Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần ...

Tài liệu Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí duyên hải

.DOCX
114
25
138

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn Đào Thị Bích Ngọc SV: Đào Thị Bích Ngọc i Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................I MỤC LỤC........................................................................................................II DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU................................................................V LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.........................4 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động...................................4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động................................................4 1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp............................................5 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp...........................7 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................9 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động......................................9 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp............................10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động.......................23 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp:. . .30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP DẦU KHÍ DUYÊN HẢI...............34 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm kinh doanh của công ty PVC- DH.........................................................................................................34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty..................................34 2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:.....................................35 SV: Đào Thị Bích Ngọc ii Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.1.3: Tình hình tài chính chủ yếu của công ty............................................40 2.1.4.Nhận xét sơ bộ về tình hình tài chính của công ty..............................51 2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty PVC-DH.................................52 2.2.1. Thực trạng vốn lưu động và phân bổ VLĐ:......................................52 2.2.2.Thực trạng nguồn VLĐ và tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ..................54 2.2.3. Thực trạng về xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty:..............56 2.2.4. Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền.................................................58 2.2.5. Quản trị vốn tồn kho:.........................................................................65 2.2.6. Quản trị nợ phải thu:..........................................................................70 2.2.7.Thực trạng về hiệu suất và hiệu quả vốn lưu động:............................76 2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí Duyên Hải...................................................................79 2.3.1. Những kết quả đạt được:.......................................................................79 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục:................................80 CHƯƠNG 3.....................................................................................................82 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP DẦU KHÍ DUYÊN HẢI...................................................................................................82 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:............................82 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội:...................................................................82 3.1.2. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty:................................85 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn lưu động tại công ty:..............................................................................................86 3.2.1: Xác định nhu cầu vốn lưu động.........................................................86 SV: Đào Thị Bích Ngọc iii Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.2.2. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền và cải thiện khả năng thanh toán của công ty...................................................................................................89 3.2.3: Giám sát chặt chẽ các khoản nợ phải thu, tổ chức tốt công tác thu hồi nợ của Công ty.............................................................................................90 3.2.4: Tăng cường quản lý hàng tồn kho......................................................93 3.2.5: Nâng cao chất lượng sản phẩm- dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm......96 3.2.6. Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên trong Công ty.........................................................................................................97 3.2.7. Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.....98 3.2.8. Hiện đại hóa thông tin nội bộ.............................................................99 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp...............................................................99 3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp............................................................99 3.3.2. Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp............................................100 KẾT LUẬN...................................................................................................102 SV: Đào Thị Bích Ngọc iv Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Sơ đồbộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính- kế toán Bảng 2.1: Bảng cán bộ, công nhân viên của công ty. Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động Tài sản Bảng 2.3: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động Nguồn vốn Bảng 2.4: Bảng phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu. Bảng 2.6.Hệ số hiệu quả hoạt động Bảng 2.7: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của các bộ phận trong VLĐ Bảng 2.8: Bảng xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên Bảng 2.9. Bảng xác định nhu cầu vốn lưu động của công ty năm 2014, 2015 Bảng 2.11: Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty PVC- DH Bảng 2.12. Các hệ số về khả năng tạo tiền của công ty Bảng 2.13. Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động của các bộ phận trong vốn tồn kho dự trữ Bảng 2.14. Bảng các hệ số đánh giá tình hình quản trị vốn tồn kho dự trữ Bảng 2.16.Bảng hệ số đánh giá tình hình quản trị các khoản phải thu Bảng 2. 17: Bảng so sánh khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công ty PVC- DH Bảng 2.18: Bảng hệ số phản ánh hiệu suất và hiệu quả quản trị VLĐ SV: Đào Thị Bích Ngọc v Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ chế thị trường, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường nhưng mặt khác nó là những thách thức không nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế khủng hoảng như giai đoạn hiện nay thì việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả luôn là yếu tố quyết định đến lợi nhuận doanh nghiệp. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nói chung nên cũng không nằm ngoài yêu cầu đó. VLĐ có khả năng quyết định tới quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ tác động trực tiếp tới quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh từng kỳ của doanh nghiệp. Nhận thức rõ vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Duyên Hải, em đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Duyên Hải”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn lưu động, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp như lý luận chung về vốn lưu đông, về tài chính SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Duyên Hải. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu  Phạm vi nghiên cứu: Ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng như: kinh doanh khách sạn; xây dựng các công trình kĩ thuật xây dựng, giao thông thủy lợi.... Tuy nhiên việc phân tích, nghiên cứu chỉ đi vào phân tích các chỉ số tài chính chung của Công ty chứ không phân tích kỹ từng bộ phận kinh doanh. Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về vốn lưu động của Công ty như: tình hình biến động vốn, vấn đề phân bổ, tài trợ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn. Số liệu thu thập được trong 2 năm 2014 và 2015.  Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập số liệu quá khứ và hiện tại của Công ty thông qua các báo cáo tài chính, các sổ sách, chứng từ khác tại Công ty; phỏng vấn các nhân viên trong Phòng Tài chính – kế toán, tiến hành ghi chép, thống kê. Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được từ Công ty, áp dụng các công thức tính, các chỉ số có sẵn để tính ra được các chỉ số tài chính của Công ty. Sau đó liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm để đánh giá. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, dự báo: tổng hợp các báo cáo, thiết lập các hệ số tài chính cần thiết để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn; phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính. Từ đó đưa ra các nhận xét. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương: Chương I : Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Duyên Hải. Chương II : Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Duyên Hải trong thời gian qua. Chương III : Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp dầu khí Duyên Hải. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Đoàn Hương Quỳnh, Ban lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài chính - Kế toán, các phòng ban liên quan của Công ty PVC- DH đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù đã cố gắng hết sức xong do điều kiện nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Đào Thị Bích Ngọc SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động: Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 02 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu v.v… và một bộ phận sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v… - Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v.v… SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông không ngừng vận động, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình này diễn ra nhịp nhàng liên tục. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. “Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. 1.1.1.2: Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất hay lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 1.1.2.Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa vào các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân chia chủ yếu sau đây: 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động, vốn lưu động được chia thành : Vốn lưu động bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển. + Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau hay tạm ứng cho khách hàng. - Vốn về hàng tồn kho: + Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm .v.v… + Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó, có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động có thể được chia làm ba loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận vốn lưu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật tư hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, các công cụ dụng cụ nhỏ,.. - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lưu động dự trữ kể từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Thuộc vốn lưu động sản xuất có các bộ phận: các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông : Là số vốn lưu động chiếm dụng kể từ khi Sản phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ được Sản phẩm và thu được tiền bán hàng về. Bao gồm các bộ phận : các khoản vốn bằng tiền; các khoản giá trị của thành phẩm chờ tiêu thụ; các khoản vốn trong thanh toán; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách thích hợp và hiệu quả cần phải có sự phân loại nguồn VLĐ. Dựa vào tiêu thức nhất định có SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính thể chia nguồn VLĐ của DN thành nhiều loại khác nhau. Thông thường vốn lưu đông trong doanh nghiệp thường được phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Theo tiêu thức này có thể chia nguồn VLĐ của DN ra làm hai loại: Nguồn VLĐ thường xuyên và Nguồn VLĐ tạm thời.  Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của DN. Để đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảm cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn như vậy, để tạo điềm kiện cho việc sử dụng vốn linh hoạt thì các doanh nghiệp sẽ áp dụng các mô hình tài trợ vốn khác nhau. Nguồn VLĐ thường xuyên của DN tại một thời điểm được xác định theo công thức : Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường - xuyên của doanh nghiệp TSDH Hoặc có thể xác định bằng công thức: Nguồn VLĐ thường xuyên  = TSNH - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của DN. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác. Mỗi DN có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong việc đảm bảo nhu cầu chung về vốn lưu động của DN. Theo cách phân loại này giúp nhà quản lí xem xét huy động vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vồn lưu động. 1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động 1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn lưu động: Quản trị là hoạt động có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy: “Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp”. 1.2.1.2. Mục tiêu quản trị VLĐ: - Xác định đúng nhu cầu VLĐ, sao cho phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, có biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm, hiệu quả, đủ để đáp ứng các nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp và khách hàng, không xác định lượng VLĐ cao hơn quá nhiều so với nhu cầu thực tế. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Xác định quy mô vốn tồn kho dự trữ, các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ để có biện pháp quản lý phù hợp vì việc quản lý vốn tồn kho dự trữ tốt giúp doanh nghiệp tránh tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ. - Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền măt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp, vừa phải đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp. - Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng dựa trên uy tín của từng khách hàng, phù hợp với đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời và hạn chế rủi ro, để có những biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp. Để đạt được những mục tiêu đó, doanh nghiệp cần thực hiện quản trị vốn lưu động với những nội dung sau. 1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.2.1.Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động 1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng được nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Đó là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiêt của doanh nghiệp. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính “Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên, liên tục”.  Phân loại nhu cầu vốn lưu động: - Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục. - Nhu cầu vốn lưu động tạm thời: Dùng để ứng phó với những nhu cầu về tăng thêm dự trữ vật tư hàng hóa hoặc sản phẩm... do tính chất thời vụ, do nhận thêm đơn đặt hàng. Xác định nhu cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục và giảm rủi ro của doanh nghiệp trong thanh toán, nâng cao uy tín với bạn hàng; giúp doanh nghiệp không bị căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn lưu động và là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ . Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó có một số yếu tố chủ yếu bao gồm: + Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp + Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ) + Sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường + Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. + Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất. + Các chính sách của DN trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm  Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp như sau: SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính a. Phương pháp trực tiếp: xác định trực tiếp nhu cầu cho HTK, các khoản phải thu, phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng nhu cầu VLĐ.  Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho: - Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… Công thức tổng quát như sau: m n Nhu cầu vốn HTK = ∑ ∑ ( Mij x Nij ) j=1 i=1 Trong đó: Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của HTK i Nij: Số ngày dự trữ của HTK i n: Số loại HTK cần dự trữ m: Số khâu cần dự trữ HTK - Nhu cầu VLĐ dự trữtrong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn để hình thành các SP dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành các SP dở, bán thành phẩm. Công thức như sau: Nhu cầu VLĐ sản xuất = Pn x CKsx x Hsd Trong đó : Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày) Hsd: hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%) - Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + Nhu cầu vốn thành phẩm = Zsx x Ntp Trong đó: Zsx: giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm + Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Vốn nợ phải thu = Dtn x Npt Trong đó: Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày) + Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp Nợ phải trả kỳ kế hoạch = Dmc x Nmc Trong đó: Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp Như vậy : Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ + Các khoản phải Khoản phải trả - HTK thu từ KH nhà cung cấp  Ưu điểm phương pháp: phản ánh rõ nhu cầu VLĐ từng loại vật tư hàng hóa; từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với nhu cầu của DN.  Nhược điểm của phương pháp: tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. b.Phương pháp gián tiếp:  Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so với năm báo cáo: dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính M KH VKH =VBC x M BC x(1 +t%) Trong đó: VKH: VLĐ năm kế hoạch Mkh: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Mbc: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch K kh - K bc t% =K bc × 100% Trong đó: t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển Kkh: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch Kbc: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo  Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn năm kế hoạch.Theo phương pháp này, nhu cầu vLĐ xác đinh căn cứ theo doanh thu thuần và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức như sau: M kh Mkh kh Lkh VKH = L Trong đó: Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần) Lkh: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch  Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố cấu thành vốn lưu động năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu năm kế hoạch. - Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong BCĐKT kỳ thực hiện. SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Bước 2: Lựa chọn các khoản mục TSNH và nguồn vốn chiếm dụng trong BCĐKT chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ. - Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên DT để ước tính nhu cầu VLĐ tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở DT dự kiến năm kế hoạch. Nhu cầu VLĐ Doanh tăng = thu tăng thêm thêm Tỷ lệ % nhu cầu vốn X lưu động so với doanh thu. Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo Tỷ lệ % nhu cầu VLĐ so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục TSLĐ so với DT Tỷ lệ % nguồn vốn - chiếm dụng so với DT Bước 4: Tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp. 1.2.2.1.2. Tổ chức nguồn vốn lưu động  Nội dung: NWC = Nguồn vốn dài hạn - Tài sản dài hạn NWC = Tài sản ngắn hạn - Nợ phải trả ngắn hạn SV: Đào Thị Bích Ngọc Lớp: CQ50/11.10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan