Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản ph...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bảo vệ thực vật 1 trung ương”

.PDF
87
81
149

Mô tả:

Học viện tài chính khóa Luận văn cuối LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện với nền kinh tế thế giới. Việc Việt Nam gia nhập AFTA, WTO giúp các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, với khoa học kỹ thuật hiện đại, có thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ rộng mở. Nhiều cơ hội, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức luôn ở phía trước. Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ làm gì để tồn tại và phát triển bền vững trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt? Để đạt được những mục tiêu của mình, nhất là mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng bền vững, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tích cực, nhạy bén, nắm bắt ngay các cơ hội. Nhưng trước hết, vũ khí đắc lực xuất phát từ nội tại doanh nghiệp đó chính là chất lượng và giá cả, hai nhân tố cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và uy tín trên thương trường. Một mặt, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã… nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Mặt khác, doanh nghiệp còn cần phải tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản xuất làm cơ sở cho việc định giá bán. Giá thành còn phản ánh kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí, từ đó giúp cho các nhà quản lý đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá thành sản xuất. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty nói riêng. Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường, nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh và các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương, em Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 1 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa đã đi sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề: “Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương”, làm đề tài luận văn của mình, với hy vọng có thể đóng góp một số ý kiến cho hoạt động quản lý chi phí, giá thành của Công ty trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương Chương 3: Các giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương Do trình độ lý luận và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị Phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của thầy giáo và các cô chú, anh chị chính là nền tảng cho em trong công tác nghiên cứu, học tập cũng như làm việc sau này. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo: TS. Vũ Văn Ninh, Ban lãnh đạo, các cô chú, các anh chị Phòng Tài chính– kế toán của Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn cuối khoá này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Hải Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 2 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính khóa Luận văn cuối CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tiêu dùng một bộ phận nguồn lực (làm phát sinh chi phí), đồng thời lại tạo ra một nguồn lực mới dưới dạng các sản phẩm, dịch vụ. Đây thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh (gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Lợi nhuận thu được từ việc bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chính là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận đó là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính. Trong đó, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là những chi phí thường xuyên phát sinh, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí phát sinh gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. 1.1.1.1. Khái niệm, nội dung của chi phí sản xuất kinh doanh. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 3 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị, tiền lương hay tiền công và các khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất, bán hàng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải luôn chú ý tới việc tăng cường quản lý, kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, bởi vì nếu doanh nghiệp sử dụng chi phí mất cân đối, để chi phí không hợp lý phát sinh nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí cho việc sản xuất ra các sản xuất sản phẩm hàng hóa, dịch vụ: Là toàn bộ chi phí để doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm, dịch vụ; bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doan: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: số khấu hao TSCĐ trích theo quy định đối với toàn bộ TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh; các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu sản xuất và các chi phí bằng tiền khác. - Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: toàn bộ các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên phục vụ trong khâu bán hàng; chi phí vật liệu bao bì, chi phí công cụ dụng cụ ở khâu bán hàng; khấu hao TSCĐ trích theo quy định đối với toàn bộ TSCĐ phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm; chi phí bảo hành sản phẩm; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 4 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý tài chính và điều hành chung toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Thông thường chi phí sản cuất kinh doanh thường được phân loại theo một số tiêu thức sau đây: a) Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): Cách phân loại này căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp chúng vào từng loại, mà không tính đến công dụng, địa điểm phát sinh của chúng trong quá trình sản xuất. Mối loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế, tính chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau đây: - Chi phí vật tư: Là toàn bộ giá trị các loại vật tư mà doanh nghiệp mua từ bên ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cho phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động trong kỳ … Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 5 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp trích trước trong kỳ đối với tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong kỳ. - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh; các khoản trích nộp theo tiền lương như chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp như: các khoản chi về tiền điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền thuê thiết kế, chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định, chi hoa hồng đại lý, môi giới, chi xúc tiến thương mại… - Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí đã nêu trên như các khoản nộp về thuế tài nguyên, thuế đất, thuế môn bải, tiền thuê đất, trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm cho người lao động, chi về đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho người lao động, chi cho công tác y tế, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi bảo vệ môi trường, chi phí giao dịch, tiếp thị, khuyến mãi, quảng cáo… Cách phân loại nảy giúp doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố; kiểm tra sự cân đối chi phí phát sinh ở các bộ phận trong doanh nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 6 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa b) Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí (phân loại theo khoản mục): Những chi phí có cùng công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh được xếp vào cùng một khoản mục chi phí. Theo cách phân loại này có những khoản mục chi phí sau đây: - Chi phí vật tư trực tiếp: Là các chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp ăn ca cho nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất. - Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả lương cho nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo… Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 7 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa - Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, và các nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định chung cho doanh nghiệp; các chi phí bằng tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, phí kiểm toán, chi phí tiếp đón, khách tiết, công tác phí, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động; các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, chi bảo vệ môi trường. Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp có thể tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm; quản lý tốt chi phí tại các địa điểm phát sinh chi phí, khai thác các khả năng hạ giá thành sản phẩm. c) Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với quy mô sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định là chi phí không thay đổi (hoặc không thay đổi đáng kể) theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất, hay quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về loại chi phí này gồm có: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về tiền lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý, các chi phí về thuê tài sản, thuê văn phòng làm việc. Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng sản xuất hay quy mô sản xuất. Thuộc về loại chi phí này gồm các chi phí về Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 8 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa vật tư, chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, chi phí dịch vụ như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… Khi quy mô sản xuất kinh doanh tăng thì chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm, hàng hóa sẽ giảm. Đối với chi phí biến đổi, việc tăng, giảm, hay không đổi khi chi phí này cho một đơn vị sản phẩm còn phụ thuộc vào tương quan biến đổi giữa quy mô sản xuất kinh doanh và tổng chi phí biến đổi doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng biến đổi của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thể xác định được sản lượng hòa vốn cũng như quy mô kinh doanh hợp lý để đạt được hiệu quả tối ưu. 1.1.2. Giá thành sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm và nội dung của giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hay loại sản phẩm nhất định. Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất, nhưng do trình độ quản lý khác nhau, giá thành sản phẩm đó sẽ khác nhau. Giá thành sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò hết sức quan trọng thể hiện trên các mặt sau: Giá thành là thước đo mức hao phí về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khi đưa ra quyết định Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 9 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa lựa chọn sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và mức hao phí sản xuất loại sản phẩm đó. Trên cơ sở như vậy, doanh nghiệp xác định được hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để lựa chọn và quyết định khối lượng sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản phẩm, phát hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả cạnh tranh đối với từng sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị trường. 1.1.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau: - Phân loại giá thành theo phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của các sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Giá thành sản xuất bao gồm những khoản chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra để hoàn thiện việc sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ của sản phẩm) là toàn bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 10 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa được tính trên cơ sở tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí bán hàng. - Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành: Theo căn cứ này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm; là thước đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất; là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất thực tế trong kỳ. Giá thành sản xuất thực tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các giải pháp tổ chức kinh tế, Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 11 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cách phân loại này có tác dụng đánh giá tình hình thực hiện tiết kiệm chi phí và tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so với giá thành sản phẩm kế hoạch để quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế hoạch. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có những mặt khác nhau: Thứ nhất: Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Thứ hai: Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí, có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ. Thứ ba: Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trước của kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh, không bao gồm chi phí phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngược lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí phải trả trước được phân bổ trong kỳ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 12 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa Thứ tư: Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Mặt khác, do chi phí kỳ trước chuyển sang kỳ này và chi phí sản xuất cuối kỳ này chuyển sang kỳ sau thường không bằng nhau dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ thường không bằng nhau dẫn đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ thường không trùng nhau. Tuy nhiên, hai chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có điểm giống nhau là đều phản ánh lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, quản trị giá thành gắn liền với quản trị chi phí sản xuất kinh doanh. 1.2. Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 1.2.1. Yêu cầu quản lý và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Yêu cầu quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, thông qua việc lập và thực hiện kế Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 13 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa hoạch chi phí, từ đó có phương án tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, vì chi phí sản xuất kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và lợi nhuận. Nếu chi phí giảm sẽ làm lợi nhuận tăng và ngược lại, nếu chi phí tăng không hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận giảm sút. Cụ thể, tài chính doanh nghiệp cần chú trọng tới một số vấn đề như sau: - Các doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch chi phí hàng năm (lập bảng dự toán chi phí theo yếu tố) đồng thời theo dõi, kiểm tra việc chấp hành đúng dự toán chi phí đó. - Tài chính doanh nghiệp cần quản lý chi phí theo định mức đã xây dựng. Xây dựng định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc. Khi xây dựng các định mức chi phí cần phải đảm bảo tôn trọng các yêu cầu cơ bản dưới đây: + Dựa vào tài liệu lịch sử, căn cứ vào tính chất của sản phẩm, dịch vụ để xem xét tình hình chi phí thực tế cả về hiện vật và giá trị liên quan đến đơn vị sản phẩm, dịch vụ, công việc. + Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của đơn vị. + Đảm bảo tính khách quan, trung thực + Xem xét các yếu tố ảnh hưởng của thị trường và các yếu tố khác tác động đến việc xây dựng định mức chi phí trong kỳ. Ngoài ra, hàng năm doanh nghiệp cần rà soát, xây dựng và bổ sung hệ thống định mức lao động, tiền lương, định mức tiêu hao vật tư và các loại, định mức chi phí nhân công, chi phí vật tư mua ngoài… làm căn cứ quản lý và kiểm tra xem xét trong kỳ doanh nghiệp thực hiện quản lý chi phí có chấp hành tốt các định mức quản lý hay không. Việc xây dựng định mức chi tiêu Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 14 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa trong quản lý doanh nghiệp cần gắn liền với kết quả kinh doanh và có chứng từ hợp lệ. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm, dịch vụ, loại vật liệu sử dụng cho từng sản phẩm, dịch vụ, địa điểm kinh doanh, nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư, đơn giá lao động… - Phải xác định đúng tính chất các chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh để tính đúng chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Điều này đòi hỏi người làm công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải nắm chắc chế độ tài chính doanh nghiệp, luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm và năng lực quản lý đối với hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung chủ yếu của kế hoạch hạ giá thành sản phẩm Sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm loại sản phẩm hàng hóa so sánh được và loại không so sánh được. Sản phẩm hàng hóa so sánh được là loại sản phẩm doanh nghiệp đã sản xuất, có điều kiện, căn cứ để so sánh hạ giá thành sản phẩm. Còn sản phẩm hàng hóa không so sánh được thường là sản phẩm mới sản xuất, sản phẩm sản xuất thử. Việc hạ giá thành áp dụng cho các loại sản phẩm so sánh được. Tuy vậy đối với các loại sản phẩm mới sản xuất, sản xuất thử, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu tiết kiệm chi phí ở mức cao nhất có thể. Để quản lý giá thành, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định kế hoạch hạ giá thành. Nhiệm vụ chủ yếu của xác định kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất và tiêu thụ. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 15 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa Mức hạ giá thành của sản phẩm hàng hóa so sánh được của doanh nghiệp phản ánh số tuyệt đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được và được xác định theo công thức sau: n MZ = ∑ i =1 [( Qi1 x Zi1) – ( Qi1 x Zi0)] Trong đó: Mz : Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được. Zi1 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i năm nay. Zi0 : Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ báo cáo. Qi1 : Số lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra năm nay. i : Sản phẩm so sánh thứ i (i= 1,n). n : Số loại sản phẩm so sánh được. Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh được phản ánh số tương đối về chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tiết kiệm được và được xác định được theo công thức sau: Tz = Mz n ∑ i =1 Qi1 x Zi0 X 100 Trong đó: TZ : tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh được. MZ, Qi1, Zi0: như trên. Hai chỉ tiêu “Mức hạ giá thành sản phẩm” và “Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm” trình bày trên cần được phối hợp sử dụng khi đánh giá thành tích của doanh nghiệp trong việc phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 16 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa 1.2.3. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp không thể xem nhẹ đó là phấn đấu giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp nào làm tốt công tác này sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao, tạo dựng được uy tín giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Muốn làm được điều này trước hết doanh nghiệp cần nhận thức được ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm: - Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trường có sự cạnh tranh, hàng hoá đa dạng, phong phú, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phải tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành. Việc hạ giá thành sẽ tạo được lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, thu hồi vốn nhanh, tăng nhanh vòng quay vốn. Vì vậy, hạ giá thành sản phẩm là nhân tố quan trọng tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. - Hạ giá thành là biện pháp cơ bản, lâu dài và trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Do giá cả được hình thành bởi quan hệ cung và cầu trên thị trường, nếu giá thành hạ so với giá bán trên thị trường, doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao. Nếu giá thành càng thấp, doanh nghiệp sẽ có lợi là có thể hạ được giá bán để có thể tiêu thụ khối lượng sản phẩm nhiều hơn và sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn. - Hạ giá thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Do doanh nghiệp đã tiết kiệm được các chi phí nguyên nhiên vật liệu và chi phí quản lý nên với khối lượng sản xuất như cũ, Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 17 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa nhu cầu vốn lưu động sẽ được giảm bớt. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có thể rút bớt lượng vốn lưu động dùng trong sản xuất hoặc có thể mở rộng sản xuất tăng thêm lượng sản phẩm tiêu thụ. 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia thành 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây: 1.3.1 Nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại được sử dụng trong việc sản xuất ngày càng nhiều, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất, đồng thời tăng năng suất lao động. Vì vậy, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.3.2. Nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp có trang thiết bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý lại không tốt thì chi phí không có xu hướng giảm mà còn có xu hướng tăng lên. Do vậy, doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý chi phí sản xuất sao cho hợp lý, bố trí các khâu sản xuất ăn khớp với nhau nhằm hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng điện lực. Mặt khác, tổ chức nguồn lao động khoa học sẽ giúp việc kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và loại trừ Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 18 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt, bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo để giúp doanh nghiệp xác định được phương án tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; việc phân công bố trí lao động đúng ngành, đúng nghề, đúng năng lực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm. Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và mở rộng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3.3. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh thuận lợi hay khó khăn cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại. Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 19 Lớp: CQ45/11.03 Học viện tài chính Luận văn cuối khóa Các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất chưa ổn định… sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong điều kiện sản xuất cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư nhiều hơn cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng cáo tiếp thị… Vì vậy việc tăng chi phí sản xuất kinh doanh là hoàn toàn có thể xảy ra. Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ tác động khác nhau, nên doanh nghiệp cần nghiên cứu làm sao để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực nhằm có biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. 1.4. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.4.1. Vai trò của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các hoạt động của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở của công tác hoạch định mang tính chiến lược cao. Xét trên góc độ tài chính, việc giám sát thường xuyên đi sâu vào mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một biện pháp có hiệu quả để thúc đẩy doanh nghiệp ra sức cải tiến công tác quản lý Sinh viên: Nguyễn Thị Hải 20 Lớp: CQ45/11.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan