Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bhcnpnt tại pti...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bhcnpnt tại pti

.DOC
74
71
112

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT UNDP : Chương trình phát triển liên hợp quốc. UNIFEM : Quỹ phát triển dành cho phụ nữ của liên hợp quốc. WTO : Tổ chức thương mại quốc tế. CMKT : Chuyên môn kỹ thuật. LLLĐ : Lực lượng lao động. TNTH : Tốt nghiệp tiểu học. TN THCS : Tốt nghiệp trung học cơ sở. TN THPT : Tốt nghiệp trung học phổ thông. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” GIỚI THIỆU CHUNG 1. Đặt vấn đề Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là từ tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã tạo điều kiện cho Việt Nam đạt được những thành tựu to lớn trong tăng trưởng kinh tế và các mục tiêu xã hội. Trong khi các thành tựu kinh tế do tác động WTO có vẻ khả quan, thì các tác động về lao động và xã hội rất phức tạp. Kinh nghiệm của các nước đi trước cho thấy, trong thời kỳ ngắn hạn và trung hạn, đối với các nước nền kinh tế yếu, chậm điều chỉnh, thì các tác động xã hội tiêu cực nhiều hơn là tích cực, đặc biệt là một bộ phận dân chúng sẽ bị chịu nhiều thiệt thòi do tăng trưởng không đồng bộ với các yếu tố xã hội. Trong nhiều trường hợp, phụ nữ, những người sản xuất nhỏ sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn do mất việc làm, bất bình đẳng tăng lên. Thu nhập của người lao động có thể sẽ kém đi do sự bất ổn định của thu nhập và việc làm do các điều chỉnh về chính sách trong khu vực nhà nước và giá cả đầu vào, đầu ra sản xuất… Xu thế của Việt Nam sau 1 năm hội nhập WTO phản ánh xu hướng này. Năm 2007, chỉ số giá tiêu dung lương thực thực phẩm tăng 13,9%; chỉ số giá chung tăng 9,5%; vượt xa so với mức chỉ tiêu kế hoạch (dự kiến dưới mức tăng trưởng GDP). Đặc biệt, trong 3 tháng đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dung đã tăng đến mức 12%. Các kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ năm 2007 của Viện KHLĐ cho thấy, hội nhập và đặc biệt là gia nhập WTO có những tác động không thuận đối với lao động, việc làm và các vấn đề xã hội. - Việc làm trong khu vực xuất khẩu có xu hướng gia tăng, song chủ yếu việc làm trong các ngành sử dụng nhiều lao động có kỹ năng, do vậy xuất hiện các nút cổ chai về nguồn nhân lực, đặc biệt là trong các ngành xuất khẩu. - Tỷ lệ doanh nghiệp mới thành lập tăng khoảng 3% năm 2007 so với 2006, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã giảm. Bên cạnh đó, nhiều doanh Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” nghiệp không có khả năng cạnh tranh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc thậm chí đóng cửa dẫn đến tình trạng mất việc làm của người lao động, góp phần làm gia tăng tình trạng bất bình đẳng và nghèo đói giữa các nhóm lao động. - Mức tiền lương có xu hướng tăng, song tăng nhanh trong khu vực công nghiệp và dich vụ, đối với lao động kỹ năng. Xuất nhập khẩu cao không làm tăng tiền lương đối với đa số lao động trong khu vực này. Điều này dẫn đến sự gia tăng khoảng cách thu nhập giữa các vùng, các ngành, các nhóm trình độ lao động. - Tác động của việc gia nhập WTO đối với lao động nữ cũng đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng cách giới trong cơ hội việc làm và tiền lương có xu hướng gia tăng trong các khu vực có tỷ lệ xuất khẩu cao. Ngoài ra, các vấn đề của lao động nữ di cư, buôn bán phụ nữ…xuất hiện ngày càng sâu sắc. Cần phải khẳng đinh rằng, các tác đông của WTO trong thời gian dài là tích cực và tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiến quyết để thực hiện các mục tiêu xã hội. Tuy nhiên, điều này lại phụ thuộc vào cải cách hệ thống pháp luật, thể chế và sự thành công của các chính sách an sinh xã hội mang lại. Do vậy, việc tiếp tục nhận biết cơ chế và dự báo sự tác động của hội nhập WTO đến lao động, việc làm và các vấn đề xã hội là rất cần thiết. Hội nhập kinh tế sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến lao động nữ, đặc biệt là ảnh hưởng tới việc làm của lao động nữ, do lao động nữ có những đặc thù diêng của mình như trình độ chuyên môn kỹ thuật, học vấn và sức khỏe… Điều này sẽ giúp cho việc đinh hướng các chính sách và giải pháp nhằm giảm bớt các tác động tiêu cực của quá trình hội nhập đến người lao động, đặc biệt là nhóm lao động nữ. Vì vậy, để hệ thống một các đầy đủ về sự tác động nên tôi chọn đề tài nghiên cứu là “Tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích trước hết của chuyên đề thực tập là đưa ra cơ sở lý luận về vấn đề tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” Mục đích thứ hai là: phân tích thực trạng sự tác động của hội nhập đến việc làm của lao động nữ. Mục đích thứ ba là: phân tích đánh giá thực trạng cung lao động nữ trên hai mặt đó là số lượng và chất lượng. Mục đích thứ tư là: Dựa trên phân tích thực trạng sự tác động của hội nhập đến việc làm lao động nữ trong thời gian vừa qua, để từ đó đưa ra hướng giải quyết việc làm trong tương lai của lao động nữ. Vì vậy, cần có những chính sách ưu tiên và hợp lý hơn cho lao động nữ phát triển khả năng của mình. Khi đó lao động nữ sẽ nhận được những công việc tốt khi Việt Nam tham gia hội nhập sâu vào nền kinh tế thới. Ngoài ra, thấy được sự phân biệt giữa lao động nam và lao động nữ trong thị trường lao động, nhất là quá trình chúng ta hội nhập sâu vào thương mại quốc tế. 3. Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố về việc làm, hội nhập và lao động nữ. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sự tác động của việc Việt Nam hội nhập kinh tế đến việc làm của lao động nữ ở tầm vĩ mô cho toàn nền kinh tế. Do kiến thức về hội nhập là rất rộng, vì vậy đề tài của tôi xin tập trung phân tích sự tác động của WTO đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp các tài liệu thứ cấp trong và ngoài nước. - Phương pháp thu thập số liệu thống kê. - Phương pháp dự báo bằng phương pháp chuyển tuổi nhằm xác định số lượng lao động nữ. - Phương pháp chuyên gia: Đề tài sử dụng phương pháp chuyên gia lấy ý kiến tham vấn về xu hướng tác động của tăng trưởng kinh tế, hội nhập tới việc làm của lao động nữ đến năm 2020 . Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” 6. Bố cục Đề tài gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý thuyết chung Chương II: Tác động hội nhập đến việc làm của lao động nữ. Chương III: Phương hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ. Đây là ba phần chính quan trọng giúp ta từng bước thực hiện các mục đích đề ra. Từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng đến đưa ra các giải pháp có hiệu quả. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG 1. Giới thiệu chung về hội nhập kinh tế quốc tế 1.1 Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Đảng Cộng sản VN với bản chất cách mạng và tư duy chính trị nhạy bén đã khởi xướng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc trên các lĩnh vực, cả về đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại và cải cách nền hành chính quốc gia. Gắn kết các nội dung đổi mới và để bảo đảm cho quá trình đổi mới là quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế quản lý, từng bước hình thành đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường. Chính điều này không chỉ đảm bảo phát huy được nội lực của đất nước, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân mà còn tạo ra tiền đề bên trong - nhân tố quyết định cho tiến trình hội nhập với bên ngoài. Việt Nam đã phát triển mạnh quan hệ toàn diện và mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc; gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á(ASEAN), tham gia Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN; Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC); là sáng lập viên Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM). Cùng với các nước ASEAN ký Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc, ASEAN Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc và New Zealand. Ký hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA). Đây là những bước đi quan trọng, là sự "cọ xát" từng bước trong tiến trình hội nhập. Thực tiễn những năm qua chỉ rõ: khi mở cửa thị trường, lúc đầu chúng ta có gặp khó khăn. Mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc, hàng hoá nước bạn tràn vào đẩy doanh nghiệp nước ta vào thế bị động, một số ngành sản xuất "lao đao", một số doanh nghiệp phải giải thể. Tuy nhiên với thời gian, các doanh nghiệp nước ta đã vươn lên, trụ vững và đã có bước phát triển mới. Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó mà tăng được sức cạnh tranh, phát triển được sản xuất, mở rộng được thị trường. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” Thực hiện các cam kết theo hiệp định mậu dịch tự do ASEAN, chúng ta đã loại bỏ hàng rào phi quan thuế, giảm thuế nhập khẩu. Đến năm 2006, có 10.283 dòng thuế chiếm 99,43% biểu thuế nhập khẩu ASEAN có thuế suất chỉ ở mức 0 - 5%, nhưng các ngành sản xuất của ta vẫn phát triển với tốc độ cao. Trong nhiều năm qua, sản xuất công nghiệp tăng trung bình 15 - 16%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng trung bình trên 20%/năm là nhân tố quan trọng bảo đảm tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, tạo thêm nhiều công ăn việc làm. Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài là tiến trình đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã từng bước xuất hiện lớp cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất hiện một đội ngũ những nhà doanh nghiệp mới, có kiến thức, năng động và tự tin, dám chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với cạnh tranh. Đây là nguồn lực quý báu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhận thức được toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và kiên trì đàm phán và cải tổ để được gia nhập tổ chức này. 1.2 Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam. - 4-1-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại hội đồng tiếp nhận. - 31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt Nam được thành lập với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO. - 24-8-1995: Việt Nam nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương VN và gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban công tác. Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với ban xem xét công tác xét duyệt. Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ. - 9-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập WTO. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” - 9-6-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO. - 12-6-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ tướng Phan Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương. - 18-7-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mở cửa thị trường để Việt Nam gia nhập WTO. -31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ - nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương. - 26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không thể kết thúc được cho đến phút chót. - Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào tổ chức này. 1.3 Một số điểm mốc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nhận thức được toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan. Vì vậy, việc hội nhập cần thiết phải diễn ra theo đúng xu thế của nó. Từ khi Việt Nam chính thức tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đến nay, nó được đánh dấu bởi các mốc thời gian sau: * Bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính-tiền tệ quốc tệ: WB, IFM, ADB * Tháng 1/1995: nộp đơn xin gia nhập WTO. Đã qua 5 phiên đàm phán. Gần đây nhất là phiên họp lần thứ 5 diễn ra ra tại Giơ-ne-vơ (Thuỵ Sĩ) từ 10-11/4/2002. * Tháng 7/ 1995: Ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu ( EU). * 7/1995 Gia nhập ASEAN * 1/1996 Thực hiện Chương trình CEPT nhằm tiến tới Khu vực Thương mại tự do ASEAN ( AFTA) * 3/1996: tham gia sáng lập Diễn đàn á- Âu (ASEM) với 25 thành viên. * 11/1998 gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dương ( APEC) : 21 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” thành viên. * 7/2000: Ký Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ ; có hiệu lực thi hành từ 10/12/2001. * 9/2003: Ký kết hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam – Nhật Bản * 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia hội nhập với tổ chức thương mại thế giới (WTO) 2. Việc làm 2.1. Việc làm và các nhân tố ảnh hưởng. Khái niệm việc làm là tiền đề cơ bản giúp chúng ta nhận dạng một cách chính xác và thống nhất về mối quan hệ giữa lao động và việc làm trong nền kinh tế thị trường. Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người. Theo bộ luật lao động ở nước ta, khái niệm việc làm được xác định là: “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”. Từ quan niệm trên cho thấy, khái niệm việc làm bao gồm các nội dung sau: - Là hoạt động lao động của con người. - Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập. - Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Về lý thuyết, cầu lao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức (đơn vị) kinh tế sẵn sàng thuê (sử dụng) để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất định. Cầu lao động phụ thuộc chủ yếu vào quy mô sản lượng và hệ số co giãn việc làm đối với sản lượng (đầu ra). Quan hệ giữa việc làm và đầu tư thường được các nhà kinh tế xem xết qua chỉ tiêu mức đầu tư để tạo ra một chỗ làm việc mới chẳng hạn ở nước ta, theo tính toán của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” các chuyên gia kinh tế mức đầu tư trung bình cho một chỗ làm việc mới khoảng 39,3 triệu đồng (cuối những năm 90). Mức đầu tư cần thiết để tạo việc làm có quan hệ với công nghệ sản xuất. Những ngành có công nghệ cao sẽ cần nhiều vốn hơn để tạo một chỗ làm việc mới và ngược lại 2.2. Những đặc trưng cơ bản của thị trường lao động nữ. Trong nền kinh tế thị trường, thị trường vận hành hoàn hảo khi hàng hóa (dịch vụ) được phân phối một cách có hiệu quả thông qua giá cả. Tuy nhiên, hầu hết thị trường lao động đều chưa vận hành hoàn hảo. Chẳng hạn tiền lương (giá cả của lao động) không phải hoàn toàn do các lực lượng cạnh tranh trên thị trường quyết định. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm của thị trường lao động nữ có ý nghĩa trong định hướng phát triển thị trường lao động nữ và hoạch định các chính sách lao động-việc làm nhằm khai thác tối ưu nguồn lực lao động nữ cho phát triển kinh tế. 2.2.1 Đại bộ phận việc làm của lao động nữ là trong khu vực nông nghiệp. Việc làm của lao động nữ trong nông nghiệp ở nước ta có xu hướng giảm theo thời gian nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Khi nền kinh tế phát triển, với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm xuống thì lực lượng lao động nữ trong nông nghiệp cũng sẽ giảm xuống. Như vậy, mức độ phân bố lại lực lượng lao động nữ giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào mức độ phát triển của nền kinh tế. 2.2.2 Số người tự làm việc còn chiếm đa số. Khi nói đến thị trường lao động thường nói đến “việc làm được trả công” và “tự làm”. Việc làm được trả công này sinh trong quá trình mua bán sức lao động và nó phụ thuộc vào cả 2 yếu tố cung và cầu lao động. Điều này khác với trường hợp người lao động tự bản thân họ khai thác sức lao động của mình mà không cần có bất cứ sự Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” trao đổi nào - họ được coi là “người tự làm việc”. Quy mô của “người tự làm việc” phụ thuộc phần lớn vào yếu tố cung lao động. Ở nước ta, “người tự làm việc” cũng rất đông đảo. Đa số họ hoạt động trong khu vực nông nghiệp và có nhiều lao động nữ tham gia. Việc giảm tỷ lệ “người tự làm việc” ở khu vực nông nghiệp – nông thôn một mặt, phụ thuộc vào quỹ đất đai, chính sách đất đai, các yếu tố văn hóa, xã hội và mặt khác còn phụ thuộc vào qui trình chuyển dịch cơ cấu sản lượng ngành nông nghiệp trong GDP. Trong khu vực thành thị, tỷ lệ “người tự làm việc” có xu hướng giảm đi khi nền kinh tế phát triển và quá trình công nghiệp hóa được tiến hành với quy mô mở rộng. 2.2.3 Thị trường lao động nữ bị phân mảng. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, lao động nữ được di chuyển khá linh hoạt giữa các ngành nghề và khu vực kinh tế khác nhau do vậy sự chênh lệch về tiền lương giữa các khu vực có xu hướng giảm đi và thị trường lao động bị chia cắt. Tuy nhiên ở nước ta có sự chênh lệch rất đáng kể về mức độ tiền lương và các điều kiện lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn; giữa khu vực chính thức và khu vực không chính thức hay nói cách khác, thị trường lao động nữ bị phân mảng và là sự tập hợp của các thị trường. Mỗi thị trường có cơ chế vận động khác nhau, khả năng chuyển đổi việc làm giữa các thị trường này thường là rất khó khăn. 2.3 Cơ cấu việc làm và thị trường lao động ở nước ta. 2.3.1 Thị trường lao động khu vực thành thị chính thức Khu vực thành thị chính thức là khu vực bao gồm các tổ chức (đơn vị) kinh tế có quy mô tương đối lớn và hoạt động ở nhiều lĩnh vực như sản xuất (công nghiệp, xây dưng); dịch vụ (ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục, y tế, du lịch…)và lĩnh vực quản lý. Các tổ chức (đơn vị) này trong quá trình hoạt động có đặc điểm. - Hoạt động theo luật và quy định của Nhà nước, chẳng hạn như quy định về lương tối thiểu, an toàn lao động, đền bù cho người lao động… Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” - Dễ dàng tiếp cận với các nguồn lực (vốn, công nghệ, lao động có trình độ). - Có cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chỉnh (ban lãnh đạo, các phòng – ban chức năng, phân xưởng sản xuất). - Phải làm nghĩa vụ thuế với Nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân). Xu hướng phổ biến là người lao động luôn chờ đón cơ hội được làm việc ở khu vực chính thức. Vì họ có được việc làm và thu nhập tương đối ổn định. Tuy nhiên, mức cung về việc làm hay cầu lao động là tăng chậm do vậy tại thị trường lao động khu vực thành thị chính thức luôn có dòng người chưa có việc làm đang chờ việc làm. 2.3.2 Thị trường lao động khu vực thành thị không chính thức. Khu vực không chính thức thường được sử dụng gắn với các cụm từ như “kinh tế ngầm”, “kinh tế không chính thức”. Khu vực không chính thức là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức (đơn vị) có quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ, hoạt động rất đa dạng. Hoạt động kinh tế của khu vực không chính thức có một số đặc điểm sau: - Là khu vực kinh tế có tính dễ thâm nhập. - Hoạt động không theo luật và phần lớn không có đăng ký. - Không chịu sự quản lý, điều tiết trực tiếp của Nhà nước, chẳng hạn không chịu sự điều tiết của các chính sách thị trường lao động. So với các doanh nghiệp trong khu vực thành thị chính thức, các doanh nghiệp trong khu vực không chính thức có đặc điểm: + Quy mô hoạt động nhỏ bé, có thể chỉ bao gồm một người chủ và vài công nhân hoặc các thành viên hộ gia đình không trả lương. + Hạ tầng cơ sở cho sản cuất yếu kém, đặc biệt là địa điểm kinh doanh (chật hẹp, hay di chuyển); nguồn lực tài chính hạn hẹp; khó tiếp cận với công nghệ mới. Việc làm ở khu vực phi chính thức không nhất thiết đòi hỏi người lao động phải có Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” trình độ chuyên môn, kỹ năng, tay nghề cao mà chủ yếu là cần có kinh nghiệm trong công việc. Khu vực này có thể tạo được việc làm cho những người di cư từ nông thôn ra. Tuy nhiên đa số những người làm việc trong khu vực thành thị không chính thức là người dân ở thành thị không có vốn để sản xuất kinh doanh và trình độ chuyên môn của họ thấp hoặc không có. Thâm nhập vào khu vực thành thị không chính thức là điều dễ dàng, chỉ với một số vốn nhỏ người ta có thể bán hàng rong ngoài phố, đạp xích lô hoặc làm một loạt các công việc khác. Đối với những người không có vốn cần thiết để tự tạo việc làm, thì vẫn có cơ hội làm việc cho những người khác. Do đó khu vực thành thị không chính thức có khả năng cung cấp một khối lượng lớn việc làm nhưng với mức tiền công thấp và có khuynh hướng ở trạng thái cân bằng. Tuy tiền công ở khu vực này là thấp nhưng thực tế cho thấy, đa số dân thành thị , kể cả những người di cư từ nông thôn ra đều có mức thu nhập trung trình cao hơn khu vực nông thôn. 2.3.3 Thị trường lao động trong khu vực nông thôn Khu vực nông thông là khu vực mà việc làm chủ yếu trong nông nghiệp, việc làm phi nông nghiệp (công nghiệp chế biến, dich vụ…) chiếm tỷ lệ nhỏ. Xu hướng chung là, khi kinh tế phát triển, khu vực nông thôn phát triển, việc làm phi nông nghiệp tăng ở khu vực nông thôn, thị trường lao động khu vực nông thôn sẽ phát triển sôi động hơn. Thị trường lao động khu vực nông thôn có những đặc điểm sau: - Người lao đông chủ yếu làm việc trong kinh tế hộ gia đình, lao động tự làm là chính. Mục đích làm việc là để góp phần cùng các thành viên khác trong gia đình tăng sản lượng (tăng thu nhập). Quan hệ làm công ăn lương chưa phát triển. - Cung lao động khu vực nông thôn co giãn nhiều vì khu vực này có tỷ lệ tăng dân số nhanh so với khu vực thành thị. Cầu lao động lại ít co giãn vì cơ cấu sản xuất nông thôn chậm thay đổi, các nguồn lực cho sản xuất bị hạn chế. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” Tiền công ở thị trường này được xác định ở điểm cân bằng. Điều này cũng phản ánh người lao động luôn tìm được việc làm. Họ chấp nhận việc làm giản đơn, nặng nhọc và tiền công thấp và thấp hơn mức tiền công ở khu vực thành thị không chính thức. Thị trường lao động ở khu vực nông thôn ở nước ta có những đặc trưng sau: - Là thị trường phôi thai, quan hệ thuê mướn lao động, quan hệ làm công ăn lương chưa phát triển. Sự thỏa thuận trong quan hệ thuê mướn lỏng lẻo, thường không có hợp đồng lao động, hình thức đổi công làm thuê theo công nhật, vụ việc là chính. - Quan hệ cung cầu lao động ở nông thôn thể hiện sự dư thừa lao động tiềm cũng có ý nghĩa là ở tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng. - Thị trường lao động khu vực nông thôn phát triển ở trình độ thấp: tiền công (trả cho lao động phổ thông, lao động đại trà) trên thị trường rất thấp; tính cạnh tranh không cao; tính linh hoạt và thích ứng của lao đông là rất hạn chế. 3. Lao động nữ 3.1 .Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nữ. 3.1.1 Các yếu tố chủ quan. 1> Trình độ học vấn của lực lượng lao động nữ. Năm 2005, trong tổng lược lượng lao động (LLLĐ) nữ của nước ta (21.624.211 người) có 5,06% số người chưa biết chữ (mù chữ); 14,25% số người chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở (TN PTCS); 19,62% số người tốt nghiệp phổ thông trung học (TN PTTH). Số liệu trên cho thấy trình độ học vấn của LLLĐ nữ còn thấp do tỷ lệ lao động nữ mù chữ và chưa tốt nghiệp tiểu học còn cao, chiếm tới 20% hay 1/5 LLLĐ nữ. Tỷ lệ này của lao động nữ cao hơn so với tỷ lệ tương ứng của LLLĐ (20% so với 15%) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” Biểu 1: Tình độ học vấn của lực lượng lao động nữ Đơn vị : % Trình độ học vấn Toàn quốc Mù chữ Chưa TNTH TNTH TN THCS TN THPT Nam 2000 Nữ Nữ/TS Nam 2005 Nữ Nữ/TS Nam 2006 Nữ Nữ/TS 100,0 2,97 14,65 29,53 33,90 18,95 100,0 5,06 18,33 29,04 32,07 15,50 100,0 5,06 14,25 29,23 31,84 19,62 100,0 4,40 13,70 34,64 25,42 22,27 48,59 61,12 53,79 49,80 46,01 46,14 49,65 62,67 55,24 49,24 48,26 44,64 100,0 3,06 11,98 28,93 33,27 22,76 48,72 61,09 53,05 48,97 47,62 45,03 100.0 2,64 11,13 33,01 28,19 24,58 (Nguồn: số liệu thống kê Việc làm-thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005, NXB LĐXH, 2006; số liệu điều tra lao động – việc làm 2006, bộ LĐ-TBXH) Trong giai đoạn 2000-2005, cơ cấu trình độ học vấn của lao động nữ đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực song còn chậm: tỷ lệ lao động có trình độ học vấn TN THCS và TN THPT có xu hướng tăng nhẹ, từ 31% lên 32% (TN THCS) và từ 15,5% lên 19,6 % (TN THPH); tỷ lệ lao động nữ có trình độ từ tiểu học trở xuống đã giảm nhẹ (từ 23,4% xuống 20%). Tuy nhiên, tỷ lệ lao động nữ mù chữ không giảm, vẫn giữ nguyên mức 5,06 %. Có sự khác biệt không nhỏ về trình độ học vấn của LLLĐ nữ giữa khu vực thành thị và nông thôn – Năm 2005, ở khu vực thành thị, cứ 100 người tham gia lực lượng lao động nữ thì có khoảng 43 người tốt nghiệp PTTH cao gấp 3,5 lần so với chỉ số này ở nông thôn. Trong khi đó, tỷ lệ mù chữ ở nông thôn lại cao gấp 4 lần so với khu vực thành thị. Trong giai đoạn 2000-2005, nhìn chung trình độ học vấn của lao động nữ ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều được nâng lên, tuy nhiên mức độ cải thiện chưa nhiều – Năm 2005, tỷ lệ tốt nghiệp PTTH là 43,25% ở khu vực thành thị và 12% ở khu vực nông thôn, tăng tướng ứng 5,86 và 2,71 điểm phần trăm so với năm 2000. Trong khi đó, tỷ lệ lao động nữ mù chữ giảm không đáng kể ở khu vực thành thị, thậm chí ở khu vực nông thôn tỷ lệ này còn tăng them 0,15% lên mức 6,21% ở năm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” 2005. Điều đó cho thấy, hiện tượng tái mù chữ trong LLLĐ nữ ở khu vực nông thôn đang là vấn đề được quan tâm. Nhìn chung, trình độ học vấn của LLLĐ nữ thấp hơn so với của LLLĐ nam – Năm 2005, tỷ lệ lao động nữ ở các trình độ từ tốt nghiệp tiểu hiểu học trở xuống (mù chữ, chưa tốt nghiệp tiểu học, tốt nghiệp tiểu học) trong tổng LLLĐ nữ đều cao hơn so với các tỷ lệ tương ứng ở LLLĐ nam lần lượt là 2; 2,27 và 0,29 điểm phần trăm. Trong khi đó, ở các nhóm trình độ cao hơn (TN THCS, TN PTTH), tỷ lệ lao động nữ lại thấp hơn so với các tỷ lệ tương ứng của lao động nam, lần lượt là 1,43 và 3,14 điểm phần trăm. Tuy nhiên các khoảng các này thường có xu hướng hẹp lại trong giai đoạn 20002005 (hình 1). Hình 1: Khoảng cách về trình độ học vấn giữa lao động nữ và lao động nam từ đủ 15 tuổi trở lên, năm 2000 và 2005 (ĐV: điểm phần trăm) Nguồn: số liệu điều tra lao động việc làm 2000, 2005-bộ lao động, thương binh và xã hội. 2> Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nữ. Năm 2005, cả nước có 4.501.788 lao động nữ có trình độ chuyên môn kỹ thuật (TĐ CMKT), chiếm 20,82% trong tổng LLLĐ nữ. Trong đó, số lao động nữ có trình độ sơ cấp, học nghề và công nhân kỹ thuật (CNKT) không có bằng chiếm 9,17%; CNKT có bằng chiếm 1,66%; Trung học nghề và trung học chuyên nghiệp chiếm 4,72%; cao Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” đẳng, đại học trỏ lên chiếm 5,26% trong tổng LLLĐ nữ. Tỷ lệ lao động nữ có TĐ CMKT thấp hơn so với tỷ lệ này của LLLĐ cả nước (20,82% so với 25,33%). Biểu 2: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ theo giới tính năm 2005-2006 Đơn vị: % CMKT Toàn quốc Chưa qua đào tạo Sơ cấp, học nghề và CNKT không bằng (đào tạo ngắn hạn) 11,56 CNKT có bằng Trung học nghề, THCN CĐ-ĐH trở lên TS 100,00 74,67 13,83 2005 Nam 100,00 70,38 9,17 Nữ 100,00 79,18 19,35 TS 100,00 68,45 23,88 Nam 100,00 63,55 14,55 Nữ 100,00 73,63 3,54 4,73 5,50 5,31 4,73 5,74 1,66 4,72 5,26 1,91 4,55 5,74 2,97 4,34 5,98 0,78 4,78 5,48 (Nguồn: số liệu thống kê Việc làm-thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996-2005, NXB LĐXH, 2006; số liệu điều tra lao động – việc làm 2006, bộ LĐ-TBXH) Ngược lại, năm 2005 số lao động nữ không có TĐ CMKT (lao động phổ thông) là 17.122.423 người, chiếm 79,19% trong tổng LLLĐ nữ ( hình 2). Tỷ lệ này cao hơn so với tỷ lệ chung của LLLĐ cả nước (79,19% so với 74,67%). Hình2: cơ cấu lực lượng lao động nữ từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, năm 2005 (ĐV: %) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” (Nguồn: số liệu điều tra lao động việc làm 2000, 2005-bộ lao động, thương binh và xã hội). Trong thời kỳ 2000-2005, LLLĐ nữ có TĐ CMKT tiếp tục gia tăng về số lượng và tỷ lệ - Tốc độ tăng LLLĐ nữ có TĐ CMKT bình quân hàng năm là 13,35% /năm và tỷ lệ lao động có TĐ CMKT trong tổng LLLĐ nữ tăng 8,28 điểm phần trăm từ năm 2000 (12,45%) đến năm 2005 (20,82%). Trong khi đó, đối với LLLĐ nữ không có TĐ CMKT, tỷ lệ trong tổng LLLĐ nữ có xu hướng giảm dần (từ 87,46% năm 2000 xuống còn 79,18% năm 2005) song về số lượng vẫn tiếp tục tăng nhẹ với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,4%/năm trong giai đoạn 2000-2005. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2005, cơ cấu lao động nữ chia theo TĐ CMKT đã chuyển dịch tương đối nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với cơ cấu lao động nữ chia theo trình độ học vấn. Hiện nay, cơ cấu lao động nữ theo TĐ CMKT của Việt Nam chưa hợp lý – Tỷ lệ tương quan giữa lao động có trình độ tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học trở lên/lao động có trình độ tốt nghiệp trung học nghề và trung học chuyên nghiệp/lao động đã qua đào tạo nghề (bao gồm đào tạo nghề ngắn hạn và dài hạn) của cả nước vào năm 2005 là 1 0,86 – 2,74 (của LLLĐ nam là 1 – 0,82 – 3,34). Trong khi đó, tỷ lệ tương quan này của LLLĐ nữ mới chỉ là 1- 0,9 – 2,06 Hình 3: Cơ cấu lực lượng lao động nữ từ đủ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, của chung cả nước, thành thị và nông thôn, năm 2000-2005 (Nguồn: số liệu điều tra lao động việc làm 2000, 2005-bộ lao động, thương binh và xã hội.) Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ nữ giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt lớn. Tuy nhiên, tình trạng này đến năm 2005 đã tốt hơn nhiều so với năm 2000- Năm 2000, ở nông thôn, lao động nữ có TĐ CMKT chiếm 6,93%; ở thành thị tỷ lệ này là 32,12% lớn gấp 4,6 lần so với khu vực thành thị và khu vực nông thôn này đã giảm còn 3,4 lần (Tỷ lệ lao động nữ có TĐ CMKT ở thành thị là 44,84% so với tỷ lệ lao động nữ có TĐ CMKT ở nông thôn là 13,7%). LLLĐ nữ có TĐ CMKT thấp hơn so với LLLĐ nam cả về số lượng và tỷ lệ tất cả các cấp trình độ- Năm 2005, số lượng LLLĐ nữ có TĐ CMKT chỉ bằng 66,79% lao động nữ có trình độ sơ cấp, học nghề và CNKT không có bằng và CNKT có bằng trong tổng LLLĐ nữ thấp hơn đáng kể so với tỷ lệ này là LLLĐ nam (tương ứng -4,66;-3,65 và -0,01 và -0,48 điểm phần trăm). Trong khi đó, số lượng lao động nữ chưa qua đào tạo cao hơn 6,9% so với số lao động nal chưa qua đào tạo (17.122.423 người so với 16.017.572 người). Tỷ lệ lao động nữ chưa qua đào tạo trong tổng số LLLĐ nữ cũng cao hơn 8,8 điểm phần trăm so với tỷ lệ lao động nam chưa qua đào tạo (79,19% so với 70,38%). Tuy nhiên, xu hướng này thể hiện rõ hơn ở khu vực thành thị - khoảng cách về TĐ CMKT giữa lao động nam và lao động nữ ở khu vực thành thị lớn hơn so với ở khu vực nông thôn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368 Đề tài: “tác động của việc Việt Nam hội nhậpkinh tế đến việc làm của lao động nữ đến năm 2020” Hình 4: khoảng cách trong TĐ CMKT giữa lao động nam từ đủ 15 tuổi trở lên của chung cả nước, thành thị và nông thôn, năm 2005 Đơn vị: điểm phần trăm (Nguồn: số liệu điều tra lao động việc làm 2005-bộ lao động, thương binh và xã hội.) 3.2> Về mặt sức khỏe 3.2.1 Các yếu tố chủ quan. Các cuộc điều tra về thời gian làm việc của phụ nữ nông thôn cho thấy, thời gian làm việc trung bình của chị em trong ngày là khá cao: 12 giờ/ngày. Và có tới 83,4% trong số 504 nữ công nhân được khảo sát cho biết, họ phải làm thêm từ 10-15 giờ mỗi tuần, có 14% phải làm việc với thời lượng 10giờ/ca… Hiện nay, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong lực lượng lao động xã hội của đất nước. Cụ thể: Trong số 40 trên triệu lao động thì phụ nữ chiếm hơn 52%, tỷ lệ lao động nữ chiếm trên 70% ở ngành dệt may, 60% trong ngành chế biến lương thực, thực phẩm, 60% trong lĩnh vực y tế, 70% trong giáo dục phổ thông. Trong nông nghiệp, với gần 10 triệu hộ nông dân, tương ứng với 28 triệu lao động, thì phụ nữ chiếm tới 53,3%, còn ngành công nghiệp là 45%. Là một lực lượng lao động hùng hậu, làm ra phần lớn của cải vật chất cho xã hội, song hiện trạng sức khỏe của phụ nữ ngày nay thật đáng lo ngại. Các cuộc điều tra về thời gian làm việc của phụ nữ nông thôn cho thấy, thời gian làm việc trung bình của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan