HÀ NỘI - 2005
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
ìs.Q.eí
FOREIQM T R A D E UNIVERSITY
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH vụ HÀNG HẢI
Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Lớp
: Trần Tường Vân
: Anh 14 - K40D - KTNT
Giáo viên hướng
dẩn
: TS.
Nguyễn Hữu Khải
r I• r v;itỉ}
, í- -ỊỌSLỊ
HÀ N
I - 2005
LỜI CẢM ƠN
E m x i n bày tỏ lòng biết em sâu sắc đến TS. Nguyền Hữu Khải, người đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoa luận này. Em cũng xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương, những người đã
cung cấp tri thức về khoa học kinh tế và xã hội hết sức bổ ích và đã tạo diều
kiện giúp đồ em trong suốt hơn bốn năm học vừa qua. Đồng thời, em cung
xin chân thành cảm ơn gia đình và bè bạn đã giúp đồ em trong suốt quá trình
thực hiện khoa luận này.
Với thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên khoa luận chắc
chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóna góp quý báu của các thầy các cồ giáo, các bạn cũng như tất cả những ai
quan tâm đến đề lài này.
Hà Nội, tháng lo năm 2005
Sinh viên
Trần Tường Vân
DANH M Ú C CHỨ VIẾT TẤT
AFTA
A S E A N Free Trade Area
Khu vực M ậ u dịch tự do A S E A N
ASEAN
Association of South-East Asian
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
EDI
Electronic Data Interchange
Nam Á
Chuyển dữ liệu điện tử
EU
European Union
Liên minh Châu A u
FIATA
International Federation of Freight
Forwarders Association
Gross Domestic Product
Hiệp hội Giao nhận Quốc t ế
ISO
General Agreement ôn Trade in
Services
Intemational Standard Organization
Hiệp định chung về Thương mại
đích vu
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế
MEN
Most Favoured Nation
Tối huệ quốc
NT
National Treatment
Đ ố i xử quốc gia
NVOCC
Non-vessel Operating Commom
Carrier
Người kinh doanh vận tải không
tàu
VIFFAS
VISABA
Vietnam Freight Forwarđers
Association
Vietnam Ship Agents and Brokers
Association
Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt
Nam
Hiệp hội Đ ạ i lý và Môi giới
hàng hải Việt Nam
VPA
Vietnam Ports Association
Hiệp hội Cảng biển Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
GDP
GATS
Tổng sản phẩm quốc nội
MỤC LỤC
i
Ĩ
Lòi nói đầu
Ì
Chương ì: Tổng quan về dịch vụ hàng hải 3
ì. Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải 3
1. Khái niệm về địch vụ hàng hải 3
1.1. Khái niệm dịch vụ 3
1.2. Khái niệm thương mại dịch vụ 5
1.3. Khái niệm dịch vụ hàng hải 7
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải lo
2.1. Dịch vụ hàng hải hỗ trợ cho vận tải biển phát triển lo
2.2. Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước 12
2.3. Dịch vụ hàng hải góp phần tạo công ăn việc làm và góp phẩn thay đổi
cơ cấu nền kinh tế 12
2.4. Dịch vụ hàng hải góp phần thúc đẩy quan hệ qu
c tế 12
li. Tổng quan về dịch vụ hàng hải trên thế giới 13
1. Sơ lược về quá trình hình thành các dịch vụ hàng hải trên thế giới 13
2. Xu thế phát triển cùa dịch vụ hàng hải trên thế giới hiện nay 15
2. Ì. Xu thế hình thành mạng lưới dịch vụ toàn cầu 16
2.2. X u thế đa dạng hóa trong dịch vụ
18
2.3. X u thế gọn nhẹ, đơn giản hóa trong địch vụ
18
2.4. X u thế nâng cao năng lực, chuyên m ô n và chất lượng dịch vụ
20
3. M ộ t số m ô hình dịch vụ hàng hải trên thế giới
20
3.1. Các dịch vụ hàng hải ờ Luân Đôn và nước A n h
20
3.2. M ô hình dịch vụ hàng hải của Singapore
24
Chương l i : Thực trạng dịch vụ hàng hải ở Việt N a m
27
ì. Sơ lược quá trình hình thành và phát triắn của các dịch vụ hàng hải ở Việt
Nam
27
li. Thực trạng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay
1. Cơ sở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
29
29
1.1. Pháp luật quốc tế
30
1.2. Pháp luật Việt Nam
30
2. Các dịch vụ vận tải được cung ứng tại Việt Nam hiện nay
2.1. N h ó m dịch vụ đối với tàu biắn
2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biắn
2.1.2. Dịch vụ môi giới hàng hải
32
33
33
35
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biắn
37
2.1.4. Dịch vụ lai dắt tàu biắn
38
2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biắn tại cảng
40
2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biắn
41
2.1.7. Dịch vụ hoa tiêu
42
2.2. N h ó m dịch vụ đối với hàng hóa
43
2.2.1. Dịch vụ đại lý vận tải đường biển
43
2.2.2. Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
45
2.2.3. Dịch vụ bốc đỡ hàng hóa tại cảng biển
46
n i . Đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay.... 46
Ì. Khái quát chung tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện
nay
46
1.1.
Về số lượng các đơn vị cung ứng dịch vụ vận tải
46
1.2. Về chất lượng các dịch vụ hàng hải
51
1.3. Về giá cả dịch vụ hàng hải
52
1.4. Về cạnh tranh trong thị trường dịch vụ hàng hải
54
1.5. Về trình độ nghề nghiệp và năng lữc kinh doanh của các doanh
nghiệp
2.
Hoạt động cụ thể của một số dịch vụ hàng hải trong thời gian qua
2.1. N h ó m dịch vụ hàng hải phục vụ tàu biển
2.1.1. Dịch vụ đại lý tàu biển
56
58
58
58
2.1.2. Dịch vụ môi giới hàng hải
60
2.1.3. Dịch vụ cung ứng tàu biển
63
2.1.4. Dịch vụ hoa tiêu
65
2.1.5. Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng
66
2.1.6. Dịch vụ vệ sinh tàu biển
2.2. N h ó m dịch vụ hàng hải phục vụ hàng hóa
2.2.1. Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải
2.2.2. Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa tại cẳng
68
68
69
70
3. Đánh giá tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
71
3.1. Những kết quả đạt được
73
3.2. Những hạn chế
73
Chương ni: Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải Việt Nam
ì. Định hướng của Nhà nước Việt Nam về phát triển dịch vụ hàng hải
75
75
1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành dịch
vụ nói
riêng
2. Định hướng phát triển dịch vụ hàng hải trong thời gian tới
n. M ộ t số giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải Việt Nam
1. Giải pháp từ phía Nhà nước
75
76
78
78
1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luẩt và cơ chế chính sách
78
1.2. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dịch vụ hàng hải
80
1.3. Quy hoạch phát triển đổng bộ cơ sở hạ tầng cảng, khối vẩn tải và
dịch vụ hàng hải
81
1.4. Đ ẩ y mạnh cải cách hành chính ở các cơ quan quản lý và đạc biệt là
cải cách thủ tục hành chính ở các cảng biển
83
1.5. Khuyến khích các doanh nghiệp m à rộng dịch vụ hàng hải ra nước
ngoài
83
1.6. Tiếp tục tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
hàng hải
84
1.7. Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực, từ đó nâng cao hiệu quả
canh tranh của đích vu hàng hải
85
2. Giải pháp từ phía các hiệp h ộ i chuyên ngành
86
2.1. Thiết lập các thủ tục và tiêu chuẩn kinh doanh cho các hội viên trên
cơ sờ đảm bảo chất lượng dịch vụ hàng hải
86
2.2. Bảo vệ quyền lợi của hội viên
87
2.3. Tư vấn cho Nhà nước về quản lý các dịch vụ hàng hải
88
2.4. Giúp các doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
89
3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 89
3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ
89
3.2. Đa dạng hóa các dịch vụ, dởn dởn cung cấp dịch vụ trọn gói
90
3.3. Sử dụng hiệu quả các biện pháp marketing trong kinh doanh
91
3.4. Á p dụng công nghệ thông tin và đởu tư cơ sở vật chất
92
3.5. Quan tâm đến vấn đề con người
92
3.6. Các doanh nghiệp phải chủ động trong kinh doanh
93
3.7. Liên kết, liên doanh tạo sức mạnh
94
Kết luận
95
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
LỜINÓIÙẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước Việt Nam chúng ta được thiên nhiên ưu đãi cho một bờ biển dài
hơn 3200 k m và một vị trí thuận l ợ i nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế chạy
từ Ấn Đ ộ Dương sang Thái Bình Dương. Đ ó là điều kiện lý tưởng để phát triển
vận tải biển ở Việt Nam. Hiện nay, hơn 9 0 % hàng hóa xuất nhập khỗu của Việt
Nam được chuyên chờ bằng đường biển.
Ngành vận tải biển không thể phát triển nếu không có sự hỗ trợ của các
dịch vụ hàng hải. Dịch vụ hàng hải không chỉ phục vụ cho tàu thuyền trong hành
trình trên biển và ở cảng m à còn phục vụ cho hàng hóa xuất nhập khỗu. Trước
đây, dịch vụ hàng hải được Nhà nước chỉ định cho một số doanh nghiệp Nhà nước
kinh doanh độc quyền. Chính vì thế m à các doanh nghiệp này không phải lo lắng
tự đi tìm kiếm khách hàng m à công việc vẫn làm không hết, không cần chú ý
nhiều đến chất lượng dịch vụ. Từ khi Nhà nước cho phép tất cả các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động dịch vụ hàng hải, thị trường dịch vụ hàng hải đã sôi
động hơn rất nhiều, cấc dịch vụ được cung cấp đa dạng hơn và chất lượng cũng
được cải thiện. Tuy nhiên, tình trạng kinh doanh lộn xộn, cạnh tranh vô tổ chức
một cách quyết liệt là điều đáng bận tàm hiện nay đối với cả Nhà nước và các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hàng hải.
Đ ể đỗy mạnh dịch vụ hàng hải của Việt Nam trong thời gian tới, chúng ta
cần đánh giá được tình hình hoạt động của các dịch vụ hàng hải, nêu ra được
những kết quả cũng như những tồn tại để từ đó đưa ra được những giải pháp thiết
thực. Đây chính là lý do tại sao việc nghiên cứu đề tài : "Các giải pháp phát triển
dịch vụ hàng hải ở Việt Nam" là cần thiết.
Trần Tường Vãn A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận chỉ nghiên cứu các dịch vụ hàng hải (theo quy định của Nghị định
10/2001/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 19/03/2001). Các dịch vụ hàng hải
được phân chia theo hai nhóm:
-
N h ó m các dịch vụ hàng hải phục vụ tàu
-
N h ó m các dịch vụ hàng hải phục vụ hàng
Trong khóa luận có đánh giá chung về tình hình cung ứng các dịch vụ hàng hải và
đánh giá riêng hoạt động của từng loại hình dịch vụ hàng hải ở Việt Nam, từ đó
rút ra ưu, nhược điểm của các địch vụ ấy.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng tờng hợp các phương pháp như phương pháp thống kẽ, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích và tờng hợp, ...
4. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phẩn lời nói đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương ì : Tờng quan về dịch vụ hàng hải
Chương l i : Thực trạng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Chương IU: Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
2
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hài ở Việt Nam
Chương ì
TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ H À N G HẢI
ì. Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải:
1. Khái niệm về dịch vụ hàng hải:
1.1. Khái niệm dịch vụ:
Cho đến nay chưa có một khái niệm hay định nghĩa nào về dịch vụ có sức
thuyết phục, được công nhận là khái niệm hay định nghĩa chính thức. Tuy nhiên,
có nhiều khái niệm khác nhau được đưa ra và có nhiều khái niệm được đông đảo
mọi người chấp nhận.
Vào những thập niên 30 của thế kỷ XX, Allan Fisher và Colin Clark, hai
nhà kinh tế học người Anh, là những người đầu tiên đề xuất việc chia nền kinh tế
thành ba ngành: ngành thứ nhất, ngành thứ hai và ngành thứ ba, trong các tài liệu
thống kê thường được phân loểi như là các lĩnh vực Ì) nông nghiệp, lâm nghiệp và
thúy sản; 2) công nghiệp; 3) dịch vụ. Clark định nghĩa ngành kinh tế thứ ba này là
"các dạng hoạt động kinh tế không được Hệt kẽ vào ngành thứ nhất và thít hai".
Định nghĩa này đã phản ánh việc từ lâu ngành thứ ba, tức là ngành dịch vụ, được
coi là phần dôi ra của nền kinh tế, trong khi ngành sản xuất chế tểo được hiểu như
nền tảng của toàn bộ nền kinh tế nói chung. N h ư vậy, dịch vụ k h i chưa phát triển
chỉ là phẩn mềm hỗ trợ cho nền kinh tế.
Lểi có định nghĩa như sau: " Dịch vụ là loại sàn phẩm vô hình, không thề
cấm nắm được". Định nghĩa này nêu lên được hai đặc điểm cơ bản cùa dịch vụ.
Một là, dịch vụ là một sản phẩm, là kết quả của quá trình lao động và sản xuất,
thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Hai là, dịch vụ là vô hình, không thể
lưu trữ được.
Có một định nghĩa được nhiều người biết đến là định nghĩa do T.p. Hin,
nhà kinh tế học người Anh, đưa ra vào năm 1977: "dịch vụ là sự thay đổi về điều
Trần Tường Ván A14K40 - KTNT
ỉ
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
kiện hay trạng thái của người hay hàng hoa thuộc sở hữu của một chủ thề kinh tế
nào đố do sự tác động của chủ thề kình tế khác với sự đồng ý trước của người hay
chủ thể kinh tế ban đầu". Định nghĩa này tập trung vào n ộ i dung kinh tế của hoạt
động dịch vụ chứ không căn cứ vào hình thái vật chất hay đặc tính thời gian hay
không gian của dịch vụ. Ngoài ra, định nghĩa này cũng nhấn mạnh t ớ i sự khác
biệt giữa sản xuất dịch vụ và sản phẩm dịch vụ. sản phẩm của một hoạt động dịch
vụ là sự thay đẳi vềđiều kiện hay trạng thái của người hoặc hàng hoa bị tấc động,
trong khi quá trình sản xuất dịch vụ là hoạt động tác động tới người hoặc hàng
hoa thuộc sở hữu của một chủ thể kinh tế nào đó. Tuy vậy, định nghĩa của Hin có
những thiếu sót nhất định. Chẳng hạn như có những dịch vụ được cung cấp nhằm
giữ nguyên điều kiện hay trạng thái của một người hay một hàng hoa. Ví dụ một
ca sỹ có thể thuê vệ sỹ đảm bảo tình trạng nguyên vẹn vềcơ thể cho mình.
Mặc dù chưa nhất trí được với nhau vềkhái niệm dịch vụ, nhưng các nước
đều thấy được cẩn thiết phải xây dựng một danh mục các họat động dịch vụ để sử
dụng thống nhất. Vì vậy, chúng ta có thể thấy rằng ngay cả trong Hiệp định
chung về Thương mại dịch vụ (tiếng Anh là General Agreement ôn Trade i n
Services, viết tắt là GATS) của Tẳ chức Thương mại T h ế giới WTO
cũng không
có khái niệm về thương mại dịch vụ m à chỉ liệt kê 12 ngành lớn và 155 phân
nsành dịch vụ .
1
Còn đối với Việt Nam, khái niệm dịch vụ cũng chỉ mới phát sinh kể từ k h i
nước ta bất đẩu mở cửa vào năm 1986. Các nhà kinh tế học nước ta thực tế chưa
mấy chú trọng đến việc giải nghĩa một cách đầy đủ thế nào là hoạt động dịch vụ
và sản phẩm dịch vụ khác với sản phẩm hàng hóa ở chỗ nào.
Nhưng theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) thì dịch vụ là những hoạt
động phục vụ nhằm th
a mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.
Dịch vụ và sản xuất, kinh doanh có quan hệ qua lại chặt chẽ. Biết phát triển dịch
1
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) cùa WTO
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
4
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
vụ sẽ đem lại cho một quốc gia rất nhiều lợi ích. Với ý nghĩa như vậy, dịch vụ
ngày càng trở thành lĩnh vực quan trọng, g i ữ vai trò to lớn trong nền kinh tế của
tất cả các nước, đặc biỷt ở những nước phát triển. Chúng ta có thể thấy rõ điều
này ở nước có nền kinh tế phát triển như M ỹ (tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế là
8 5 % GDP). Vào năm 1959, các sản phẩm dịch vụ chiếm 5 6 % tổng sản phẩm
nước M ỹ sản xuất ra, đến năm 1995, con số này là 6 7 % . Nếu năm 1959, số người
làm viỷc trong lĩnh vực dịch vụ ở M ỹ là 40 triỷu người thì đến năm 2000, số người
làm viỷc trong lĩnh vực này là 100 triỷu người .
2
1.2. Khái niệm về thương mại dịch vụ:
Dịch vụ đã tham gia vào thương mại từ rất lâu. Đ ể bán một sản phẩm sản
xuất ra, nhà sản xuất thường phải dùng các biỷn pháp quảng cáo. Đ ể g i ữ được
khách hàng, họ còn phải thiết lập hỷ thống dịch vụ sau bán hàng. N h ư vậy, dịch
vụ được hình thành và phát triển trong thương mại. K h i chưa phát triển, dịch vụ
chỉ được coi là hoạt động bổ trợ cho thương mại. Thương mại càng phát triển,
dịch vụ càng có vai trò quan trọng. Dịch vụ hiỷn nay không còn tổn tại với tư
cách bổ trợ cho thương mại nữa m à nó trở thành đối tượng cùa thương mại, từ đó
hình thành khái niỷm về thương mại dịch vụ.
Hiỷp định chung về Thương mại dịch vụ (GATS) không đưa ra khái niỷm
về thương mại dịch vụ. Nhưng dựa vào khái niỷm thương mại hàng hóa có thể
hiểu Thương mại dịch vụ là sự trao đối vế dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức với
nhau vì mục đích thương mại. Từ cách hiểu về thương mại dịch vụ như trên, có
thể đưa ra khái niỷm thương mại dịch vụ quốc tế như sau: "Thương mại dịch vụ
quốc tế là sự trao đổi về dịch vụ giữa pháp nhăn hoặc thề nhân trong nước với
pháp nhân hoặc thề nhân nước ngoài vì mục đích thương mại".
Explanations for the Gro\Yth of Services - Steven M . Shugan, C o l l e g e of Business
Ađministration, Universỉty of F l o r i d a
2
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
5
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
Trong thời gian gần đây, các sản phẩm dịch vụ được trao đổi trong thương
mại quốc tế chiếm tỷ trọng ngày càng tăng. N ă m 2002, giá trị của việc mua bán,
trao đổi các sản phẩm dịch vụ chiếm hơn 2 0 % tổng giá trị mua bán trao đổi cùa
thương mại thế giới. Trong giai đoạn 1980-1990, tăng trưởng xuữt khẩu hàng hóa
và xuữt khẩu dịch vụ thế giới lần lượt là gần 7 % và 1 2 % , dự báo trong giai đoạn
2010-2020, tăng trưởng xuữt khẩu hàng hóa và xuữt khẩu dịch vụ thế giới sẽ lần
lượt là 5 % và 1 5 % .
3
GATS dù không định nghĩa dịch vụ nhưng lại chú trọng quy định về các
phương thức dịch vụ thương mại giữa các thành viên tham gia GATS. Có 4
phương thức cung cữp dịch vụ vì mục tiêu lợi nhuận:
-
Phương thức Ì (Mode 1): Cung cữp qua biên giới, tức là dịch vụ được cung
cữp từ lãnh thổ một nước thành viên này sang lãnh thổ một nước thành viên
khác. Đặc điểm của dịch vụ này là chỉ có dịch vụ di chuyển qua biên giới
còn người cung cữp dịch vụ thì không.
-
Phương thức 2 (Mode 2): Tiêu dùng ngoài lãnh thổ, tức là người tiêu đùna
của một nước thành viên tiêu dùng dịch vụ tại lãnh thổ của nước thành viên
khác.
-
Phương thức 3 (Mode 3): Hiện diện thương mại, tức là công ty nước ngoài
thành lập chi nhánh hoặc công ty con tại nước khác để cung cữp dịch vụ ờ
nước đó.
-
Phương thức 4 (Mođe 4): Sự di chuyến của thể nhân một nước thành viên
trực tiếp cung cữp dịch vụ tại một nước thành viên khác.
Đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại hóa các hoạt động dịch vụ,
GATS yêu cầu các nước thành viên phải mở cửa cho thương mại dịch vụ với các
nguyên tắc cơ bản như nguyên tắc tối huệ quốc (MFN), nguyên tắc đối xử quốc
gia và tiếp cận thị trườna (NT), nguyên tắc minh bạch hóa hệ thống chính sách,
5
Trade Statistics 2001, wvvw.mo.org
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
6
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
nguyên tắc công nhận lẫn nhau, nguyên tắc tự do hóa tùng bước thương mại dịch
vụ, nguyên tắc liên quan đến các quy tắc trong nước, nguyên tắc liên quan đến
vấn đề độc quyền và đặc quyền trong cung cấp dịch vụ, ...
Trong các dịch vụ m à WTO
yêu cẩu các thành viên của mình thực hiện tự
do hóa có dịch vụ vận tải biển.
1.3. Khái niệm vê dịch vụ hàng hải:
ợ trên thế giới chưa thấy có một định nghĩa cụ thể nào vềdịch vụ hàng hải
do các quốc gia có các cách giải thích khác nhau vềdịch vụ hàng hải. Chúng ta sẽ
xem xét khái niệm dịch vụ hàng hải qua các khái niệm chung về dịch vụ vận tải
biển của WTO
.
và Liên minh Châu  u (EU).
TheoWTO:
Trong 12 phân ngành lớn của GATS, thì phân ngành thứ l i được GATS đề
cập tối là dịch vụ vận tải biển (GNSẠV/120- Services Sectorial Classiíication List
(phụ lục 4))
Bảng 1: Dịch vụ vận tải biển theo Danh mục phân loại các dịch vụ theo khu
vực của
Ngành
WTO
M ã tương ứng (CPC )
11. Dịch vụ vận tải
A. Dịch vụ vận tải biển
a. Vận tải hành khách
7211
b. Vận tải hàng hóa
7212
c. Cho thuê tàu (có cả thuyền viên)
d. Bảo dưỡng, sửa chữa tàu
e. Các dịch vụ đẩy và kéo
f. Các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển
7213
8868**
7214
745
Nguồn: Danh mục phân loại các dịch vụ theo khu vực của \VTO
Trần Tường Vân A14K40 - KTNT
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
(**: chỉ dịch vụ chuyên môn tạo nên chỉ một phần của tổng chuỗi các hoạt động
phù hợp với CPC)
Nhìn bảng phân loại trên ta thấy, ngoài vận tải hành khách và vận tải hàng
hóa, các dịch vụ còn lại đều có thể coi là dịch vụ hàng hải. Các dịch vụ này chính
là một phần của dịch vụ vận tải biển, phục vụ cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ
hàng hóa và chuyên chệ hành khách bằng tàu biển.
•
TheoEU:
Trong l ộ trình thực hiện GATS, E U đã chi tiết hóa các dịch vụ hỗ trợ cho
vận tải biển (mục f ở trên), cùng với các định nghĩa:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ, kể
cả công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gệm các dịch vụ do lực lượng công
nhân bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện k h i lực lượng này được tổ chức độc
lập với các công ty xếp dỡ và điều độ bãi. Dịch vụ này bao gệm việc tổ chức và
giám sát quá trình:
+ xếp hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi tàu
+ xếp hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi sà lan
+ nhận hàng hoặc gửi hàng và bảo quản hàng hóa an toàn trước khi
gửi hàng hoặc sau khi dỡ hàng
- Dịch vụ đại lý hàng hải: là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền l ợ i
thương mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định nhằm các
mục đích:
+ thay mặt hãng tàu thực hiện công việc marketing và kinh doanh
dịch vụ vận tải và các dịch vụ liên quan từ việc báo giá đến việc lập
hóa đơn, phát hành vận đơn, nhận và kinh doanh các loại dịch vụ cần
thiết, chuẩn bị chứng từ, cung cấp thông tin thương mại
+ thay mặt hãng tàu thu hệi và tiếp nhận hàng hóa khi có yêu cầu
Trần Tường Văn A14K40 - KTNT
8
Các giải pháp phát triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
- Dịch vụ khai báo hải quan (dịch vụ môi giới hải quan): là dịch vụ trong
đó một bén thay mặt một bên khác làm các thủ tục hải quan liên quan đến việc
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc vận tải chở suốt của hàng hóa.
•
Khái niệm của Việt Nam
Bộ luật Hàng Hải Việt Nam năm 1990 và Bộ luật Hàng hải Việt Nam mới
sửa đổi năm 2005 đều không đưa ra định nghĩa chung về dịch vụ hàng hải, m à chỉ
đưa ra định nghĩa về một số loỗi hình dịch vụ hàng hải như đỗi lý tàu biển và môi
giới hàng hải. Luật Thương mỗi năm 1997 có vai trò điều chỉnh chung các hoỗt
động thương mỗi và dịch vụ thương mỗi cũng không đề cập đến dịch vụ hàng hải.
Trong Nghị định 10/2001/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng
hải, các hoỗt động dịch vụ hàng hải của Việt Nam bao gồm (khái niệm cụ thể về
mỗi loỗi sẽ được trình bày ở phần sau):
-
Dịch vụ đỗi lý tàu biển
-
Dịch vụ đỗi lý vận tải đường biển
- Dịch vụ môi giới hàng hải
-
Dịch vụ cung ứng tàu biển
-
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa
-
Dịch vụ lai dắt tàu biển
-
Dịch vụ sửa chữa tàu biển tỗi cảng
-
Dịch vụ vệ sinh tàu biển
-
Dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tỗi cảng biển
Ngoài ra, còn có một số dịch vụ khác mới xâm nhập vào thị trường dịch vụ
hàng hải Việt Nam, đó là:
-
Dịch vụ trung chuyến container quốc tế: là dịch vụ trung chuyển container
khi container được dỡ từ tàu thủy đưa vào khu vực cảng trung chuyển trong
một thời gian nhất định và sau đó được bốc lên tàu thủy khác để vận
chuyển tới cảng khác.
Trăn Tường Vân A14K40 - KTNT
9
Các giải pháp phất triền dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
-
Dịch vụ tiếp vận (dịch vụ logistics): Logistics là một bộ phận của dây
chuyền cung ứng, tiến hành lập ra k ếhoạch, thực hiện và kiểm soát công
việc chu chuyển, lưu kho hàng hóa, cùng các dịch vụ và thông tin có liên
quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp
ứng những yêu cẩu của khách hàng.
4
-
Dịch vụ kinh doanh vận tải không có tàu (NVOCC) :
5
+ Theo Điều 7 Nghị định 335 cùa H ộ i đửng Nhà nước nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa ban hành ngày 11/12/2001 thì người kinh doanh dịch
vụ này nhận hàng từ người gửi hàng, cấp phát vận đơn hoặc chứng từ khác
của riêng mình, thu xếp quá trình vận chuyển thông qua các hãng tàu quốc
tế và chịu trách nhiệm với khách hàng như là người chuyên chử thực sự. +
Luật M ỹ cung quy định tương tự luật Trung Quốc, trừ việc người kinh
doanh dịch vụ N V O C C phải công bố trước giá cước.
-
Dịch vụ kho bãi hàng hải; là dịch vụ thuê kho bãi để chứa hàng.
Nhìn chung, trên thế giới, ngoài các dịch vụ hàng hải nêu trên, còn có các
loại hình khác như: dịch vụ môi giới thuê thuyền viên, dịch vụ cứu hộ hàng hải,
dịch vụ thông tin hàng hải cho tàu, dịch vụ đại diện cho hội bảo hiểm P&I, dịch
vụ tư vấn hàng hải, dịch vụ bảo hiểm hàng hải, v.v ...
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải:
2.1. Dịch vạ hàng hải là yếu tố không tách rời vận tải biển, hỗ trợ cho vận tải
biển phát triển
Hiện nay vận tải đường biển đường biển giữ vị trí chủ đạo trong việc phục
vụ chuyên chở hàng hóa buôn bán trên thếgiới. N ó giúp cho việc lưu thông hàng
hóa giữa các nước được dễ dàng, phục vụ đắc lực cho buôn bán quốc tế. Hàng
năm, hơn 8 0 % hàng hoa xuất nhập khẩu thế giới được vận chuyển bằng đường
4
5
Theo Hội đửng quàn trị loaistics ờ M ỹ (The Council of Logistics Management- C L M )
Tạp chí Hàng hài Việt Nam- 2004
Trần Tường Văn A14K40 • KTNT
10
Các giải pháp phát triển dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
biển. Con số này ở Việt Nam là hơn 90%. Ngành vận tải biển không thể đáp ứng
được nhu cầu chuyên chở ngày càng tăng như vậy k h i không có sự trợ giúp của
các dịch vụ hàng hải. Không ai có thế phù nhận vai trò t ố i quan trọng cùa các
dịch vụ hàng hải đối với việc vận chuyển hàng hóa bằng đưộng biển. N ă m 2003,
số lượng hàng hóa chuyên chở bằng đưộng biển trên thế giới là 6,17 tỉ tấn, tăng
3,7% so vối năm 2002 . Đ ể thực hiện được một k h ố i lượng vận chuyển lớn như
6
thế, các chủ tàu không thể không kể đến sự đóng góp của các dịch vụ hàng hải
đối với tàu cũng như đối với hàng hóa. Bởi vì chúng ta đều biết rằng các chủ tàu
ngày nay không giống như những chủ tàu hay thuyền trưộng ngày xa xưa phải
chăm lo mọi việc từ tìm nguồn hàng rồi thu gom hàng hóa để chở cho đến k h i xếp
dỡ, giao cho ngưội nhận hàng, hay phải tự lo liệu cung ứng cho tàu biển của
mình. Ngày nay họ quản lý những con tàu cỡ hàng vạn tấn, nén không thể tự đảm
nhiệm các công việc như trên được. Còn chù hàng với hàng hóa buôn bán quốc tế
ngày càng nhiều cũng khó lòng tìm được loại tàu ưng ý m à không có sự giúp đỡ
của ngưội thứ ba- những ngưội nấm rõ thủ tục, luật lệ, tập quán, cũng như tình
hình tàu cần cho thuê và ngưội nào có hàng cần vận chuyển. R ồ i chủ tàu cũng
không thể tự đáp ứng các nhu cẩu của tàu trong suốt quá trình vận chuyển. Vì thế,
các dịch vụ hàng hải được nhìn nhận là "cánh tay phải" của vận tải đưộng biển.
Chúng ta cũng công nhận rằng, nếu một quốc gia có dịch vụ hàng hải phát
triển thì sẽ thu hút được lượng tàu lớn về các cảng trong nước, làm tăng sự cạnh
tranh giữa tàu các nước khác và nước mình, làm ngành vận tải biển trong nước
phát triển. Ngược lại, k h i ngành vận tải biển phát triển thì sẽ có tác động trở lại
đối với các dịch vụ hàng hải. Thị trưộng các dịch vụ này được mở rộng tiếp tục
phát triển cả về mặt chất và lượng.
2.2. Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
6
U N T A D - Revievv o f maritime transport, 2004
Trần Tường Vân A14K40 • KTNT
li
- Xem thêm -