..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
—————————————————
LÊ DUY BÌNH
CÁC METRIC VI PHÂN KOBAYASHI,
CARATHEODORY VÀ SIBONY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Thái Nguyên - Năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
—————————————————
LÊ DUY BÌNH
CÁC METRIC VI PHÂN KOBAYASHI,
CARATHEODORY VÀ SIBONY
Ngành: GIẢI TÍCH
Mã số: 8.46.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS PHẠM VIỆT ĐỨC
Thái Nguyên - Năm 2018
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Toán giải
tích với đề tài "CÁC METRIC VI PHÂN KOBAYASHI,
CARATHEODORY VÀ SIBONY" được hoàn thành bởi nhận thức
của tôi, không trùng lặp với luận văn, luận án và các công trình đã công
bố.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Người viết Luận văn
Lê Duy Bình
Xác nhận
Xác nhận
của trưởng khoa chuyên môn
của người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Việt Đức
i
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS Phạm Việt Đức, người đã định
hướng chọn đề tài và tận tình hướng dẫn, cho tôi những nhận xét quý báu
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo dạy
cao học chuyên ngành Toán giải tích Trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn
bè đã luôn động viên, cổ vũ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Người viết luận văn
Lê Duy Bình
ii
Mục lục
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
ii
Mở đầu
1
1 Kiến thức chuẩn bị
2
1.1
Giả khoảng cách Kobayashi trên không gian phức . . . . . .
1.2
Giả khoảng cách Caratheodory . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3
Không gian phức hyperbolic . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.4
Hàm đa điều hòa dưới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
2 Các metric vi phân Kobayashi, Caratheodory và Sibony
2
15
2.1
Metric vi phân Kobayashi
. . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
2.2
Metric vi phân Caratheodory . . . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.3
Metric vi phân Sibony . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
2.4
Mối quan hệ giữa các metric vi phân Kobayashi, Caratheodory
và Sibony . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38
iii
Kết luận
48
Tài liệu tham khảo
50
iv
Mở đầu
Lý thuyết các không gian phức hyperbolic được S. Kobayashi đưa ra
từ đầu những năm 70, là một trong những hướng nghiên cứu quan trọng
của giải tích phức. Trong những năm gần đây, lý thuyết này đã thu hút
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà toán học trên thế giới. Trong giải
tích phức các metric bất biến đóng một vai trò hết sức quan trọng, một
số kết quả đã được chứng minh bởi S. Kobayashi, S.G. Krantz, S. Fu, J.E.
Fornaess, I. Graham,.... Những công trình nghiên cứu đó đã thúc đẩy một
hướng nghiên cứu mới về giải tích phức. Tuy nhiên, nhiều tính chất cơ bản
của metric vi phân Kobayashi, Caratheodory và Sibony vẫn ít được biết
đến. Mục đích chính của đề tài này là trình bày những kiến thức cơ bản
của metric vi phân Kobayashi, metric vi phân Caratheodory và metric vi
phân Sibony. Từ đó trình bày kết quả của Fornaess và Lee [2].
Nội dung của đề tài được chia làm 2 chương:
Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản nhất về giả khoảng cách
Kobayashi, giả khoảng cách Caratheodory và không gian phức Hyperbolic.
Các tính chất của giả khoảng cách Kobayashi, Caratheodory.
Chương 2 trình bày các khái niệm, tính chất, một số mối liên hệ của
metric vi phân Kobayashi, metric vi phân Caratheodory và metric vi phân
Sibony.
1
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
1.1
1.1.1
Giả khoảng cách Kobayashi trên không gian phức
Metric Bergman-Poincaré
Metric Bergman-Poincaré trên đĩa đơn vị D và Dr được định nghĩa như
sau:
4dzdz̄
ds2 =
,
2 2
∀z ∈ D
(1 − |z| )
ds2r =
4r2 dzdz̄
(r2
,
2 2
− |z| )
∀z ∈ Dr
Khi đó, chuẩn của một vectơ tiếp xúc sinh bởi metric Bergman-Poincaré
trên D và Dr được xác định bởi:
Với z ∈ D (hoặc z ∈ Dr ) và v ∈ Tz D (hoặc v ∈ Tz Dr ) là vectơ tiếp
xúc tại z , ta có
2|z|euc
1 − |z|2
2|z/r|euc
=
1 − |z/r|2
|v|hyp,z =
|v|hyp,r,z
trong đó |v|hyp,z là chuẩn Euclide trên C Các chuẩn |v|hyp,z và |v|hyp,r,z
được gọi là chuẩn hyperbolic trên D, Dr tương ứng.
2
1.1.2
Bổ đề (Schwarz-Pick)
Giả sử f : D → D là ánh xạ chỉnh hình từ đĩa đơn vị vào chính nó.
Khi đó:
1
|f 0 (z)|
≤
.
1 − |f (z)|2
1 − |z|2
Chứng minh. Lấy a cố định thuộc D. Đặt
g(z) =
z+a
z − f (a)
và h(z) =
.
1 + āz
1 − f (a)z
Khi đó g và h là các tự đẳng cấu của đĩa, biến 0 thành a và f (a) thành 0
tương ứng. Đặt
F = h ◦ f ◦ g.
Ta có f : D → D là chỉnh hình, F (0) = 0 và
1 − |a|2 0
f (a).
F (0) = h (f (a))f (a)g (0) =
1 − |f (a)|2
0
0
0
0
Theo bổ đề Schwarz, ta có
|F 0 (0)| ≤ 1
và dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi F là tự đẳng cấu, tức là khi và chỉ khi
f là tự đẳng cấu. Từ đó ta có
|f 0 (z)|
1
≤
.
1 − |f (z)|2
1 − |z|2
Bổ đề được chứng minh.
1.1.3
Khoảng cách Bergman-Poincaré
Khoảng cách sinh bởi metric Bergman-Poincaré trên đĩa đơn vị D, ký
hiệu là ρD được gọi là khoảng cách Bergman-Poincaré. Sử dụng định nghĩa
3
khoảng cách sinh bởi làm độ dài là chuẩn hyperbolic trên đĩa đơn vị mở
D, ta có thể xác định công thức của khoảng cách Bergman-Poincaré như
sau: Lấy a ∈ D, 0 < a < 1.Gọi z(t) = x(t) + iy(t), 0 ≤ t ≤ 1, là đường
cong trong D nối điểm gốc 0 ∈ D với a ∈ D. Khi đó độ dài cung nối ứng
với chuẩn hyperbolic sẽ thỏa mãn
`=
R1
0
=
R1
≥
Ra
0
o
0
|z (t)|hyp dt =
0
2
0
2 1/2
2(x (t) +y (t) )
2
2
1−x(t) −y(t)
2dx
1−x2
R1
0
2|z 0 (t)|
2 dt
1−|z(t)|
dt ≥
R1
0
2|x0 (t)|
2 dt
1−|x(t)|
= ln 1+a
1−a .
Điều này chứng tỏ rằng đoạn thẳng nối từ 0 đến a là đường nối ngắn nhất
và
ρD (0, a) = ln
1+a
,
1−a
khi đó khoảng cách Bergman-Poincaré là bất biến qua các phép quay, ta
có
ρD (0, a) = ln
1 + |a|
, ∀a ∈ D,
1 − |a|
Lấy hai điểm a, b ∈ D, phép biến đổi w =
mà biến b thành 0 và biến a thành
z−b
1−b̄z
là một tự đẳng cấu của D
a−b
.
1−ab̄
Khi đó ta nhận được
a−b
1 + 1−b̄a
ρD (a, b) = ln
a−b , ∀a, b ∈ D.
1 − 1−b̄a
1.1.4
Giả khoảng cách nội tại
Gải sử X là một tập, giả khoảng cách d trên X là một hàm X × X với
p, q, r ∈ R+ thỏa mãn các điều kiện:
i) d(p, q) = 0,
nếu p = q ;
4
ii) d(p, q) = d(q, p);
iii) d(p, r) ≤ d(p, q) + d(q, r).
Giả sử X là một không gian tô pô với giả khoảng cách d. Trong X, lấy
đường cong γ(t), a ≤ t ≤ b, độ dài L(γ) của đường cong γ bằng
L(γ) = sup
k
X
d(γ(ti−1 ), γ(ti )),
i=1
trong đó supremum lấy theo tất cả các đoạn chia a = t0 < t1 < ... < tk = b
của đoạn [a, b].
Ta định nghĩa
di (p, q) = inf L(γ)
là giả khoảng cánh nội tại di cảm sinh bởi giả khoảng cách d.
1.1.5
Định nghĩa giả khoảng cách Kobayashi
Giả sử X là một không gian phức, x và y là hai điểm tùy ý của X .
Hol(D, X) là tập tất cả các ánh xạ chỉnh hình từ D và X , được trang
bị tô pô compact mở. Xét dãy các điểm p0 = x, p1 , ..., pk = y của X , dãy
các điểm a1 , a2 , ..., ak của D và các dãy ánh xạ f1 , ..., fk trong Hol(D, X)
thỏa mãn:
fi (0) = pi−1 , fi (ai ) = pi , ∀i = 1, ..., k.
Tập hợp α = {p0 , ..., pk , a1 , ..., ak , f1 , ..., fk } thỏa mãn các điều kiện
trên được gọi là một dây chuyền chỉnh hình nối x và y trong X .
Ta định nghĩa
dX (x, y) = inf
α
( k
X
)
ρD (0, ai ), α ∈ Ωx,y
i=1
5
, trong đó Ωx,y là tập hợp tất cả các dây chuyền chỉnh hình nối x và y
trong X .
Khi đó dX : X × X → R là một giả khoảng cách trên X và gọi là giả
khoảng cách Kobayashi trên không gian phức X .
k
P
Tổng
ρD (0, ai ) được gọi là tổng Kobayashi của dây chuyền chỉnh hình
i=1
α.
1.1.6
Một số tính chất của giả khoảng cách Kobayashi
a, Định lý
Nếu f : X → Y là ánh xạ chỉnh hình giữa hai không gian phức thì f
làm giảm khoảng cách đối với giả khoảng cách Kobayashi, nghĩa là:
dX (x, y) ≥ dY (f (x), f (y)),
∀x, y ∈ X.
Hơn nữa, dX là giả khoảng cách lớn nhất trên X thỏa mãn mọi ánh xạ
chỉnh hình f : D → X là giảm khoảng cách.
Chứng minh. Tính giảm khoảng cách của giả khoảng cách Kobayashi là
hiển nhiên, vì nếu α là dây chuyền chỉnh hình nối hai điểm x và y trong
X thì f ◦ α cũng là dây chuyền chỉnh hình nối f (x), f (y) trong Y .
Bây giờ ta chứng minh tính lớn nhất của giả khoảng cách Kobayashi.
Lấy hai điểm x, y tùy ý trong X . Gọi
α = {fi ∈ Hol(D, X), αi ∈ D, i = 1, ..., k}
là dây chuyền chỉnh hình nối x với y trong X . Giả sử d0 là giả khoảng cách
trên X có tính chất giảm khoảng cách qua các ánh xạ chỉnh hình từ D tới
X . Ta chứng minh dX ≥ d0 . Gọi pi ∈ X, i = 0, ..., k là các điểm thỏa mãn
fi (0) = pi−1 , fi (ai ) = pi
6
.
Khi đó ta có:
0
d (x, y) ≤
k
X
0
d (pi−1 , pi ) =
i=1
k
X
0
d (fi (0), fi (ai )) ≤
i=1
k
X
ρ(0, ai ).
i=1
Theo định nghĩa giả khoảng cách Kobayashi ta có:
d0 (x, y) ≤ dX (x, y).
Vậy định lí được chứng minh.
b, Định lí
Đối với bất kì các không gian phức X, Y . Ta có:
dX×Y ((x, y), (x0 , y 0 )) ≥ max{dX (x, x0 ), dY (y, y 0 )},
với mọi x, x0 ∈ X và mọi y, y 0 ∈ Y.
Chứng minh. Vì phép chiếu π : X × Y → X là ánh xạ chỉnh hình nên π
là giảm khoảng cách đối với các giả khoảng cách Kobayashi trên X × Y
và trên X . Tức là ta có:
dX×Y ((x, y), (x0 , y 0 )) ≥ dX (x, x0 ).
Lý luận tương tự với phép chiếu π 0 : X × Y → Y ta có:
dX×Y ((x, y), (x0 , y 0 )) ≥ dY (y, y 0 ).
Vì vậy dX×Y ((x, y), (x0 , y 0 )) ≥ max{dX (x, x0 ), dY (y, y 0 )}.
Chú ý: Gần đây S. Kobayashi đã chứng minh được bất đẳng thức ngược
lại. Tức là ta có
dX×Y ((x, y), (x0 , y 0 )) = max{dX (x, x0 ), dY (y, y 0 )},
7
với mọi x, x0 ∈ X và mọi y, y 0 ∈ Y.
c, Hệ quả
Đối với đa đĩa Dn = D × ... × D, ta có:
dDn ((x1 , ..., xn ), (y1 , ..., yn )) = max{dD (xi , yi )}.
Chứng minh. Ta chứng minh trong trường hợp n = 2.
Theo định lí trên, với mọi x1 , x2 , y1 , y2 ∈ D, ta có
dD×D ((x1 , y1 ), (x2 , y2 ) ≥ max{dD (x1 , x2 ), dD (y1 , y2 )}.
Ngược lại, vì D là thuần nhất đối với nhóm Aut(D), ta có thể giả thiết
x1 = x2 = 0, và y1 = x, y2 = y với |x| ≥ |y|, tức là dD (0, x) ≥ dD (0, y).
Xét ánh xạ f : D → D × D xác định bởi f (z) = (z, (y/x)z). Vì f là
giảm khoảng cách ta có
dD×D ((0, 0), (x, y)) = dD×D (f (0), f (x)) ≤ dD (0, x).
Từ đó
dD×D ((0, 0), (x, y)) ≤ max{dD (0, x), dD (0, y)}.
Vậy ta có điều cần chứng minh.
d, Định lí
Giả sử X là không gian phức. Khi đó, giả khoảng cách Kobayashi dX :
X × X → R là hàm liên tục.
Chứng minh. Theo bất đẳng thức tam giác ta có
|dX (xn , yn ) − dX (x, y)| ≤ dX (xn , x) + dX (yn , y)
8
với mọi xn , yn , x, y ∈ X . Do đó để chứng minh tính liên tục của dX ta chỉ
cần chứng minh dX (yn , y) → 0 khi yn → y.
+) Trường hợp 1: X là đa tạp phức.
Gọi U là một lân cận tọa độ quanh y mà song chỉnh hình với Dn , n =
dimX . Ta có:
dDn ((x1 , ..., xn ), (y1 , ..., yn )) = max{dD (xi , yi ), i = 1, ..., n}.
Vì U song chỉnh hình với Dm nên theo tính chất giảm khoảng cách
Kobayashi ta có dU = dDm liên tục. Do đó, dX (yn , y) ≤ dU (yn , y) → 0 khi
yn → y . Vậy dX liên tục.
+) Trường hợp 2: y là điểm kì dị.
Theo định lí Hironaka về giải kì dị, tồn tại lân cận mở U của y trong
X và ánh xạ chỉnh hình riêng, toàn ánh π : M → U , với M là đa tạp
phức. Vì yn → y nên tồn tại lân cận compact tương đối V của y sao cho
V ⊂ V ⊂ U và yn ∈ V . Do π là ánh xạ riêng nên π −1 (V ) là compact
tương đối trong M . Vì vậy, tồn tại dãy {zn } ⊂ M sao cho π(zn ) = yn và
zn → z ∈ M . Rõ ràng π(z) = y .
Theo trường hợp 1,vì M là đa tạp phức, ta có
dM (zn , z) → 0
khi n → ∞
Từ đó, theo tính chất giảm khoảng cách của giả khoảng cách Kobayashi
ta có
dX (yn , y) ≤ dU (yn , y) ≤ dM (zn , z) → 0,
khi n → ∞
Vậy định lí được chứng minh.
9
1.2
1.2.1
Giả khoảng cách Caratheodory
Định nghĩa
Giả sử X là một không gian phức, p và q là hai điểm tùy ý của X .
Hol(X, D) là tập các ánh xạ chỉnh hình f : X → D.
Ta định nghĩa
cX (p, q) = sup ρD (f (p), f (q)),
f
trong đó supremum được lấy theo tất cả các ánh xạ f ∈ Hol(X, D).
Khi đó cX là một giả khoảng cách trên X và gọi là giả khoảng cách
Caratheodory trên không gian phức X .
1.2.2
Định lý
i) Nếu X và Y là hai không gian phức, p và q là hai điểm tùy ý của X .
Ta có
cY (f (p), f (q)) ≤ cX (p, q), ∀f ∈ Hol(X, Y ).
Ta có f : X → Y làm giảm khoảng cách đối với giả khoảng cách Caratheodory.
ii) Nếu X = D thì giả khoảng cách Caratheodory cD trùng với khoảng
cách Bergman-Poincaré ρD .
Chứng minh. i) Được suy ra trực tiếp từ định nghĩa giả khoảng cách
Caratheodory.
ii)Theo bổ đề Schwarz-Pick, ta có cD ≤ ρD . Ngược lại, trong định nghĩa
của giả khoảng cách Caratheodory ta xét dây chuyền chỉnh hình chỉ gồm
ánh xạ đồng nhất IcD : D → D. Khi đó, với mọi p, q ∈ D ta có
10
cD (p, q) ≥ ρD (p, q). Từ đó suy ra điều phải chứng minh.
1.3
1.3.1
Không gian phức hyperbolic
Định nghĩa
Không gian phức X được gọi là không gian hyperbolic (theo nghĩa
Kobayashi) nếu giả khoảng cách Kobayashi dX là khoảng cách trên X, tức
là
dX (p, q) = 0 ⇔ p = q, ∀p, q ∈ X.
Nhận xét. Từ định nghĩa và tính chất giảm khoảng cách qua các ánh
xạ chỉnh hình ta có tính hyperbolic của không gian phức là bất biến song
chỉnh hình.
1.3.2
Một số tính chất của không gian phức hyperbolic
a) Nếu X, Y là các không gian phức, thì X ×Y là không gian hyperbolic
nếu và chỉ nếu cả X và Y đều là không gian hyperbolic.
b) Giả sử X là không gian con phức của không gian phức Y. Nếu Y là
hyperbolic thì X cũng là hyperbolic. Hay nói cách khác, không gian con
của một không gian hyperbolic là hyperbolic.
c) Ví dụ
+ Đĩa Dr và đa đĩa Dm
r là hyperbolic.
+ Một miền bị chặn trong Cm là hyperbolic, vì nó là tập con mở của tích
các đa đĩa.
+ Cm không là hyperbolic, vì dCm ≡ 0.
11
1.3.3
Định lí
Giả sử X là không gian phức liên thông. Nếu X là hyperbolic thì dX
sinh ra tô pô tự nhiên của X.
Chứng minh. Ta có không gian phức X là compact địa phương với tô pô
đếm được, do đó nó metric hóa bởi định lý metric hóa Urưxơn. Vì vậy có
hàm khoảng cách ρ xác định tô pô tự nhiên của X. Ta phải chứng minh
dX và ρ là so sánh được, tức là với {xn } ⊂ X ta có
ρ(xn , x) → 0 ⇔ dX (xn , x) → 0 khi n → ∞.
Do dX liên tục nên từ ρ(xn , x) → 0 suy ra dX (xn , x) → 0 khi n → ∞.
Ngược lại, giả sử dX (xn , x) → 0 mà ρ(xn , x) 9 0 khi n → ∞. Khi đó
tồn tại s > 0 sao cho có dãy con mà các xn nằm ngoài ρ− cầu tâm x, bán
kính s.
Nối xn với x bởi một dây chuyền chỉnh hình. Gọi γ là ảnh của các trắc
địa trong đĩa qua dây chuyền trên, γ : [a, b] → X.
Xét hàm t → ρ(γ(t0 ), x), đây là một hàm liên tục do đó tồn tại t0 ∈ [a, b]
sao cho ρ(γ(t0 ), x) = s. Vậy điểm yn = γ(t0 ) nằm trên mặt cầu tâm x bán
kính s (đối với metric ρ). Từ đó theo định nghĩa giả khoảng cách Kobayashi
ta có
dX (yn , x) ≥ dX (xn , x) → 0 khi n → ∞.
Do tính compact địa phương, dãy {yn } có dãy con {ynk } hội tụ tới y
thuộc mặt cầu tâm x, bán kính s ( đối với metric ρ).
Khi đó,
dX (y, x) = lim dX (ynk , x) = 0,
mà y 6= x. Điều này mâu thuẫn với giả thiết X là không gian hyperbolic
12
1.4
Hàm đa điều hòa dưới
+) Giả sử D là miền trong C. Một C 2 − hàm h xác định trên D được
gọi là điều hòa nếu
∂ 2h
∆ := 4
= 0 trên D.
∂z∂z
+) Hàm u : D → [−∞, ∞) được gọi là điều hòa dưới trong miền D
nếu u thỏa mãn hai điều kiện sau:
i) u là nửa liên tục trên trong D, tức là tập {z ∈ D; u(z) < s} là tập
mở với mỗi số thực s;
ii) Với mỗi tập con mở compact tương đối G của D và mọi hàm h :
G → R là điều hòa trong G và liên tục trong G ta có: nếu u ≥ h trên ∂G
thì u ≥ h trên G.
Ta có tiêu chuẩn điều hòa dưới sau:
Để hàm u nửa liên tục trên trong miền D là điều hòa dưới trong D, cần
và đủ là với mỗi điểm x ∈ D, tồn tại r0 (z) > 0 sao cho
Z2π
1
u(z) ≤
u(z + reit )dt với mọi r < r0 (z).
2π
0
+) Giả sử G là một tập con mở trong Cn . Một hàm
ϕ : G → [−∞, ∞)
được gọi là đa điều hòa dưới nếu
i) ϕ là nửa liên tục trên và ϕ không đồng nhất với −∞ chỉ trên thành
phần liên thông của G;
ii) Với mỗi z0 ∈ G và a ∈ Cn mà a 6= 0, và với mỗi ánh xạ τ : C →
Cn , τ (z) = z0 + az, hàm ϕ ◦ τ trên mỗi thành phần liên thông của τ − 1(G)
( là các miền trong C ) hoặc bằng −∞ hoặc là điều hòa dưới.
13
Trong không gian phức bất kì ta có định nghĩa:
Giả sử X là một không gian phức. Một hàm đa điều hòa dưới trên X
là một hàm ϕ : X → [−∞, ∞) thỏa mãn tính chất sau:
Với mỗi x ∈ X tồn tại một lân cận mở U của x sao cho với mỗi ánh
xạ song chỉnh hình h : U → V lên một không gian phức con đóng V của
miền G ⊂ Cm nào đó và một hàm đa điều hòa dưới ϕ̄ : G → [−∞; ∞)
sao cho ϕ| U = ϕ̄ ◦ h.
14
- Xem thêm -