VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------- -------
NGUYỄN HÀ VŨ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------- -------
NGUYỄN HÀ VŨ
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH
QUẢNG NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 8.34.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THỊ THU
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đề tài “Các giái pháp phát triển kinh tế
hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam”.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc TS. Trịnh Thị Thu đã hết lòng giúp
đỡ, dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh/chị đồng nghiệp
đang công tác tại UBND huyện Quế Sơn, Quảng Nam đã cung cấp và tạo điều kiện
cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu hoàn thành luận văn. Tôi xin được ghi nhận
và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những
người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế
nên luận văn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý
của quý thầy cô và tất cả bạn bè để luận văn được hoàn hiện hơn.
Trân trọng.
Đà Nẵng, ngày ..… tháng ..… năm
2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Hà Vũ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác và có nguồn gốc rõ ràng.
Đà Nẵng, ngày …… tháng ..… năm
2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Hà Vũ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH. . .10
1.1. Các khái niệm có liên quan........................................................................................................10
1.2. Phân loại nông hộ gia đình.........................................................................................................15
1.3. Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam........................................................................16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình......................................19
1.5. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế hộ........................................................21
1.6. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế hộ gia đình.....................................................217
1.7. Kinh nghiêm phát triển kinh tế hộ gia đình ở một số nước trong khu vực, của
một số tỉnh ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút được.................................................218
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN QUẾ SƠN, QUẢNG NAM..........................................................................................34
2.1. Khái quát chung về huyện Quế Sơn, Quảng Nam..........................................................34
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam................37
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam........40
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình tại Huyện Quế Sơn,
Quảng Nam trong thời gian qua.......................................................................................................49
2.5. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại Huyện Quế Sơn, Quảng
Nam trong thời gian qua.......................................................................................................................58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................................................64
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI
HUYỆN QUẾ SƠN, QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN............................65
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế tại Huyện Quế Sơn, Quảng Nam
trong thời gian đến..................................................................................................................................65
3.2. Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại Huyện Quế Sơn, Quảng Nam
trong thời gian đến..................................................................................................................................68
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất......................................................................................................74
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BQLĐ
: Bảo hiểm xã hội
: Bình quân lao động
BQNK
: Bình quân nhân khẩu
CĐ
: Cao đẳng
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN –TNCN
: Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
ĐH
: Đại học
ĐKTN
: Điều kiện tự nhiên
GDP
: Tổng thu nhập quốc dân
GO
: Tổng giá trị sản xuất
GTSX
: Giá trị sản xuất
GTSXNN
: Giá trị sản xuất nông nghiệp
GTVT
: Giao thông vận tải
KT-XH
: Kinh tế xã hội
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LĐNN
: Lao động nông nghiệp
NKNN
: Nhân khẩu nông nghiệp
SL
: Số lượng
TC
: Trung cấp
THCS
: Trung học sơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1.
Bảng tiêu chí phân loại hộ gia đình
16
Bảng 2.1.
Biến động dân số huyện Quế Sơn giai đoạn 2017 - 2019
37
Bảng 2.2.
Thống kê hộ kinh tế tại huyện Quế Sơn từ 2017-2019
37
Bảng 2.3.
Trình độ lao động huyện Quế Sơn giai đoạn 2017-2019
38
Bảng 2.4.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quế Sơn 2017 – 2019
39
Bảng 2.5.
Tổng hợp đặc điểm các hộ điều tra
41
Bảng 2.5.
Năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính của nhóm hộ
điều tra
42
Bảng 2.6.
Số lượng vật nuôi chính của nhóm hộ điều tra
43
Bảng 2.7.
Hiệu quả sản xuất của các nhóm hộ điều tra
44
Bảng 2.8.
Một số thiết bị sinh hoạt của nhóm hộ điều tra
45
Bảng 2.9.
Các phương tiện sản xuất chủ yếu của nhóm hộ điều tra
46
Bảng 2.10. Những khó khăn của nhóm hộ điều tra
47
Bảng 2.11. Chi phí sinh hoạt của nhóm hộ điều tra/năm
48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Hình 2.1.
Tên bảng
Sơ đồ tổ chức bộ máy huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Trang
36
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, đời sống người dân đang ngày càng
được nâng cao. Trong cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh đầy nghiệt ngã, mỗi con
người đều lựa chọn cho mình một cách làm giàu chính đáng, đối với bà con nông
dân, tài sản quý giá trong tay không có gì hơn ngoài những tấc đất, mảnh vườn, mẫu
ruộng. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế còn đang có nhiều diễn biến phức tạp
như hiện nay, nông nghiệp - nông dân - nông thôn tiếp tục được khẳng định là một
động lực quan trọng để giữ vững sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Nước ta có sắp xĩ 16 triệu hộ nông dân, lực lượng này là nền tảng của nền kinh
tế, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, giữ vững an ninh chính trị - xã hội. Kinh tế
hộ gia đình đã có đóng góp lớn cho kinh tế nông nghiệp, sản xuất lúa gạo đạt tỷ suất
hàng hóa khoảng trên 50%, cà phê 45%, cao su 85%, chè trên 60%, điều trên 90%. Tuy
nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ gia đình đang loay hoay trong cảnh sản xuất
tự cấp, tự túc, thậm chí còn nhiều hộ sản xuất tự nhiên, nhất là ở vùng sâu, vùng xa.
Nền kinh tế hàng hóa phát triển cũng đồng thời dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo. Hiện
nay, cả nước vẫn còn 1,3 triệu hộ nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng các mô hình
kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh
tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết.
Nông thôn Việt Nam là khu vực có số đông dân số đang sinh sống, nhưng
đây cũng là khu vực có đời sống kinh tế và văn hóa chậm phát triển. Nông thôn là
khu vực sản xuất chủ yếu, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, là nơi cung cấp
nguồn nhân lực, nguyên liệu, nguồn tích lũy cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Ở nước ta với 64% dân số sống bằng nghề nông và nông nghiệp là ngành duy
nhất sản xuất lương thực, thực phẩm nuôi sống con người, là ngành cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, đảm bảo cho các ngành kinh tế
khác phát triển. Kinh tế hộ nông dân là một thành phần kinh tế phổ biến, có vị trí và
vai trò to lớn trong phát triển kinh tế -xã hội ở nông thôn, vấn đề nghiên cứu thực
trạng và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để tạo điều kiện cho kinh tế hộ nông dân ngày
càng lớn mạnh và phát triển bền vững là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
1
Thực tế những năm qua cho thấy, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ
chính trị, nông nghiệp và nông thôn nước ta đã có nhiều cải cách và chuyển biến
mang tính đột phá. Với các chính sách và cơ chế quản lý mới, hộ nông dân được xác
định là đơn vị kinh tế tự chủ đã góp phần to lớn vào huy động các nguồn lực để phát
triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nhiều hộ nông dân đã sử dụng có
hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động... và đã trở nên khá giả. Nước ta từ một nước
phải nhập khẩu lương thực thì nay chúng ta không những đảm bảo được an toàn
lương thực mà hàng năm xuất khẩu được hàng triệu tấn lương thực và nhiều loại
nông sản khác như cà phê, cao su, hạt điều, thủy hải sản... đã chiếm thị phần đáng
kể trên thị trường Quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được trong phảt triển kinh
tế và xã hội chung của đất nước, thì những tồn tại đã và đang đặt ra cho chúng ta đó
là: Sự phân cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền
núi ngày càng lớn. Do sức ép về nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng lớn, với
trình độ canh tác thấp, dẫn đến các nguồn tài nguyên như đất đai, mặt nước, rừng và
biển ngày càng bị xuống cấp và ô nhiễm. Từ thực tế đó, tiếp tục nghiên cứu về kinh
tế hộ nông dân, từ đó có các chính sách quản lý và điều chỉnh cho phù hợp, đạt hiệu
quả kinh tế và đảm bảo ít gây ô nhiễm cho môi trường nhất là việc làm hết sức cần
thiết.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt được, việc phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn huyện Quế Sơn, Quảng Nam hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn nhất
định. Tuy có nguồn lực dồi dào song chất lượng lao động chưa cao, chưa đáp ứng
được yêu cầu của nền sản xuất lớn. Đất đai trên địa bàn khá rộng chưa quy hoạch rõ
ràng nên gặp khó khăn trong việc trồng trọt, canh tác. Quá trình tiêu thụ nông sản
được mở rộng nhưng nhìn chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chất lượng nông
sản thấp, đầu tư chi phí cao, giá cả không ổn định. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém gây
khó khăn trong việc lưu thông hàng hóa. Nhiều hộ gia đình trên địa bàn đều thiếu
kiến thức cũng như kinh nghiệm trong việc mở rộng quy mô sản xuất theo hướng
nông trại. Trình độ quản lý của các nông hộ còn thấp kém, nhiều hộ sản xuất theo
kiểu tự cung tự cấp nên hiệu quả sản xuất chưa cao. Thủ tục vay vốn của nông dân
còn phức tạp, nhiều khi nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất còn chưa đáp ứng
được nhu cầu, lãi suất cao. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hộ sản xuất chưa ứng công
2
nghệ cao vào sản xuất, chưa thực hiện tốt quy trình sản xuất nông nghiệp sạch, chưa
sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản và chưa tham gia chuỗi sản
xuất và tiêu thụ nông sản bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng thực tế đặt ra, tác giả chọn đề tài: “Các giải
pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam” , với mong
muốn góp phần giải quyết những khó khăn, khắc phục tồn tại và thúc đẩy kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn huyện Quế Sơn phát triển bền vững, góp phần nâng cao đời
sống của bà con nông dân, giữ vững an ninh trật tự xã hội địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển kinh tế hộ gia đình luôn là đối tượng được mọi người quan tâm và
nghiên cứu, nếu kinh tế gia đình phát triển, đời sống con người được nâng cao thì
nền kinh tế của đất nước đó mới có thể một cách bền vững được. Vì vậy, nghiên
cứu vẫn đề này sẽ luôn là vấn đề cấp thiết và không bao giờ là cũ, do nếu đặt kinh tế
hộ gia đình trong bối cảnh đất nước như lúc các nhà khoa học đang nghiên cứu và
đưa ra giải pháp thì nó chỉ hợp lý lúc đó, còn khi kinh tế của thế giới cũng như kinh
tế nước biến động thì liệu có còn hợp lý nữa hay không? Hơn nữa gia đình ở nông
thôn là những người chủ yếu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, vậy để đảm bảo
ổn định lương thực cho gần 100 triệu dân trong một vài năm nữa như ở nước ta thì
chính phủ cũng là các nhà khoa học phải nghiên cứu bản chất của vẫn đề đó là kinh
tế hộ gia đình. Theo ông Donald Coxe (nhà chiến lược hàng đầu của tập đoàn tài
chính BMO) đã phát biểu tại câu lạc bộ đầu tư thành phố Toronto, Canada: “Thách
thức lớn nhất đối với thế giới không phải là 100 USD/ thùng dầu, mà thế giới phải
có đủ lương thực cho các tầng lớp trung lưu mới và vì vậy đòi hỏi phải tăng sản
lượng lương thực”.
Vì vậy, đây là vấn đề thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều các
nhà khoa học và đã có một số nghiên cứu về kinh tế hộ gia đình được công bố:
Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- Bernardin Senadza, (2014) "Income diversification strategies among rural
households in developing countries: Evidence from Ghana", African Journal of
Economic and Management Studies, Vol. 5 Issue: 1, pp.75-92.
3
Nghiên cứu phân tích các chiến lược đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia
đình nông thôn tại các quốc gia đang phát triển với bằng chứng thực nghiệm từ
Ghana. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định lựa chọn ngành nghề và gói thu
nhập của hộ gia đình phụ thuộc không chỉ vào điều kiện canh tác mà còn phụ thuộc
vào các đặc điểm gia đình như giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và
số lượng thành viên trong gia đình. Cụ thể, đối với những hộ có thu nhập phi nông
nghiệp hoặc hỗn hợp giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, hộ gia đình có chủ hộ là
nữ giới thường chọn hình thức tự doanh trong khi hộ gia đình có chủ hộ là nam giới
thường chọn hình thức làm thuê. Ngoài ra, trong hình thức tự doanh, số lượng phụ
nữ trưởng thành là yếu tố quyết định; còn trong hình thức làm thuê, trình độ học vấn
đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến thu nhập. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
sự vượt trội của chiến lược thu nhập hỗn hợp của các hộ gia đình, qua đó chứng
minh các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp là các hoạt động bổ trợ lẫn
nhau, không phải hoạt động thay thế.
- Azhr Al-Haboby et. al. (2016), “The role of agriculture for economic
development and gender in Iraq a computable general equilibrium model approach”,
The Journal of Developing Areas, Volume 50, No. 2.
Bài báo phân tích mối tương quan giữa tăng năng suất các sản phẩm nông
nghiệp với tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình với bằng
chứng thực nghiệm từ Iraq. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng năng suất trong nông
nghiệp có thể dẫn đến gấp đôi tốc độ phát triển ngành nông nghiệp, đóng góp cho
kinh tế quốc dân 0.7% tăng trưởng GDP hàng năm, đồng thời nâng cao thu nhập hộ
gia đình với tỷ lệ 3.3% một năm. Các giải pháp tăng năng suất nông nghiệp cũng
được các tác giả đề xuất. Cụ thể, tăng năng suất cây lúa mì và các cây rau củ quả
thông qua việc cải thiện hệ thống tưới tiêu và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng
trên đồng ruộng, áp dụng công nghệ mới trong thu hoạch và chế biến nông sản và
nâng cao chất lượng các loại giống cây trồng. Song song với việc tăng năng suất cây
trồng, việc tìm đầu ra cho các sản phẩm bổ sung cũng là nhân tố quyết định tới
thành công của quá trình. Để hỗ trợ nông dân và thương lái, việc cải thiện hệ thống
thông tin về thị trường và cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng giúp cho các nhân
tố trong chuỗi cung ứng nắm được thông tin đầy đủ và kịp thời về giá và các cơ hội
4
thị trường.
- Ghirmai Tesfamariam Teame, Tesfa-Yesus Mehary Woldu (2016). “Factors
Affecting Rural Households’ Income Diversification: Case of Zoba Maekel,
Eritrea”. American Journal of Business, Economics and Management. Vol. 4, No. 2,
pp. 7-15.
Bài báo kiểm định các nhân tố tác động đến thu nhập kinh tế hộ gia đình
nông thôn tại Zoba Maekel, Eritrea. Các số liệu thống kê cho thấy, hộ gia đình sở
hữu một trong các nhân tố như vùng có hệ thống tưới tiêu tốt, lượng mưa ổn định và
các đàn gia súc, gia cầm; vốn con người; vốn xã hội; thu nhập phi nông nghiệp và
thu nhập phi tiền lương, có tác động tích cực đến thu nhập hộ gia đình nói chung.
Đề cập đến các hoạt động tạo thu nhập, xác suất hộ gia đình có chủ hộ là nam giới
có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp và bất kỳ hình
thức làm công ăn lương nào, cũng đồng thời có ảnh hưởng tiêu cực tới thu nhập từ
hoạt động phi nông nghiệp tự doanh. Những tương quan tích cực cũng được tìm
thấy giữa: trình độ học vấn của chủ hộ gia đình đối với thu nhập phi nông nghiệp; số
thành viên trưởng thành đối với thu nhập phi nông nghiệp và sản xuất cây trồng; số
thành viên đối với thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp tự doanh và phi nông
nghiệp làm thuê; rủi ro đối với thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp theo
hình thúc làm công ăn lương
Tình hình nghiên cứu trong nước
- Bài viết “Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam” của nhóm tác giả Mai
Thi Thanh Xuân và Đặng Thi Thu Hiền đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 3 (2013). Nghiên cứu này đã đánh
giá các thành quả cơ bản và các hạn chế đặt ra cùng nguyên nhân dẫn đến trong phát
triển kinh tế hộ; qua đó đưa ra các giải pháp đối với việc thúc đây phát triển kinh tế
hộ ở nông thôn theo hướng bền vững. Theo đó, một số giải pháp chủ yếu bao gồm:
Tăng cường đẩy mạnh việc tập trung, tích tụ ruộng đất và các hoạt động liên doanh,
liên kết giữa các hộ và giữa các hộ với doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề cho nông dân; giúp các hộ chuyển đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng
hiệu quả và bền vững; trang bị các kiến thức về kinh tế và kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường cho nông dân.
5
- Luận án tiến sỹ tác giả Nguyễn Văn Công (2017) - Học viện KHXH - Viện
Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội với đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông
dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tình Bắc Kạn” đã trình bày cơ sở lý luận về sự
phát triển kinh tế hộ nông dân làm chỗ dựa để đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, Luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát
triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn trong bối
cảnh hiện nay.
- Luận án tiến sỹ tác giả Hồ Lương Xinh (2017) - Đại học Thái Nguyên, Hà Nội
với đề tài: “Kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên” đã trình bày mô hình Hồi quy Binary Logistic để phân tích những
yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên; qua đó làm cơ sở đánh giá thực trạng kinh tế hộ nông dân sau
thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, Luận án
đề xuất quan điểm và các giải pháp giai đoạn hiện nay để phát
triển kinh tế hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại các khu công nghiệp.
- Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Đỗ Hương Giang (2018) - Học viện
KHXH - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội “Vai trò của phụ nữ dân
tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình vùng Đông Bắc Việt Nam (Nghiên
cứu trường hợp tỉnh Thái Nguyên)” đã hệ thống hóa khung lý thuyết và hướng tiếp
cận về vai trò phu nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình để phân tích và
đánh giá thực trạng vai trò của phu nữ và nam giới Sán Dìu trong phát triển kinh tế
hộ gia đình ở Thái Nguyên, những nhân tố ảnh hưởng vai trò của phu nữ Sán Dìu
trong quá trình tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình cũng như chỉ ra những khó
khăn thách thức trong công cuộc phát triển kinh tế hộ gia đình của người Sán Dìu ở
Thái Nguyên. Qua đó, Luận án này đề xuất các quan điểm và những nhóm giải pháp
để gia tăng vai trò, vi thế của phu nữ người Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia
đình ở đia phương tầm nhìn 2030.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Hồng Đức (2019) – Học viện KHXH Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội với đề tài: “Thực hiện chính sách
phát triẻn kinh tê hộ gia đình trên địa bàn Quận Cẩm lệ, thành phố Đà Nẵng” đã
đưa ra một chính sách nhằm phát triển kinh tế hộ: Đầu tư cho nguồn nhân lực do
6
phát triển kinh tế phụ thuộc lớn vào chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao vai trò
của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình; Điều chỉnh, bổ sung và hoàn
chỉnh các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với đối tượng là hộ nghèo; Không
ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là đường giao thông, thuỷ lợi và thông tin liên lạc;
Cán bộ Khuyến nông nên triển khai các lớp tập huấn về giống mới và khuyến khích
mọi người tham gia, đồng thời giúp đỡ họ khai thác tiềm lực của hộ gia đình và giúp
họ xây dựng thành công mô hình VAC; Chú trọng công tác phòng trừ dịch bệnh cho
nông sản.
- Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (2012) – Đại học Đà Nẵng:
“Giải pháp triển kinh tế hộ gia đình tên địa bàn Quy Nhơn” đã đưa ra một số giải
pháp nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình: Có thêm những chính sách hỗ trợ nông
dân nghèo để sản xuất: Chính sách hỗ trợ về vốn, cây trồng, vật nuôi; Chính sách tín
dụng với với lãi xuất ưu đãi; Tạo điều kiện cho các các hộ nắm bắt thông tin thị
trường, giúp đỡ những hộ nông dân gặp nhiều khó khăn, phổ biến cách làm ăn cho
họ; Động viên thuyết phục những hộ nghèo vươn lên không trông chờ vào Nhà
nước; Nhóm hộ khá, trung bình đầu tư vốn, KHKT vào sản xuất. Mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư thâm canh nâng cao năng xuất giúp đỡ nhau làm giàu.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác có liên quan, như: “Ảnh hưởng của
chính sách nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của PGS.TS Ngô Đức Cát, Trường Đại học Kinh tế quốc dân; “Về một số chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta trong thời kỳ mới” của PGS.TS Đặng
Văn Thanh, Bộ Tài chính; “Hoàn thiện các chính sách đầu tư cho phát triển nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của ThS. Vũ Thi Thảo,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân; Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Tiến
Dĩnh, năm 2003: “Hoàn thiện các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn
ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”...
Các công trình nghiên cứu trên đã góp phần hệ thống hóa lý luận, phân tích
những vấn đề chung của hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình tại Việt Nam nói
chung và tại các tỉnh thành nói riêng. Tuy nhiên, trước những biến đổi mới về tình
hình kinh tế trong và ngoài nước đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được bàn luận
không chỉ ở cấp độ vĩ mô về hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình mà còn ở
7
chính các tổ chức, các đơn vị và nhà nước. Hơn nữa, việc vận dụng lý luận để giúp
nhận diện thực tế hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình ở huyện Quế Sơn, Đà
Nẵng thì chưa nghiên cứu nào được thực hiện. Vì thế, đây vẫn là nội dung còn
khuyết thiếu và tác giả mong muốn được bàn luận nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
chung
Đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn,
Quảng Nam trong thời gian đến từ 2020-2025
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận liên quan về việc phát triển kinh tế hộ gia đình
bao gồm: phân loại nông hộ, tính tất yếu khách quan tồn tại của kinh tế hộ gia đình,
xu hướng phát triển của kinh tế hộ gia đình hiện nay, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển của kinh tế hộ gia đình và vận dụng nó trong hoạt động phát triển kinh tế
hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển kinh tế hộ
gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam. Qua đó, đánh giá những mặt đã đạt được,
xác định những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình
tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam trong thời gian tới từ 2020-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
- Về thời gian: số liệu thu thập từ năm 2017-2019 tại huyện Quế Sơn, Quảng
Nam.
- Về nội dung nghiên cứu hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện
Quế Sơn, Quảng Nam trong thời gian qua và hoàn thiện hoạt động phát triển kinh tế
hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam từ 2020-2025.
8
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã sử dụng các các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp: dựa vào các dữ liệu thu thập được từ các sách, báo,
tổng hợp và xây dựng bức tranh toàn cảnh của hoạt động phát triển kinh tế hộ gia
đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
- Phương pháp phân tích: sử dụng các nguồn tư liệu thu thập được để phân
tích thực trạng của việc phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng
Nam; vận dụng các phương pháp mô tả, so sánh, thống kê, phân tích với các nguồn
số liệu thu thập từ báo cáo thống kê, nghị quyết, chiến lược của các Sở, ban ngành
và từ các nguồn khác.
- Phương pháp chuyên gia thông qua bảng câu hỏi: Phát phiếu điều tra nhằm
tìm hiểu về hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
Tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi và gửi 60 phiếu hỏi cho các hộ gia đình hiện đang
sống tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam nhằm thu thấp ý kiến của các hộ gia đình về
hoạt động phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Phương pháp thống kê mô tả, phân tích về thực
trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Trình bày cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình và hoạt động phát
triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam.
- Làm rõ những thành tựu và hạn chế trong hoạt động phát triển kinh tế hộ
gia đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam trong thời gian qua.
- Cung cấp những thông tin toàn diện về hoạt động phát triển kinh tế hộ gia
đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ gia
đình tại huyện Quế Sơn, Quảng Nam trong thời gian từ 2020-2025.
7. Bố cục của luận văn
Bố cục luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ gia đình
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn,
Quảng Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình tại huyện Quế Sơn,
Quảng Nam trong thời gian đến.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA
ĐÌNH 1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Kinh tế - xã hội là vẫn đề rộng lớn bao trùm mọi mặt hoạt động của mỗi quốc
gia nói chung và của từng tỉnh, từng huyện, từng xã nói riêng. Một nội dung hàm
chứa nhiều vẫn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực nhiều ngành khoa học có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Do vậy xây dựng và phát triển KT-XH là đề ra những định hướng và những giải
pháp cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Khái niệm về hộ gia đình
[4] Chỉ là một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm
nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý.
Ở nông thôn có nhiều kiểu tổ chức hộ gia đình, như hộ gia đình nông nghiệp (thuần
nông), hộ gia đình nông – phi nông (hỗn hợp), hộ gia đình phi nông nghiệp (hộ phi
nông).
Ngoài ra hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở, tức là vừa là đơn vị sản xuất,
vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là chủ thể kinh doanh, vừa là đơn vị xã hội. Là một nền
kinh tế nhỏ nằm trong nền kinh tế của đất nước. trong thời kỳ đổi mới, kinh tế đất
nước có sự phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận người dân được cải thiện rõ
rệt. Tuy nhiên ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người vẫn
còn một bộ phận dân cư phải sống trong hoàn cảnh khó khăn, nghèo đói, vì vậy
phải phát triển kinh tế hộ gia đình là một biện pháp tốt có tác động trực tiếp tới đời
sống của người dân.
Khái niệm về kinh tế hộ gia đình
[4] Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế, trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (là tất cả những người trong gia đình có khả năng
lao động và sẵn sàng tham gia lao động, để sản xuất hàng hoá và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của gia đìnhhay xã hội) và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết
nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng
10
hoá để bán). Tuy nhiên các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở
múc độ hạn chế.
Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển được coi như là một tiến trình biến chuyển của xã hội, là chuỗi
những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tồn tại và phát triển xã hội
hôm nay là sự kế thừa những di sản đã diễn ra trong quá khứ.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người
dân bao hàm nâng các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức khoẻ,
sự bình đẳng về các cơ hội... ngoài ra việc đảm bảo về các quyền chình trị và công
dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển. Có thể hiểu phát triển là việc tạo
điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi nào đều được thoả mãn các nhu cầu
sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc
sống, có trình độ học vẫn cao, được hưởng những thành tựu về văn hoá và tinh thần
có đủ điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản
của con người và được đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực.
[4] Qua những khái niệm trên ta có thể nói một cách khái quát khái niệm về
phát triển kinh tế hộ gia đình như sau: “Phát triển kinh tế hộ gia đình là việc áp
dụng các kỹ thuật tiến bộ và mô hình canh tác thích hợp với khả năng lao động của
gia đình và điều kiện đất đai, tự nhiên để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần xây dựng đất nước.”
1.1.2. Các đặc trưng của kinh tế hộ gia đình
[11] Đặc trưng bao trùm của kinh tế hộ là các thành viên trong gia đình làm
việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình mình.
Nhìn chung là kinh tế sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc sản xuất hàng hoá
nhỏ với năng suất lao động thấp, nhưng lại có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta
nói riêng.Với những đặc trưng trên, tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể của từng
nước, từng vùng, từng loại hộ mà hình thành những đặc trưng cụ thể đa dạng về
hình thức quản lý, về ruộng đất, quy mô, về vốn tài sản, lao động. Sau đây, chúng ta
sẽ xem xét những đặc trưng cụ thể:
11
Về hình thức quản lý: Trong nông hộ việc quản lý chủ yếu là người chủ hộ
đồng thời cùng tham gia lao động với các thành viên trong gia đình. Có trường hợp
giao cho các thành viên trong gia đình có năng lực uy tín quản lý. Mỗi hộ, nông trại
là một đơn vị (kinh tế) kinh doanh tự chủ.
Ruộng đất: Ở nhiều nước trên thế giới ruộng đất do nông hộ, nông trại sử
dụng thuộc sở hữu cá nhân . Chủ nông hộ, nông trại vừa là người sử dụng ruộng đất
vừa là người sở hữu ruộng đất. Đối với Việt Nam ruộng đất thuộc sở hữu của Nhà
nước. Các nông hộ được giao quyền sử dụng đất lâu dài tùy theo từng loại đất mà
hộ trồng các loại cây trồng hàng năm hoặc lâu năm.
Cơ cấu sản xuất của nông hộ, nông trại: Mỗi hộ đều có loại hình phát triển
kinh tế riêng. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng, từng nông hộ
có hình thức sản xuất khác nhau: Có loại nông hộ sản xuất mang tính độc canh, sản
xuất chủ yếu là cây lương thực như ngô, lúa. Có nông hộ vừa trồng trọt, chăn nuôi
vừa làm ngành nghề tiểu thủ công. Có hộ chuyên làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản kết hợp với chế biến và một số ngành nghề khác.
Vốn và tài sản của hộ: Nhìn chung các hộ đều sử dụng vốn tự có để phát
triển sản xuất và bảo đảm đời sống. Tùy theo điều kiện và quy mô từng hộ mà số
vốn sản xuất khác nhau. Các hộ trung bình và nghèo có ít vốn và thiếu vốn. Các hộ
khá và giàu có vốn nhiều hơn nhưng vẫn thiếu vốn để mở rộng sản xuất. Nhiều hộ
có nhu cầu vay vốn nhưng tùy thuộc vào điều kiện từng nước mà Nhà nước cho vay
nhiềuhay ít. Ở các nước đang phát triển việc Nhà nước cho các hộ nông dân vay vốn
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở nông
thôn. Hiện nay ở nước ta Nhà nước đã có chính sách cho vay vốn với lãi suất ưu đãi
để phát triển kinh tế gia đình.
Về tư liệu sản xuất: Nhìn chung các hộ đều tự sắm các tư liệu sản xuất thông
thường. Các hộ nông dân ta tùy theo từng vùng, địa phương sử dụng tư liệu khác
nhau: các nông hộ ở miền núi chủ yếu dùng trâu, bò để cày, bừa, một số hộ có dùng
máy móc cày thuê; ở vùng đồng bằng đất bằng phảng chủ
yếu sử dụng công cụ máy móc để sản xuất.
Lao động trong nông hộ: Trong kinh tế hộ lao động chủ yếu là do chủ hộ phân
12
công các thành viên trong gia đình tham gia sản xuất. Những nông trại lớn có thể
thuê lao động ngoài, nhưng lực lượng chủ yếu vẫn là các thành viên trong gia đình
hoặc bà con họ hàng. Còn ở Việt Nam trong các nông hộ các thành viên trong gia
đình thường làm đủ loại các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ) do sự phân
công hàng ngày của bố hoặc mẹ. Một số nông hộ giàu nhiều đất đai, nhiều ngành
nghề có thêm một số lao động thời vụ có kỹ thuật hoặc thuê lao động thường xuyên.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ gia đình
[11] Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó còm tồn tại và phát triển.
Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau thì kinh tế hộ biến đổi thành nhiều hình thức khác
nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò trong nền kinh
tế quốc dân.
Hiện nay, kinh tế hộ có vị trí quan trọng trong nền quốc dân nói chung, là
thành phần cơ bản của nền nông nghiệp nông thôn nói riêng. Nó tồn tại một cách
khách quan trọng xã hội bởi vì quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế xã
hội là sự gia tăng của các ngành, các thành phần kinh tế mà trong đó kinh tế hộ thúc
đẩy xã hội phát triển. Bởi vì kinh tế hộ được coi là tế bào xã hộ, là hình thức tổ chức
kinh tế cơ sở của kinh tế nông nghiệp nông thôn nước ta, giúp nâng cao đời sống
của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
[15] Trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ sẽ
tác động đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và các hoạt động kinh tế của hộ
sẽ có những thay đổi đáng kể. Quá trình này sẽ giảm nhẹ nặng nhọc lao động do sự
phát triển của hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, nhưng điều hành công việc của
toàn bộ hệ thống sản xuất là do con người. Trên ý nghĩa đó, vai trò của hộ sẽ không
bị lu mờ đi trong quá trình công nghiệp hóa và vai trò tạo nguồn lao động hộ là
không thể thiếu được.
- Đóng góp GDP cho kinh tế của địa phương. Kinh tế hộ gia đình đã có
những đóng góp nhất định vào tổng sản phẩm (GDP) cho kinh tế địa phương.
- Đóng góp vào tổng thu ngân sách nhà nước địa phương.
- Kích thích, thúc đẩy thị trường phát triển. Đối với thị trường đầu vào, kinh
tế hộ tham gia thị trường thông qua việc cung ứng các nguyên vật liệu do khai thác
hoặc thu mua lại của người dân. Đối với thị trường bán ra, kinh tế hộ tham gia phân
13
- Xem thêm -