò
Ramadhan, S. (2009) thì vai trò cơ bản của dự toán ngân sách là phục vụ
cho việc hoạch định và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Thông qua đó mà người
quản lý đạt được mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra
dự toán ngân sách còn có một số vai trò khác như:
- Dự toán ngân sách tạo điều kiện cho nhà quản trị kiểm soát được hoạt
động của đơn vị và đánh giá được trách nhiệm quản lý của mỗi bộ phận, cá nhân
trong tổ chức.
- Dự toán ngân sách cũng là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch, tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Trên cơ sở đó cũng
17
đề ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ theo đúng tiến độ.
- Dự toán ngân sách giúp cho các nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu đơn
vị thông qua các số liệu để có cái nhìn khái quát hơn.
- Dự toán ngân sách cung cấp cho các nhà quản trị tất cả thông tin của kế
hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong mỗi thời gian cụ thể và toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2 Chức năng
Dự toán ngân sách bao gồm các chức năng như:
- Chức năng dự báo: Chức năng dự báo của DTNS đề cập đến việc dự
báo các tác động từ bên ngoài đến hoạt động của DN. Một vài bộ phận của dự
toán không khác hơn là dự báo vì trong thực tế dự toán có thể được sử dụng cho
kiểm soát nhưng đôi khi lại không thể do có những yếu tố khách quan không thể
kiểm soát được. Vì vậy, dự toán trong những trường hợp này chỉ mang tính chất
dự báo.
- Chức năng hoạch định: Chức năng hoạch định của DTNS mang tính
chủ động hơn chức năng dự báo. Một DTNS được lập, bắt buộc DN phải thiết lập
những mục tiêu, kế hoạch hoạt động cho từng bộ phận, từng hoạt động cho một
giai đoạn thích hợp trong tương lai dựa trên các chính sách tổng thể của DN. Các
dự toán sẽ đưa ra những định mức chi tiết về các kết quả đầu ra cần đạt được,
thời gian hoàn thành và các nguồn lực cần sử dụng đạt được kết quả theo yêu cầu
này. Các DN hoạch định kết quả đầu ra như số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán,
doanh số đạt được và các nguồn lực cần sử dụng thể hiện ở các dự toán về chi phí
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,.. Đó là chức năng hoạch
định của DTNS.
- Chức năng điều phối: Chức năng điều phối của DTNS thể hiện thông
qua việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nhà
quản trị. Nhà quản trị kết hợp giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và
việc đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của từng bộ phận để điều phối
18
- Xem thêm -