Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh phòng cháy chữa cháy...

Tài liệu Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh phòng cháy chữa cháy vạn xuân trong đấu thầu xây lắp

.PDF
103
2
118

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Ngày nay đã hết thời kỳ mà Doanh nghiệp xây dựng có các công trình xây dựng do cấp trên giao cho. Muốn sản xuất kinh doanh cũng như các doanh nghiệp khác, Doanh nghiệp xây dựng phải tham gia vào thị trường xây dựng để tìm kiếm tranh giành lấy các dự án. Đối tượng sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp xây dựng là các công trình xây dựng. Mà để có công trình xây dựng thì hình thức phổ biến hiện nay và trong tương lai là Doanh nghiệp phải tham gia đấu thầu. Nếu không tham gia hoặc trượt thầu thì CBCNV không có việc làm, Doanh nghiệp đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy có thể nói đấu thầu là tiền đề, cơ sở và nền móng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong cơ chế thị trường. Như chúng ta đã biết dự thầu là hình thức tham gia cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Sự cạnh tranh này rất quyết liệt và mạnh mẽ thể hiện ở những khía cạnh sau: - Muốn tham gia đấu thầu thì trước hết các Doanh nghiệp xây dựng phải có uy tín trên thị trường bởi vì ở nước ta phần lớn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Chủ đầu tư hay bên mời thầu có độ tin cậy cao. Như vậy khi tham gia đấu thầu Doanh nghiệp xây dựng có thể thấy được khả năng và năng lực của mình so với đối thủ như thế nào để có biện pháp duy trì và nâng cao hơn nữa năng lực của mình. Từ đó uy tín của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tên của doanh nghiệp được nhiều người biết đến. Đây là một ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu. - Khi tham gia đấu thầu nhiều Doanh nghiệp xây dựng ngày càng được hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý, đội ngũ CBCNV được nâng cao về trình độ,kinh nghiệm. - Khi tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều thì doanh nghiệp tạo được quan hệ tốt với chủ đầu tư, với cơ quan nhà nước, với các bạn hàng khác. Điều này có nghĩa doanh nghiệp đang đứng vững trên thị trường xây dựng và có xu hướng đi lên. 2 - Khi thắng thầu nhiều doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm nhiều cho CBCNV, ngày càng gắn chặt người lao động với doanh nghiệp. Như vậy, vai trò của đấu thầu và thắng thầu là rất quan trọng mà chúng ta không thể phủ nhận, nó là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp xây dựng. Nếu doanh nghiệp nào tích cực tham gia đấu thầu và thắng thầu thì ngày càng phát triển và mở rộng quy mô. Đây là một tất yếu khách quan trong cơ chế thị trường mà mọi doanh nghiệp đều không thể làm ngơ, đều phải biết và đều phải thực hiện. Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân là một doanh nghiệp hoạt động độc lập trên thị trường, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong thị trường xây lắp khu vực Miền Bắc với những công trình đã thực hiện trong đó có cả các công trình trọng điểm của Quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay, thị trường xây lắp cạnh tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và thị trường xây lắp cơ điện nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo của Công ty đang tìm lời giải đáp. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu để biết rõ hơn tầm quan trọng của đấu thầu xây lắp trong Công ty em đã lựa chọn đề tài:“ Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH PCCC Vạn Xuân trong đấu thầu xây lắp " để có kiến thức chuyên ngành sâu sắc, phong phú hơn và góp phần nhỏ trong việc tìm hiểu và phát huy khả năng đấu thầu của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân trên thị trường xây lắp trong thời gian tới 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phòng cháy chữa cháy Vạn Xuân trong đấu thầu xây lắp và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu. - Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến khả năng, năng lực canh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty TNHH Phòng cháy chữa cháy Vạn Xuân. 3 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thông qua việc tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến công tác đấu thầu của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân để phân tích và làm rõ thực trạng đấu thầu xây lắp của Công ty.Trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực canh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty TNHH PCCC Vạn Xuân. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận: + Tiếp cận qua các nghiên cứu, tài liệu đã công bố + Tiếp cận qua thực tế công trình đã xây dựng + Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác như sách báo,loa đài, internet… - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê, khảo sát: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu; + Phương pháp lý thuyết + Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá, phương pháp chuyên gia 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực và nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp xây lắp nâng cao năng lực đấu thầu nói chung. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CẠNH TRANH CHUNG TRONG ĐẤU THẦU XÂY 1.1. Vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1. Vai trò của đấu thầu - Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung- cầu, quy luật giá cả- giá trị. Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua (BMT) có nhiều cơ hội để lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất- xứng với giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán (nhà thầu) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.[1] - Thông qua đấu thầu, các hoạt động kinh tế đều được kích thích phát triển như các ngành sản xuất trực tiếp, các ngành công nghiệp phụ trợ, chế biến. Với việc nhiều nhà thầu đứng vai trò tổng thầu để kết hợp được các nhà chế tạo, nhà sản xuất, các chuyên gia tư vấn nhằm thực hiện các gói thầu quy mô lớn, tổng hợp nhiều lĩnh vực đã làm cho hoạt động kinh tế được diễn ra theo hướng chuyên môn hóa sâu và đa phương hóa rộng. - Với tầm quan trọng của công tác đấu thầu là nhằm quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tiền một cách có hiệu quả nên trên thế giới hiện nay các định chế tài chính đều áp dụng các quy định về đấu thầu để giải ngân đối với các khoản tài trợ cho các quốc gia vay vốn. Có thể kể đến các quy định trên thế giới về đấu thầu mua sắm như Luật mẫu về Đấu thầu của UNCITRAL (Liên hợp quốc), Hiệp định Mua sắm chính phủ của WTO, Hướng dẫn đấu thầu mua sắm của WB, ADB, JBIC... Bên cạnh đó, hầu hết các quốc gia cũng đều có các quy định riêng về đấu thầu theo các hình thức khác nhau có thể là luật, nghị định, sắc lệnh... 5 - Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian trên 10 năm trở lại đây, kể từ khi hoạt động viện trợ của các định chế tài chính được nối lại. Thông qua đấu thầu, các CĐT đã lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các dự án, gói thầu làm thay đổi diện mạo kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của đất nước. Hàng loạt các con đường, cây cầu, bến cảng, sân bay, nhà máy điện, xi măng, các công trình cấp nước, thoát nước, dầu khí... đã được xây dựng, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Thông qua đấu thầu, các nhà thầu trong nước từ khi chỉ làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài đến nay đã lớn mạnh có thể tham gia đấu thầu cạnh tranh bình đẳng với nhà thầu nước ngoài để dành được các hợp đồng lớn. Ngoài ra, các CĐT, BMT đã được tăng cường rất nhiều về năng lực, từ chỗ hiểu đấu thầu còn mơ hồ đến nay đã có thể thực hiện công tác đấu thầu thuần thục. - Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò của hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt sau: + Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (BMT) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh; + Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị trường trong nước phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên. Các CĐT, BMT cũng được tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành những người mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các công trình công cộng; 6 + Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước; + Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm công theo đúng luật pháp của Nhà nước; + Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm; + Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự tham gia của nhiều bên; + Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh; + Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo; -Do tính cạnh tranh trong đấu thầu nên để có thể thắng thầu thì các nhà thầu phải đáp ứng tối đa các điều kiện của bên mời thầu. Các nhà thầu thường có xu hướng 7 giảm chi phí của gói thầu bằng cách áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhất cùng với việc tổ chức thực hiện gói thầu một cách hợp lý nhất để hạ thấp giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được nghĩa là bù đắp đủ chi phí và vẫn có lợi nhuận. Kết quả là giảm được chi phí đáng kể cho nhà đầu tư. Như vậy thông qua đấu thầu chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu trả giá thấp nhất trong điều kiện phù hợp với yêu cầu chất lượng dự án. 1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp[12] - Nguyên tắc cạnh tranh với các điều kiện ngang nhau Mỗi một hồ sơ đấu thầu, hay gói thầu đều phải được thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang bằng nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối xử. - Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ các tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống quy mô, khối lượng công việc sẽ tiến hành thi công, quy chuẩn quy phạm về chất lượng của công trình hay vật liệu, thiết bị đưa vào cung ứng, về tiến độ thi công cần thiết hay tối đa dành cho gói thầu. - Nguyên tắc đánh giá công bằng Các hồ sơ dự thầu phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và các tiêu chí đánh giá đề ra trong hồ sơ mời thầu bởi một hội đồng xét thầu có đử năng lực và phẩm chất. Lý do "trúng thầu” hay "bị loại’’ phải được giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực. - Nguyên tắc trách nhiệm phân minh Không chỉ các nghĩa vụ, quyền lợ của các bên liên quan được đề cập và chi tiết hóa trong Hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở từng phần việc cần được phân định rạch ròi. Đặc biệt là trong quá trình làm rõ hồ sơ thầu, để nhà thầu có đủ các điều kiện làm rõ các thắc mắc trong quá trình thực hiện hồ sơ dự thầu. 8 - Nguyên tắc ” ba chủ thể’’ Thực hiện dự án theo thể thức đấu thầu luôn có sự biến động đồng thời của ba chủ thể: Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công và kỹ sư tư vấn. Trong đó kỹ sư tư vấn hiện diện như một nhân tố đảm bảo cho Hợp đồng luôn được thực hiện nghiêm túc đến từng chi tiết. Nhà thầu là đối tượng trực tiếp thi công, kỹ sư tư vấn là người kiểm tra, kiểm soát giúp Chủ đầu tư, còn Chủ đầu tư là ”ông chủ”. Trong đó vai trò của kỹ sư tư vấn chính là nhân tố hạn chế tối đa với những mưu toan thông đồng thỏa hiệp gây thiệt hại cho những người chủ đích thực của dự án. 1.2. Các khái niệm có liên quan đến hoạt động đấu thầu xây lắp 1.2.1. Khái niệm chung về đấu thầu[12] - Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. - Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu - Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được công trình xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy định đấu thầu của Nhà nước. Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp Chủ đầu tư Yêu cầu Nhà thầu Năng lực, giải pháp Đánh giá Lựa chọn Ký kết hợp nhà thầu đồng 9 1.2.2. Một số khái niệm khác liên quan - Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý.[5] - Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.[1],[12] - Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của BMT với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước. [1],[12] - Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.[7] - Người có thẩm quyền là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn. [7] - Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư. [7] - Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. [7] - Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu để tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu của BMT. [7],[12] - Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp. [7],[12] - Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn. [7],[12] - Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp hàng hóa. - Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC bao gồm các lĩnh vực như Thiết kế (E- Engineering), Cung cấp vật tư, thiết bị (PProcurement) và Xây dựng (C- Construction). [7],[12] 10 - Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh. [7],[12] - Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu. [7],[12] - Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. [7],[12] - Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ dự án. [7],[12] - Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.[14] - Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. [14] - Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. [14] - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng - Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu. [12] 11 - Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành + Trong kế hoạch đấu thầu: Giá gói thầu chưa dùng đánh giá HSDT mà chỉ dùng đánh giá cơ sở tổng mức đầu tư. + Trong dự toán: giá gói thầu dùng dự toán gói thầu là giá để đánh giá HSDT. [7] - Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá. [7] - Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. [7] - Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng. [7] - Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.[8] - Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu . [8] - Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. - Kiến nghị trong đấu thầu là việc nhà thầu tham gia đấu thầu đề nghị xem xét lại kết quả lựa chọn nhà thầu và những vấn đề liên quan đến quá trình đấu thầu khi thấy quyền, lợi ích của mình bị ảnh hưởng. [8] - Thẩm định đấu thầu là việc kiểm tra, đánh giá của cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem xét. Việc thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu không phải là đánh giá lại hồ sơ dự thầu. [7] 12 - Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được tính từ ngày đóng thầu, ngày hết hạn nộp hồ sơ đề xuất (tính từ thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. [7] - Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày, là số ngày được tính từ ngày đóng thầu (tính từ thời điểm đóng thầu đến 24 giờ của ngày đó), đến 24 giờ của ngày cuối cùng có hiệu lực được quy định trong hồ sơ mời thầu. [8] - Danh sách ngắn là danh sách các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đối với đấu thầu hạn chế, danh sách nhà thầu trúng sơ tuyển và danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm. Các hình thức lựa chọn nhà thầu [12] - Đấu thầu rộng rãi Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo các thông tin đấu thầu để các nhà thầu biết tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. - Đấu thầu hạn chế Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp: + Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài, gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù. + Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. - Chỉ định thầu 13 Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. hình thức này chỉ áp dụng được trong các hình thức đặc biệt. Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. - Mua sắm trực tiếp Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã được thực hiện xong (dưới 1năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu. - Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa + Chào hàng cạnh tranh được áp dụng với gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng + Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau. - Tự thực hiện + Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. + Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. - Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể áp dụng đấu thầu được Các phương thức đấu thầu [12] - Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ 14 Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu xây lắp. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. - Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ + Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. + Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo. - Phương thức đấu thầu hai giai đoạn Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu xây lắp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự: + Giai đoạn thứ 1: Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai + Giai đoạn thứ 2: Bên mời thầu mời các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu. Giai đoạn lựa chọn nhà thầu [7] Chuẩn bị đấu thầu - Sơ tuyển nhà thầu: Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu + Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ 15 tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển. + Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và kinh nghiệm. - Lập hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây + Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết + Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại: bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. + Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. - Mời thầu: Việc mời thầu được thực hiện theo quy định như sau: + Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; + Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển. Tổ chức đấu thầu - Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển - Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị loại - Mở thầu: Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu được công bố trong buổi mở thầu, 16 được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự. Làm rõ hồ sơ mời thầu Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu - Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu. - Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây: + Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu; + Đối với gói thầu xây lắp thì xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Làm rõ hồ sơ dự thầu - Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu. - Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu. - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu xây lắp Nhà thầu xây lắp sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; - Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; 17 - Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”; - Có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt bằng. - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu - Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. - Cơ quan, tổ chức thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của bên mời thầu để trình chủ đầu tư xem xét, quyết định. Phê duyệt kết quả đấu thầu - Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. - Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây: Tên nhà thầu trúng thầu; giá trúng thầu; hình thức hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng; các nội dung cần lưu ý (nếu có). - Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định. Thông báo kết quả đấu thầu - Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng[8] - Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau: Kết quả đấu thầu được duyệt; mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; ) mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có); các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu. 18 - Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. - Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo; trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì xem xét xử lý tình huống theo quy định. Kế hoạch đấu thầu - Kế hoạch đấu thầu phải được người có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản sau khi phê duyệt quyết định đầu tư hoặc phê duyệt đồng thời với quyết định đầu tư trong trường hợp đủ điều kiện để làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu, trừ gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư. - Kế hoạch đấu thầu phải lập cho toàn bộ dự án; trường hợp chưa đủ điều kiện và thật cần thiết thì được phép lập kế hoạch đấu thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước. - Trong kế hoạch đấu thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu. - Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu Hồ sơ mời thầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau đây: - Kế hoạch đấu thầu được duyệt; - Hồ sơ mời thầu được duyệt; - Thông báo mời thầu hoặc danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu đã được đăng tải theo quy định. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước. - Hạch toán kinh tế độc lập; 19 - Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể. Chi phí trong đấu thầu - Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu. - Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán của dự án. - Hồ sơ mời thầu được bán cho nhà thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu xây lắp Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây: - Yêu cầu về mặt kỹ thuật: Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác. - Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại: Bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và bảo lãnh hợp đồng, các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. - Tiêu chuẩn đánh giá: Yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. 1.3. Các văn bản, luật định có liên quan - Công văn số 2820/BKH-QLĐT ngày 21/04/2006 về thực hiện luật đấu thầu - Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội. - Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2005. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội. 20 - Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. - Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng (Thay thế nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2008). - Quyết định số 731/2008/QĐ-BKH ngày 10/06/2008 quyết định ban hành Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp. - Quyết định số 419/2008/QĐ-BKH ngày 07/04/2008 ban hành mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. - Quyết định số 49/2007/QĐ-TTG ngày 11/04/2008 quy định các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu. - Quyết định số 1048/2008/QĐ-BKH ngày 11/08/2008 ban hành mẫu hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn - Thông tư số 08/2010/TT-BKH ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Bộ kế hoạch quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. - Thông tư số 09/2010/TT-BKH ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Bộ kế hoạch quy định chi tiết lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp. - Thông tư số 10/2010/TT-BKH ngày 13/05/2010 quy định về đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu. - Thông tư số 11/2010/TT-BKH ngày 27/05/2010 quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh. - Thông tư số 06/2010/TT-BKH ngày 09/03/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan