ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Phùng Thế Khiêm
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG XUYÊN
NHIỄU TRONG MẠNG CÁP NỘI HẠT SỬ DỤNG ADSL
Ngành: Công Nghệ Điện tử - Viễn thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật vô tuyến điện tử và thông tin liên lạc
Mã số: 2.07.00
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hữu Hậu
Hà Nội – 2007
vi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ADSL
3
1.1. Định nghĩa và mô hình tham chiếu
3
1.2. Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ ADSL
5
1.3. Cấu trúc mạng sử dụng công nghệ ADSL.
31
1.4. Các dịch vụ triên khai trên nền công nghệ ADSL.
34
CHƢƠNG II. XUYÊN NHIẾU TRONG MẠNG CÁP NỘI HẠT
36
2.1. Mạch vòng nội hạt, một số khái niệm cơ bản
36
2.2. Mô hình đƣờng dây nội hạt
40
2.3. Nhiễu và xuyên âm đƣờng dây nội hạt
42
CHƢƠNG III. XUYÊN ÂM TRONG MẠNG CÁP NỘI HẠT SỬ DỤNG
ADSL
50
3.1. Xuyên âm đầu gần - NEXT
51
3.2. Xuyên âm đầu xa – FEXT
53
3.3. Đo lƣờng và mô hình thống thống kê xuyên âm
56
3.4. Xuyên âm từ các nguồn hỗn hợp
59
CHƢƠNG IV. ĐÁNH GIÁ ĐỘ KHẢ DỤNG CÁP NỘI HẠT SỬ DỤNG
ADSL
61
4.1. Tiêu chuẩn cáp thông tin kim loại
61
4.2. Tiêu chuẩn cáp trên đôi dây thuê bao số ADSL (ITU-T L.19)
65
4.3. Yêu cầu về đƣờng dây nội hạt đƣợc khuyến nghi để cung cấp ADSL
68
4.4. Sử dụng cáp nhiều đôi để cung cấp các dịch vụ ADSL.
72
vii
KẾT LUẬN
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
75
i
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADSL
Asymmetric digital subscriber Đường dây thuê bao số không đối
line.
xứng .
AOC
ADSL
overhead
channel.
control Kênh điều khiển mào đầu ADSL
AS0
AS3
to Downstream simplex bearer Tên các kênh tải đơn công chiều
channel designators.
xuống.
ASx
Any one of the simplex bearer Ký hiệu cho các kênh tải đơn công
channels AS0 to AS3.
chiều xuống từ AS0-AS3
ATM
Asynchronous transfer mode.
Chế độ truyền tải không đồng bộ
ATU
ADSL Transceiver Unit.
Khối thu phát ADSL
ATU-C
ATU at the central office end ATU ở phía tổng đài (tức là các
(i.e. network operator).
nhà khai thác)
ATU-R
ATU at the remote terminal ATU ở phía đầu cuối thuê bao
end (i.e. CP).
(tức là khách hàng)
AWG
American Wire Gauge
Tiêu chuẩn cáp của Mỹ
BT
Bridge Tap
Cầu rẽ
CAP
Carrierless Amplitude/phase Điều chế biên độ/ pha không sóng
Modulation
mang
CO
Central office
Tổng đài
DMT.
Discrete multitone.
Đa tần rời rạc
DSL
Digital subscriber line.
Đường thuê bao số
EC
Echo cancelling.
Triệt tiếng vọng.
EOC
Embedded operations channel Kênh nghiệp vụ nhúng (giữa
(between the ATU-C and ATU-C và ATU-R)
ATU-R)
FDM
Frequency-division
Ghép kênh theo tần số.
ii
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
multiplexing
Xuyên âm đầu xa
FEXT
Far-end crosstalk
HDSL
High bit rate digital subscriber Đường thuê bao số tốc độ cao
line .
HPF
High Pass Filter
ISDN
Integrated
Network
LPF
Low Pass Filter
LS0-2
Duplex
bearer
designators.
LSx
Any one of the duplex bearer Một kênh tải song công bất kỳ
channels LS0-2.
LS0-2
NEXT
Near-end crosstalk.
Xuyên âm đầu gần
NGN
Next Gennaral Network
Mạng thế hệ tiếp theo
NT
Network termination.
Đầu cuối mạng
POTS
Plain old telephone service
Dịch vụ điện thoại truyền thống.
PSD
Power spectral density.
Mật độ phổ công suất
PSL
Power sum loss
Suy hao tổng công suất
PSTN
Public switched
network.
telephone Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
QAM
Quadrature
modulation.
amplitude Điều chế biên độ cầu phương
RT
Remote termination
Tx
Phía phát.
U-C
Giao diện mạch vòng phía cung cấp dịch vụ
U-R
Giao diện mạch vòng phiá khách hàng.
V-C
Giao diện giữa ATU-C và phần tử mạng số
Bộ lọc thông cao
Digital Mạng dịch vụ số tích hợp.
Services
Bộ lọc thông thấp
channel Chỉ định kênh tải song công
Kết cuối đầu xa
iii
DANH SÁCH HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Mô hình tham chiếu của diễn đàn ADSL
Hình 1.2. Mô hình chuẩn của hệ thống ADSL.
Hình 1.3. Phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL không dùng EC
Hình 1.4. Phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL sử dụng EC
Hình 1.5. Phân bố các sóng mang phụ của tín hiệu ADSL sử dụng công nghệ
DMT
Hình 1.6. Biểu đồ pha QAM
Hình 1.7. Quá trình xử lý QAM ở đầu phát
Hình 1.8. Thu phát tín hiệu theo phương pháp điều chế CAP
Hình 1.9. ADSL sử dụng và không sử dụng kỹ thuật xoá tiếng vọng
Hình 1.10. Truyền dẫn hai hướng bị giới hạn ở các tần số thấp
Hình 1.11. ADSL ghép phân chia theo tần số
Hình 1.12. Truyền dẫn xoá tiếng vọng ADSL
Hình 1.13. Cấu trúc siêu khung ADSL
Hình 1.14. Cấu trúc bit mào đầu ở byte dữ liệu nhanh
Hình 1.15. So sánh cấu hình CPE của G.DMT và G.Lite
Hình 1.16. Kiến trúc mạng ADSL chuẩn
Hình 1.17. Cấu trúc mạng ADSL (thực tế)
Hình 1.18. Cấu trúc phân chia dịch vụ ADSL
Hình 2.1. Ảnh hưởng của cầu rẽ trên đường truyền xung
Hình 2.2. Đáp ứng tần số của mạch vòng có tải
Hình 2.3. Minh hoạ dòng kim loại và dòng theo chiều dọc
Hình 2.4. Mô hình vật lý đường dây nội hạt
Hình 2.5. Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt
Hình 2.6. Cấu trúc mạng truy nhập gồm cả cáp quang và cáp đồng
iv
Hình 2.7. Nhiễu xuyên âm NEXT – FEXT
Hình 2.8. So sánh các mặt nạ của các DSL khác nhau
Hình 3.1. Liên kết giữa các đôi dây gây ra FEXT và NEXT
Hình 3.2. Suy giảm NEXT từ bộ phát đầu xa 1 đến bộ thu đầu xa 2
Hình 3.3. NEXT và FEXT từ bộ lặp T1
Hình 3.4. FEXT (a) mức tương đương; (b) tốc độ hướng lên không tương đương
từ RT gần; (c) tốc độ hướng xuống không tương đương từ ONU của cabinet
Hình 3.5. Đồ thị truyền dẫn , FEXT và NEXT đối với mạch vòng 24 AWG dài
12kft
Hình 4.1. Mô hình đường dây
Hình 4.2. Cấu hình đường dây nội hạt trong môi trường da dịch vụ
Bảng 1.1. Các giới hạn trên của tốc độ tải tin
Bảng 1.2. Các kênh tải hỗ trợ cho luồng 2Mbit/s
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc kênh song hướng theo các lớp truyền dẫn
kênh đơn hướng
Bảng 1.4. Cấu trúc của các kênh đơn hướng và song hướng
Bảng 1.5. Chức năng của các bit chỉ thị
Bảng 1.6. Vùng đệm mặc định cho các lớp truyền tải (T1)
Bảng 1.7. Vùng đệm mặc định cho các lớp truyền tải (E1)
Bảng 2.1. Điện trở mạch vòng
Bảng 2.2. Các băng tần radio amateur
Bảng 3.1. Suy hao NEXT tại 0.772MHz
Bảng 3.2. Suy hao FEXT tại 3.15MHz
Bảng 3.3. Các hệ số xuyên âm cho phương trình 3.18
v
Bảng 4.1. Điện trở dòng 1 chiều của lõi dẫn
Bảng 4.2. Mức độ mất cân bằng điện trở của lõi dẫn
Bảng 4.3. Điện dung công tác
Bảng 4.4. Điện dung không cân bằng
Bảng 4.5. Suy hao truyền dẫn
Bảng 4.6. Suy hao xuyên âm đầu xa
Bảng 4.7. Suy hao xuyên âm đầu gần
Bảng 4.8. Các tốc độ ADSL
Bảng 4.9. Các thông số điển hình của cáp
Bảng 4.10. Suy hao xen lớn nhất có thể chấp nhận
Bảng 4.11. Điện trở một chiều và suy hao xen của đôi dây
Bảng 4.12. Khoảng cách cung cấp dịch vụ ADSL
Bảng 4.13. Các giá trị PSL nhỏ nhất của cáp xoán đôi
1
MỞ ĐẦU
Với sự bùng nổ về thông tin, nhu cầu truyền tải dữ liệu đặc biệt là qua mạng
Internet ngày càng tăng trong khi hệ thống truyền dẫn cũ còn tương đối lạc hậu.
Mạng PSTN vốn dĩ được thiết kế để sử dụng cho mạng thoại truyền thống. Việc sử
dụng các modem tương tự để truy nhập thông tin qua mạng PSTN tối đa chỉ có thể
đạt được tốc độ đường xuống là 56 kb/s và tốc độ đường lên tối đa là 33 kb/s. Tốc
độ này không đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng của con người.
Để giải quyết vấn đề này, người ta phải đưa ra các giải pháp cho về truy nhập băng
rộng. Một mạng truyền dẫn và truy nhập toàn quang là một giải pháp lý tưởng đứng
về khía cạnh kỹ thuật của dịch vụ. tuy nhiên để triển khai một mạng truyền dẫn
quang thì hết sức tốn kém về mặt kinh tế để đầu tư thêm trang thiết bị. Mặt khác hầu
hết mạng truyền dẫn hiện tại vẫn sử dụng mạng cáp đồng. Như vậy để nâng cao tốc
độ truyền dẫn lại vừa tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng cáp đồng thì phải có một
phương pháp truy nhập băng rộng trên cáp đồng đó chính là ADSL
ADSL là công nghệ đường dây thuê bao số không đối xứng cho phép truyền dữ liệu
trên đôi dây cáp điện thoại mà không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Với công nghệ
này, tốc độ đường xuống cao hơn tốc độ đường lên và có thể đạt tới 8 Mb/s, tốc độ
đường lên có thể lên tới 640 kb/s. Hiện nay ADSL đã được sử dụng rộng rãi trên thế
giới và tại Việt Nam từ 2005 dịch vụ ADSL đã được triển khai trên hầu khắp các
tỉnh và thành phố.
Công nghệ ADSL có nhiều ưu điểm vượt trội so với các công nghệ truy nhập tiên
tiến khác đó là truyền dẫn tốc độ cao, khá đơn giản và đặc biệt là tiết kiệm giá thành
triển khai do tận dụng mạng cáp đồng hiện có.
Tuy vậy cũng chính vì việc tận dụng mạng cáp đồng hiện có nên công nghệ này còn
có một số hạn chế. Việc sử dụng cáp đồng điện thoại cho truyền dẫn ADSL nên
không tránh khỏi ảnh hưởng của xuyên âm, xuyên nhiễu giữa các đôi dây trong
cùng cuộn cáp.
2
Chính vì vây, vấn đề xuyên nhiễu và ảnh hưởng của nó trên mạng nội hạt sử dụng
ADSL. Bên cạnh đó việc xem xét đưa ra tiêu chuẩn đánh giá số phần trăm số đôi
cáp có thể sử dụng và chất lượng như thế nào để đảm bảo triển khai ADSL có hiệu
quả là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn này.
Luận văn “Các giải pháp hạn chế ảnh hƣởng xuyên nhiễu trong mạng nội hạt
sử dụng ADSL” bao gồm 4 chƣơng
Chương 1 Giới thiệu một cách tổng quan về công nghệ ADSL
Chương 2 Trình bày về mạng cáp nội hạt cũng như vấn đề xuyên nhiễu trong mạng
cáp
Chương 3 Phân tích rõ hơn về xuyên âm trong mạng cáp nội hạt sử dụng ADSL
Chương 4 Đánh giá độ khả dụng của mạng cáp sử dụng ADSL.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ADSL
1.1. Định nghĩa và mô hình tham chiếu
1.1.1. Định nghĩa
ADSL là kỹ thuật không đối xứng. ADSL cho phép phần băng thông của chiều
xuống (từ phía nhà cung cấp dịch vụ tới phía khách hàng) lớn hơn phần băng thông
chiều lên (từ phía khách hàng tới phía nhà cung cấp dịch vụ). Sự bất đối xứng này
là đặc tính làm cho ADSL tỏ ra phù hợp với các dịch vụ truy cập internet, video
theo yêu cầu, và truy cập LAN từ xa.v..v một loạt các dịch vụ hiện đang rất phát
triển ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Những người sử dụng ADSL cũng là
những khách hàng có nhu cầu nhận thông tin về nhiều hơn là phần thông tin mà họ
gửi đi. Một trong những ưu điểm nổi bật của ADSL là nó có khả năng cho phép
khách hàng có thể sử dụng đồng thời một đường dây điện thoại truyền thống cho
hai dịch vụ: thoại và ADSL. Sở dĩ như vậy vì ADSL tận dụng năng lực của đường
dây thoại bằng cách truyền ở miền tần số cao hơn thoại bình thường (từ 4400 Hz
đến 1 MHz) nên không ảnh hưởng đến tín hiệu thoại. Trong miền tần số đó, dữ liệu
uplink được truyền ở tần số từ 30 kHz đến 138 kHz, còn dữ liệu downlink được
truyền ở tần số từ 156 kHz đến 1 MHz.
1.1.2. Mô hình tham chiếu
Cặp modem ADSL kết nối máy tính người sử dụng với mạng thông tin thông qua
các kết nối ADSL. Theo yêu cầu của nội dung này, cả T1E1.4 trong ANSI T1.413
và TR-001 trong ADSL Forum đều định nghĩa mô hình tham chiếu cho kết nối
ADSL. Bởi vì mô hình của ADSL Forum là mở rộng tham chiếu của ANSI T1.413,
chúng ta sẽ sử dụng mô hình ANSI T1.413 cho những thảo luận về lớp con PMD
của lớp vật lý.
Từ trái sang phải theo Hình 1-1 ta có.
V-C
Giao diện điểm truy nhập và mạng dữ liệu
U-C2 Giao diện ADSL tới ATU-C không có băng thoại POTS (0 đến 4 kHz)
U-C
Giao diện ADSL tới ATU-C bao gồm băng thoại
U-R
Giao diện ADSL tới ATU-R bao gồm băng thoại
4
U-R2 Giao diện ADSL tới ATU-R không có băng thoại
T-R
Giao diện ADSL giữa ATU-R và mạng trong nhà thuê bao*
T-S
Giao diện giữa mạng trong nhà thuê bao và máy chủ của khách hàng
* Mạng phân bố trong nhà thuê bao có thể là một mạng cục bộ chẳng hạn như
mạng LAN hoặc có thể không phải là như thế trong trường hợp một kết nối trực tiếp
giữa một modem và một PC hoặc một card modem cắm trong ADSL và bus máy
tính.
V-C
Mạng
băng rộng
P
H
Y
TR
NT
ATU-C
T/S
P
H
Y
ATU-R
SM
Mạng
gia đình
SM
U-C 2
U-R 2
HPF
HPF
U-C
Mạng
băng
rộng
U-R
PSTN
POTS
LP
F
mạch vòng
Bộ chia
C
LPF
Điện thoại hoặc
modem âm tần
Bộ chia
R
Giao diện
Đường tín
hiệu
Hình 1.1. Mô hình tham chiếu của diễn đàn ADSL
Theo yêu cầu của chương này các giao diện U-C và U-R, T-R và T-S được kết hợp
lại. Chúng sẽ được gọi là các giao diện S và T.
Mô hình chuẩn của hệ thống ADSL của ITU-T mô tả các khối chức năng được sử
dụng để cng cấp dịch vụ ADSL (Hình 1-2).
5
M¹ng lâi
XNI
XNI
SNI
§Çu cuèi
m¹ng 1
M¹ng truy cËp
§Çu cuèi
m¹ng 2
ChuyÓn ®æi
kh¸ch hµng
§Çu cuèi
kh¸ch hµng
R-T
V- C
ATU-R
Líp vËt lý
Líp vËt lý
M¹ng b¨ng
réng
Giao diÖn
nót dÞch vô
T/S
ATU-C
M¹ng kh¸ch
hµng
Giao diÖn
nót dÞch vô
U- C2
h-p
M¹ng b¨ng hÑp
U- C
U- R
U- R2
h-p
l-p
PSTN hoÆc ISDN
Bé chia
C
§iÖn tho¹i, modem
b¨ng tÇn tho¹i, ®Çu
cuèi ISDN
l-p
Bé chia
R
SNI: Giao diÖn phÝa tæng ®µi
XNI: Giao diÖn truy cËp m¹ng
Hình 1.2. Mô hình chuẩn của hệ thống ADSL.
Chú ý 1: Các giao diện U-C và U-R được định nghĩa đầy đủ trong tiêu chuẩn của
ITU. Giao diện V-C và T-R chỉ được định nghĩa theo các chức năng logic, không
phải vật lý.
Chú ý 2: Giao diện V-C có thể bao gồm một (hay nhiều) giao diện V-C nối với một
(hay nhiều) hệ thống chuyển mạch (STM hoặc ATM).
Chú ý 3: Khi các phần tử được ghép thành một khối chung thì việc tạo ra các giao
diện V-C và T-R là không bắt buộc.
Chú ý 4: Có thể ghép một hay nhiều bộ lọc thông cao của bộ chia với khối ATU-x,
khi đó các giao diện U-C 2 và U-R 2 trở thành các giao diện U-C và U-R.
Chú ý 5: Có thể xen các thiết bị truyền dẫn số vào giao diện V-C.
Chú ý 6: Do tính chất không đối xứng của các tín hiệu trên đường dây nên các tín
hiệu phát phải được xác định riêng biệt tại giao diện U-C và U-R.
Chú ý 7: Có thể có nhiều loại giao diện T-R được định nghĩa và có thể có nhiều
giao diện T/S được cung cấp từ ADSL NT.
1.2. Đặc điểm kỹ thuật và công nghệ ADSL
6
1.2.1. Đặc điểm chung
Công nghệ đường dây thuê bao số không đối xứng ADSL thuộc họ công nghệ
đường dây thuê bao số xDSL, cho phép truyền tải đồng thời trên một đôi dây cả
dịch vụ truyền số liệu theo hướng xuống (đến thuê bao) với tốc độ 6 Mbit/s đến 8
Mbit/s, theo hướng lên (đến tổng đài) với tốc độ 640 kbit/s đến 1 Mbit/s và dịch vụ
thoại tương tự truyền thống. Điều này được thực hiện được bằng cách sử dụng các
bộ chia với chức năng là chia băng tần giữa tần số thoại và tần số cao của ADSL.
ADSL sử dụng cáp 0,5 mm cung cấp bán kính mạch vòng lên tới 5,4 km.
Điểm quan trọng nhất của ADSL là có thể cung cấp đồng thời dịch vụ thoại và số
liệu trên cùng một đôi dây thoại thông thường. Đó là khả năng gia tăng dịch vụ rất
phù hợp trong môi trường cạnh tranh. Hơn nữa, công nghệ ADSL không chỉ cho
phép truy nhập băng rộng từ các thuê bao hay văn phòng nhỏ đến nhà cung cấp dịch
vụ mà còn là một trong số những công nghệ truy nhập được sử dụng để biến đường
dây truy nhập thành một tuyến truyền dẫn số tốc độ cao và tránh quá tải cho mạng
điện thoại chuyển mạch công cộng PSTN sử dụng chuyển mạch kênh.
Do tốc độ bit đến thuê bao lớn hơn nhiều so với tốc độ bit từ thuê bao nên công
nghệ này được gọi là bất đối xứng. Thoại tương tự được truyền tại các tần số băng
gốc và được kết hợp với truyền số liệu trong dải băng thông rộng thông qua bộ lọc
thông thấp (LPF), được gọi là bộ chia. Ngoài các bộ chia này, hệ thống ADSL còn
bao gồm một khối truyền dẫn ADSL tại phía tổng đài (ATU-C), mạch vòng nội hạt,
và một khối truyền dẫn ADSL phía thuê bao (ATU-R).
Hai mã đường truyền được sử dụng phổ biến trong các thiết bị ADSL là mã đa tần
rời rạc DMT và điều chế biên độ và pha không sóng mang CAP. CAP và DMT có
ưu điểm trong các lĩnh vực khác nhau. DMT tốt hơn trong việc thích nghi tốc độ
(thay đổi tốc độ với điều kiện đường dây), các điều kiện mạch vòng thay đổi (có các
nhánh cầu, có nhiều loại dây dẫn có đường kính khác nhau), xử lý nhiễu (như xuyên
âm số) và có nhiều sóng mang (cho thoại và các mục đích khác). CAP cho phép xoá
tiếng vọng đơn giản hơn, trễ nhỏ (chỉ bằng 25% trễ xử lý của DMT). Thiết bị ADSL
(ATU-C và ATU-R) được thiết kế sử dụng cả hai loại mã đường truyền CAP/QAM
7
và DMT. Tuy nhiên tiêu chuẩn chính thức do ANSI đưa ra cho ADSL lại là DMT,
mặc dù DMT ra đời sau QAM và CAP.
1.2.2. Trải phổ
Hình 1.3 là mô hình phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL không dùng phương pháp
triệt tiếng vọng, khi đó băng tần lên và băng tần hướng xuống phải tách biệt nhau và
tách biệt với băng tần thoại.
Hình 1.4 mô tả phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL có sử dụng phương pháp triệt
tiếng vọng. Trong trường hợp này băng tần dành cho hướng xuống có thể chùm lên
băng tần dành cho hướng lên (như chỉ ra trong hình vẽ).
Hình 1.5 mô tả phân bố các sóng mang con của tín hiệu ADSL sử dụng mã đa âm
tần rời rạc. Khi đó băng tần sử dụng được chia thành các băng tần con có độ rộng
vào khoảng 4 kHz. Gồm 256 băng tần con, mỗi kênh con có thể mang được từ 0 đến
15 bit/sec/Hz, trong đó thoại sử dụng nhiều nhất là 1 kênh và 5 kênh bảo vệ, 32
kênh con dành cho hướng lên, 218 kênh dành cho hướng xuống nếu không sử dụng
phương pháp triệt tiếng vọng còn nếu sử dụng triệt tiếng vọng thì hướng xuống sử
dụng 250 kênh.
Hình 1.3. Phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL không dùng EC
8
Hình 1.4. Phân bố trải phổ của tín hiệu ADSL sử dụng EC
Hình 1.5. Phân bố các sóng mang phụ của tín hiệu ADSL sử dụng công nghệ DMT
1.2.3. Các kỹ thuật mã hoá đường truyền
Trong sản phẩm ADSL, các mã đường truyền CAP, QAM, DMT là được sử dụng
phổ biến nhất, ngoài ra còn có một số loại mã khác đang trong quá trình thử
nghiệm.
9
Phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM- Quadrature Amplitude
Modullation
QAM - điều chế biên độ cầu phương là một dạng điều chế pha sử dụng điều chế
đa mức. Tín hiệu cầu phương sử dụng mã hoá đa mức trên một định nghĩa chung
như tất cả các tín hiệu điều chế đa mức:
R=D/N
Trong đó:
(1.1)
R là báo hiệu hoặc tốc độ điều chế
D là tốc độ dữ liệu tính bằng bit/s
N là số bit trong mỗi thành phần báo hiệu.
Sử dụng biểu đồ pha cho điều chế cầu phương trong đó thuật toán sử dụng là sự kết
hợp giữa hàm sin và cos. Lúc đó tín hiệu cầu phương được đưa ra theo công thức
sau:
cos(2f ct+)=cos.cos2fct-sin.sin2fct
(1.2)
Q
I
Hình 1.6. Biểu đồ pha QAM
Tín hiệu cos(2f ct) là tín hiệu đồng pha hoặc gọi là tín hiệu I
Tín hiệu sin(2f ct) là tín hiệu lệch pha 900 hoặc gọi là tín hiệu Q.
là độ lệch pha.
Hệ thống QAM không đòi hỏi tín hiệu I và Q đồng thời, chúng độc lập với nhau.
Trong khi các kênh bị giới hạn băng tần, truyền dẫn đa mức có thể thực hiện khi áp
dụng theo công thức sau:
10
R=log2L(1/T)
(3)
Trong đó: R là tốc độ dữ liệu (bit/s)
L là số mức mã hoá (bit mỗi ký hiệu)
T là chiều dài của thời gian báo hiệu.
Bằng cách sử dụng tín hiệu I và Q như miêu tả như ở trên, bộ thu có thể nhận và
phân biệt 8 giá trị mỗi tải. Như vậy sẽ có 64 trạng thái (8x8) được thiết lập tương
đương với giá trị tốc độ symbol bằng 1/16 tốc độ bit. Mỗi điểm biểu diễn trạng thái
có thể được biểu diễn qua giá trị I và Q (hình 1.6).
Khoảng cách giữa các điểm lân cận trong hệ thống điều chế pha được tính như sau:
D=2 sin (P/N)
(4)
Trong đó N là số pha
Khi giá trị N tăng lên nghĩa là tốc độ bít tăng lên nhưng vị trí các điểm sát lại với
nhau làm cho việc phân biệt trở nên khó khăn ở đầu thu.
Ðồng pha
Dữ liệu từ
khách hàng
Mã
hoá
Kết hợp
Ðầu ra
Lệch 900
Lệch pha
Hình 1.7 .Quá trình xử lý QAM ở đầu phát
Hình 1.7 đưa ra quá trình xử lý QAM ở đầu phát. Dòng dữ liệu từ người sử dụng đi
vào bộ mã hoá. Bộ mã hoá chia dữ liệu thành 2 nửa, hai nửa này được điều chế
thành 2 phần trực giao với nhau rồi được tổ hợp thành tín hiệu cầu phương và
truyền trên kênh truyền dẫn. Ðiều đó có nghĩa là các tín hiệu cầu phương là tổ hợp
của hai tín hiệu xuất phát từ cùng một nguồn nhưng được làm lệch pha nhau 90 độ.
Phương pháp điều chế CAP- Carrierless Amplitude/phase Modulation
Phương pháp điều chế pha và biên độ không sử dụng sóng mang này dựa trên
phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM. Vì thế phương pháp này hoạt
11
động gần giống với phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM. Bộ thu của
phương pháp điều chế QAM yêu cầu tín hiệu tới phải có phổ và hệ thức pha giống
như phổ và pha của tín hiệu truyền dẫn. Do các tín hiệu truyền trên đường dây điện
thoại thông thường thường không đảm bảo được yêu cầu này nên bộ điều chế của
kỹ thuật xDSL phải lắp thêm cả bộ điều chỉnh thích hợp để bù phần méo tín hiệu
truyền dẫn Ðiều chế CAP không sử dụng kết hợp trục tải trực giao bằng kết hợp sin
và cos. Việc điều chế được thực hiện bằng cách sử dụng bộ lọc thông dải 2 nửa
dòng dữ liệu số.
Các bít cùng một lúc mã hoá vào một symbol và qua bộ lọc, kết quả đồng pha và
lệch pha sẽ biểu diễn bằng đơn vị symbol. Tín hiệu được tổng hợp lại đi qua bộ
chuyển đổi A/D, qua bộ lọc thông thấp (LPF- Low pass filter) và tới đường truyền.
Ở đầu thu tín hiệu nhận được qua bộ chuyển đổi A/D, bộ lọc và đến phần xử lý sau
đó là mới giải mã. Bộ lọc phía đầu thu và bộ phận sử lý là một phần của việc cân
bằng, điều chỉnh. Bộ cân bằng sẽ bù lại các tín hiệu đến bị méo.
CAP được thiết kế hoạt động trong băng tần 6,48 đến 25,92 MHz. Băng tần này có
nghĩa là tín hiệu không hoạt động ở tần số thấp hơn, tránh đợc ảnh hưởng của nhiễu.
Ðồng thời mục đích thiết kế như vậy để giới hạn công suất phổ của tần số dưới 30
MHz, do sự tăng suy hao ở tần số cao trong đường truyền.
Bộ lọc
đồng pha
Mã hoá
D/A
LPF
Ðường truyền
Bộ lọc
lệch pha 900
Bộ lọc
thích ứng I
Giải mã
Bộ sử lý
A/D
Bộ lọc
thích ứng II
Hình 1.8. Thu phát tín hiệu theo phương pháp điều chế CAP
12
Phương pháp điều chế đa âm rời rạc DMT- Discrete Multi-Tone Modulation
Ðiều chế DMT là kỹ thuật điều chế đa sóng mang. DMT chia phổ tần số thành
các chu kỳ ký hiệu. Mỗi chu kỳ ký hiệu có thể mang một số lượng bít nhất định.
Phổ từ 26 kHz đến 1,1 MHz được chia thành các kênh 4 kHz và DMT mã hoá và
điều chế tạo thành các kênh phụ 4 kHz.Các bít trong mỗi kênh phụ được điều chế
bằng kỹ thuật QAM và đặt trong các sóng mang.
Ðối với bất kỳ loại mã đường truyền nào sử dụng một đôi dây cho việc truyền
song công đều phải chia băng tần hoạt động thành băng tần từ tổng đài tới thuê bao
và băng tần từ thuê bao tới tổng đài (đơn giản là kỹ thuật ghép kênh theo tần số FDM) hoặc phải sử dụng kỹ thuật xoá tiếng vọng. Tuy nhiên, trong kỹ thuật ADSL
cả FDM và kỹ thuật xoá tiếng vọng có thể sử dụng kết hợp đồng thời điều này là do
sự không đối xứng của băng tần ADSL, các dải tần có thể gối chồng lên nhau nhưng
không trùng khít vào nhau. Ðây là đặc thù riêng của ADSL so với các kỹ thuật DSL
khác.
Băng tần
đường lên
0-4 kHz
25 kHz
Băng tần
đường lên
Băng tần đường xuống
200 kHz
~1,1 MHz
0-4 kHz
25 kHz
Băng tần đường xuống
200 kHz
~1,1 MHz
Hình 1.9. ADSL sử dụng và không sử dụng kỹ thuật xoá tiếng vọng
Kỹ thuật xoá tiếng vọng có một yếu điểm là bị ảnh hưởng lớn bởi tác động của
xuyên âm đầu gần (NEXT); khi đó đầu thu có thể nhận tín hiệu được truyền sang từ
hệ thống bên cạnh. Các hệ thống bên cạnh ở đây có thể là các đôi dây khác hoặc
thậm chí là ngay bộ phát của hệ thống. Nếu bộ thu bỏ qua toàn bộ dải tần số mà đầu
gần đang phát thì FDM sẽ tránh được xuyên âm đầu gần. Tất nhiên điều này đồng
nghĩa với việc cắt bỏ một lượng băng tần hiệu dụng của hướng kia. Như vậy, sử
dụng kỹ thuật xoá tiếng vọng sẽ làm cho hiệu suất băng tần cao hơn nhưng chi phí
- Xem thêm -